Luận án Tuyển chọn giống ngô và biện pháp kỹ thuật canh tác thích hợp với điều kiện đất dốc tại tỉnh Yên Bái

Luận án Tuyển chọn giống ngô và biện pháp kỹ thuật canh tác thích hợp với điều kiện đất dốc tại tỉnh Yên Bái trang 1

Trang 1

Luận án Tuyển chọn giống ngô và biện pháp kỹ thuật canh tác thích hợp với điều kiện đất dốc tại tỉnh Yên Bái trang 2

Trang 2

Luận án Tuyển chọn giống ngô và biện pháp kỹ thuật canh tác thích hợp với điều kiện đất dốc tại tỉnh Yên Bái trang 3

Trang 3

Luận án Tuyển chọn giống ngô và biện pháp kỹ thuật canh tác thích hợp với điều kiện đất dốc tại tỉnh Yên Bái trang 4

Trang 4

Luận án Tuyển chọn giống ngô và biện pháp kỹ thuật canh tác thích hợp với điều kiện đất dốc tại tỉnh Yên Bái trang 5

Trang 5

Luận án Tuyển chọn giống ngô và biện pháp kỹ thuật canh tác thích hợp với điều kiện đất dốc tại tỉnh Yên Bái trang 6

Trang 6

Luận án Tuyển chọn giống ngô và biện pháp kỹ thuật canh tác thích hợp với điều kiện đất dốc tại tỉnh Yên Bái trang 7

Trang 7

Luận án Tuyển chọn giống ngô và biện pháp kỹ thuật canh tác thích hợp với điều kiện đất dốc tại tỉnh Yên Bái trang 8

Trang 8

Luận án Tuyển chọn giống ngô và biện pháp kỹ thuật canh tác thích hợp với điều kiện đất dốc tại tỉnh Yên Bái trang 9

Trang 9

Luận án Tuyển chọn giống ngô và biện pháp kỹ thuật canh tác thích hợp với điều kiện đất dốc tại tỉnh Yên Bái trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

doc 28 trang nguyenduy 30/08/2025 40
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Tuyển chọn giống ngô và biện pháp kỹ thuật canh tác thích hợp với điều kiện đất dốc tại tỉnh Yên Bái", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Tuyển chọn giống ngô và biện pháp kỹ thuật canh tác thích hợp với điều kiện đất dốc tại tỉnh Yên Bái

Luận án Tuyển chọn giống ngô và biện pháp kỹ thuật canh tác thích hợp với điều kiện đất dốc tại tỉnh Yên Bái
ng pháp xác định độ ẩm đất
2.5.4. Phương pháp theo dõi đặc điểm nông sinh học của cây
2.5.5. Phương pháp theo dõi về sâu, bệnh hại
2.5.6. Phương pháp xác định hiệu quả kinh tế
2.5.7. Phương pháp xác định hiệu suất sử dụng phân viên nén
2.5.8. Phương pháp xây dựng mô hình trình diễn
2.6. Phương pháp xử lý số liệu
Kết quả thí nghiệm được thu thập và tổng hợp trên phần mềm Microsoft Excel 2016. Các số liệu thí nghiệm được xử lý thống kê theo phương pháp ANOVA, sử dụng phần mềm IRRISTAT 5.0.
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Kết quả điều tra thực trạng sản xuất ngô trên đất dốc tại tỉnh Yên Bái
3.1.8. Những vấn đề tồn tại qua kết quả điều tra, đánh giá thực trạng sản xuất ngô trên đất dốc tại tỉnh Yên Bái
Kết quả điều tra tình hình sản xuất ngô trên đất dốc cho thấy: Tỷ lệ các hộ có diện tích đất dốc trồng ngô tương đối lớn (> 90%), chủ yếu trồng với diện tích nhỏ dưới 1000 m2. Giống sử dụng trong sản xuất chủ yếu là các giống ngô lai đơn nhập nội, phần trăm giống do Việt Nam chọn tạo chưa cao và năng suất ngô thấp (< 4,0 tấn/ha) do giống chưa thích ứng với điều kiện sinh thái của vùng, bón phân mất cân đối giữa N-P-K, không hoặc ít sử dụng phân chuồng (phân hữu cơ vi sinh) và không che tủ bề mặt dẫn đến xói mòn, rửa trôi đất rất lớn. Tóm lại, qua kết quả điều tra cho thấy, cần có một giải pháp tổng hợp các biện pháp kỹ thuật canh tác từ việc lựa chọn giống, phân bón, phương thức làm đất, khoảng cách mật độ gieo trồng, che tủ đất đến các biện pháp phòng trừ sâu, bệnh hại để nâng cao năng suất, chất lượng cũng như nâng cao hiệu hiệu quả kinh tế cho người dân Yên Bái nói riêng cũng như đồng bào khu vực miền núi phía Bắc nói chung.
3.2. Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển của một số tổ hợp lai, giống ngô lai thích ứng với điều kiện sinh thái tỉnh Yên Bái
3.2.1. Các giai đoạn sinh trưởng, phát triển của các THL/giống ngô lai trong vụ Hè Thu 2015 và vụ Xuân Hè 2016 tại tỉnh Yên Bái
Bảng 3.9. Các giai đoạn sinh trưởng, phát dục của các THL/giống ngô lai trong vụ Hè Thu 2015 và vụ Xuân Hè 2016 tại tỉnh Yên Bái
THL/Giống
Vụ Hè thu 2015 
Vụ Xuân hè 2016 
Thời gian từ gieo đến(ngày)
Thời gian từ gieo đến(ngày)
Tung phấn
Phun râu
Chín sinh lý
Tung phấn
Phun râu
Chín sinh lý
Huyện Văn Yên
H0271
58
62
98
68
69
102
H6554
56
62
99
65
66
105
H7142
56
59
98
62
68
110
H7154
58
59
99
63
66
110
H65675
56
62
98
66
68
103
ĐH151
60
62
99
65
66
106
VS71
59
61
101
66
68
110
VS686
58
59
99
64
68
112
DK6919 (đ/c)
58
60
98
62
62
105
Thành phố Yên Bái
H0271
56
58
95
65
66
102
H6554
57
59
96
65
68
100
H7142
57
59
98
62
65
105
H7154
56
59
98
63
67
108
H65675
57
59
100
63
66
105
ĐH151
58
61
96
66
68
102
VS71
58
59
99
64
65
106
VS686
57
59
98
63
66
105
DK6919 (đ/c)
56
58
96
60
62
102
Khoảng cách tung phấn – phun râu (ASI) của các THL/giống ngô lai trong thí nghiệm từ 3 – 6 ngày. ASI của các THL/giống ở huyện Văn Yên dài hơn so với ở TP. Yên Bái, có thể ảnh hưởng đến khả năng thụ phấn, thụ tinh. Qua kết quả nghiên cứu ở 2 vụ Xuân hè và vụ Hè thu tại 2 địa điểm thí nghiệm khác nhau cho thấy các THL/giống ngô lai tham gia thí nghiệm có thời gian sinh trưởng thuộc nhóm chín trung bình, phù hợp với điều kiện canh tác trên đất dốc của tỉnh Yên Bái.
Bảng 3.10. Chiều cao cây, số lá và chỉ số diện tích lá của các THL/giống ngô lai trong vụ Hè Thu 2015 và vụ Xuân Hè 2016 tại tỉnh Yên Bái
THL/Giống
Chiều cao cây (cm)
Số lá trên cây (lá)
Chỉ số diện tích lá
(m2 lá/m2 đất)
HT2015
XH2016
HT2015
XH2016
HT2015
XH2016
Huyện Văn Yên
H0271
216,5bc
236,2bc
19,3
19,2
3,36d
3,48cd
H7142
246,2a
252,1a
19,3
19,3
3,61bc
3,76bc
H7154
241,0a
253,3a
19,1
18,6
3,50cd
3,48cd
H41142
240,1a
243,6ab
19,0
19,0
3,73bc
3,67bc
H65675
244,2a
245,4ab
18,9
19,0
3,31d
3,70bc
ĐH151
247,8a
244,1ab
19,1
18,2
3,71bc
3,54bc
VS71
223,0bc
223,8bc
19,1
19,6
4,03a
4,17a
VS686
198,4c
200,2d
18,7
19,2
3,75bc
3,86ab
DK6919 (đ/c)
214,5bc
229,1bc
19,1
18,9
3,58c
3,74b
P
0,05
>0,05
0,05
>0,05
>0,05
>0,05
<0,05
<0,05
LSD.05
-
-
-
-
0,27
0,46
CV(%)
5,2
5,1
1,6
3,1
4,2
7,0
Chiều cao cây của các THL/giống thí nghiệm tại TP. Yên Bái sai khác không có ý nghĩa ở mức độ tin cậy 95%. Kết quả thí nghiệm ở hai địa điểm cho thấy: Các THL/giống thí nghiệm tại huyện Văn Yên có chiều cao cây trung bình cao hơn so với trồng tại TP. Yên Bái từ 10 – 15 cm.
Qua hai vụ thí nghiệm cho thấy, các THL/giống ngô lai thí nghiệm có số lá trên cây và CSDTL đạt cao, có tiềm năng cho năng suất cao, theo tác giả Phan Thị Vân và Bùi Huy Phương (2015): Số lá trên cây và CSDTL là hai chỉ tiêu tương quan thuận với năng suất.
3.2.2. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các THL/giống thí nghiệm tại tỉnh Yên Bái
Bảng 3.15. Số hàng hạt trên bắp, số hạt trên hàng, khối lượng 1000 hạt của các THL/giống ngô lai trong vụ Hè Thu 2015 và vụ Xuân Hè 2016 tại tỉnh Yên Bái
THL/
Giống
Số hàng hạt/bắp (hàng)
Số hạt/hàng
(hạt)
Khối lượng 1000 hạt (g)
HT2015
XH2016
HT2015
XH2016
HT2015
XH2016
Huyện Văn Yên
H0271
13,5c
13,6c
29,6c
29,6c
260,5bc
258,9bc
H7142
14,6ab
14,7b
33,7ab
33,0ab
264,4bc
268,4bc
H7154
14,7ab
14,4b
31,4bc
31,8bc
295,0a
295,4a
H41142
14,3ab
14,8b
29,8bc
30,5bc
263,3bc
235,4c
H65675
14,5ab
14,8b
30,4bc
29,9bc
266,2bc
266,4b
ĐH151
13,7c
14,3bc
33,6ab
33,9ab
280,2ab
256,1bc
VS71
15,3a
15,7a
33,8ab
32,7ab
278,2ab
284,3ab
VS686
14,5ab
15,1ab
31,6bc
32,0abc
262,7bc
276,2ab
DK6919 (đ/c)
14,5ab
14,0bc
34,9a
34,6a
258,8bc
254,8bc
P
<0,05
<0,05
<0,05
<0,05
<0,05
<0,05
LSD.05
0,86
0,78
2,48
2,45
22,30
26,89
CV(%)
3,5
3,1
4,5
4,4
4,8
5,8
Thành phố Yên Bái
H0271
13,9c
13,8c
37,4a
32,0b
242,0c
243,9c
H7142
14,5bc
14,6b
36,7ab
35,9a
273,4abc
256,1bc
H7154
14,5bc
14,5b
33,2bc
34,4ab
304,8 a
293,6 ab
H41142
14,9ab
14,9ab
34,1bc
35,7a
253,5bc
214,1d
H65675
14,7b
15,0ab
35,5abc
33,9ab
246,0c
236,1cd
ĐH151
14,0bc
14,6b
32,2bc
31,6b
277,0ab
286,8ab
VS71
15,4a
15,4a
33,1bc
31,8b
297,5a
296,0a
VS686
15,4a
15,3a
33,4bc
31,9b
280,9ab
281,7ab
DK6919 (đ/c)
14,1bc
13,6c
37,0a
35,7a
275,3ab
273,5ab
P
<0,05
<0,05
<0,05
<0,05
<0,05
<0,05
LSD.05
0,69
0,58
2,84
2,13
26,36
25,98
CV(%)
2,7
2,3
4,8
3,7
5,6
5,7
Khối lượng 1000 hạt của các THL/giống ngô lai dao động khá lớn, từ 242,0 – 304,8 g (Hè Thu 2015) và từ 214,1 – 296,0 g (Xuân Hè 2016). Các THL/giống khác nhau có khối lượng 1000 hạt khác nhau chắc chắn ở mức tin cậy 95%. THL H41142 có mức dao động giữa hai vụ tương đối lớn: 214,1g (Xuân Hè 2016) và 253,5g (Hè Thu 2015).
Năng suất lý thuyết phản ánh tiềm năng năng suất của giống có thể đạt được. Chịu ảnh hưởng bới các yếu tố cấu thành năng suất. Qua nghiên cứu tại hai vùng trồng trong vụ Hè Thu 2015 và vụ Xuân hè 2016 cho thấy: Năng suất lý thuyết của các THL/giống dao động từ 61,9 – 90,8 tạ/ha (Hè Thu 2015) và từ 62,2 – 86,6 tạ/ha (Xuân Hè 2016). Bốn THL/giống: VS71, H7142, H7154 và VS686 có năng suất lý thuyết tương đương với giống đối chứng DK6919, các THL/giống còn lại đạt thấp hơn giống đối chứng ở mức tin cậy 95%.
Bảng 3.16. Năng suất lý thuyết và năng suất thực thu của các THL/giống ngô lai trong vụ Hè Thu 2015 và vụ Xuân Hè 2016 tại tỉnh Yên Bái
Giống/ THL
Năng suất lý thuyết (tạ/ha)
Năng suất thực thu (tạ/ha)
HT2015
XH2016
HT2015
XH2016
Huyện Văn Yên
H0271
61,9d
62,2d
54,7c
54,2c
H7142
75,8bc
75,2bc
61,1bc
63,3abc
H7154
79,4ab
78,7ab
62,6abc
66,1ab
H41142
69,3cd
65,8d
59,6bc
57,2bc
H65675
69,9cd
70,0cd
58,7bc
62,1abc
ĐH151
74,8bc
70,7cd
63,8abc
55,2bc
VS71
87,5a
85,9a
72,5a
71,9a
VS686
72,4bc
79,5ab
66,2abc
66,0ab
DK6919 (đ/c)
77,2bc
74,8bc
71,9a
68,4a
P
<0,05
<0,05
<0,05
<0,05
LSD.05
8,23
7,44
10,39
8,05
CV(%)
6,5
5,8
9,5
7,4
Thành phố Yên Bái
H0271
70,2c
62,0bc
59,4c
57,5c
H7142
84,0ab
78,6ab
76,8ab
68,5ab
H7154
86,6a
86,6a
75,0ab
68,2ab
H41142
75,1bc
67,6bc
65,3bc
61,7bc
H65675
72,1c
69,7bc
68,9b
62,8bc
ĐH151
71,5c
76,3bc
69,3b
68,8ab
VS71
90,8a
86,1a
76,0ab
74,7a
VS686
81,2abc
79,1a
69,1b
68,6ab
DK6919 (đ/c)
89,4a
83,0a
80,0a
75,9a
P
<0,05
<0,05
<0,05
<0,05
LSD.05
11,07
8,23
8,28
9,61
CV(%)
8,1
6,3
6,8
8,3
Năng suất thực thu của các THL/giống thí nghiệm dao động từ 54,7 – 80,0 tạ/ha (Hè Thu 2015) và từ 54,2 – 75,9 tạ/ha (Xuân Hè 2016), cụ thể: 
Tại huyện Văn Yên, vụ Hè Thu 2015, giống VS71 đạt năng suất thực thu 72,5 tạ/ha, tương đương so với giống đối chứng DK6919 (71,9 tạ/ha); Vụ Xuân Hè 2016, ba THL/giống: H7154, VS71 và VS686 đạt năng suất thực thu từ 66,0 – 71,9 tạ/ha, tương đương so với giống đối chứng DK6919 (68,4 tạ/ha) ở mức độ tin cậy 95%; Trong đó, giống VS71 đạt 71,9 tạ/ha cao hơn 3,5 tạ/ha so với giống đối chứng (68,4 tạ/ha).
Tại TP. Yên Bái, trong vụ Hè Thu 2015, ba THL/giống: H7142, H7154, VS71 đạt năng suất tương đương so với giống đối chứng DK6919; Trong vụ Xuân Hè 2016, bốn THL/giống: H7142, H7154, ĐH151 và VS71 đạt năng suất tương đương so với giống đối chứng DK6919 ở mức độ tin cậy 95%. Đặc biệt, giống VS71 đạt năng suất thực thu 76,0 – 74,7 tạ/ha gần bằng giống đối chứng DK6919 (75,9 – 80,0 tạ/ha).
* Đánh giá mối quan hệ giữa năng suất và các chỉ tiêu sinh trưởng
Tìm hiểu mối quan hệ giữa năng suất ngô và các yếu tố sinh trưởng cho thấy, chỉ số diện tích lá có mối quan hệ chặt chẽ với năng suất, còn các yếu tố khác quan hệ ít chặt chẽ hơn.
Chỉ số diện tích lá và năng suất của ngô có mối quan hệ tương quan chặt với nhau. Chỉ số diện tích lá thấp dẫn đến năng suất thấp, đạt mức tối ưu trong khoảng 3,86 đến 4,17 m2 lá/m2 đất. Chỉ số diện tích lá > 4,17 m2 lá/m2 đất năng suất ngô bắt đầu giảm do khả năng quang hợp giảm, sâu bệnh bắt đầu có cơ hội phát sinh phát triển mạnh. Kết quả nghiên cứu này phù hợp với nghiên cứu của Shengcai Qiang và cs., (2019).
Qua hai vụ thí nghiệm tại hai địa điểm nghiên cứu cho thấy: Giống VS71 cho năng suất cao nhất, ổn định. Kết quả này phù hợp với kết luận trong kết quả nghiên cứu của (Nguyễn Đức Anh và cs, 2015; Phan Thị Thu Hằng và cs, 2017; Lương Văn Vàng, 2013). Đồng thời đây cũng là giống có chỉ số diện tích lá lớn nhất (4,03 - 4,17 m2 lá/m2 đất), là giống có triển vọng, thích nghi với điều kiện đất dốc tại tỉnh Yên Bái.
* Đánh giá tiềm năng của giống ngô lai VS71
Giống ngô lai VS71 đã được xác định là giống ngô có tiềm năng nhất trong số các THL, giống ngô lai nghiên cứu. Đây là giống có nhiều ưu điểm vượt trội và phù hợp với điều kiện sinh thái canh tác trên đất dốc tại Yên Bái. Để đánh giá được tiềm năng thực sự của giống ngô lai VS71, mối quan hệ giữa năng suất và các đặc điểm nông sinh học của giống VS71 đã được phân tích (Bảng 3.17).
Bảng 3.17. Mối quan hệ giữa năng suất với các đặc điểm nông sinh học của giống ngô lai VS71 trong vụ Hè Thu 2015 và vụ Xuân Hè 2016 tại tỉnh Yên Bái (n=27)
Thời vụ trồng
Địa điểm trồng
Phương trình tương quan hồi quy tuyến tính đa biến
Hệ số tương quan (R2)
Vụ Hè thu 2015
Huyện Văn Yên
Y1 = -2505,650 + 0,477X1 - 0,28X2* + 0,20X3 + 0,682X4 + 0,11X5 – 0,461X6 + 0,169 X7 + 7,608X8** + 5,255X9** + 2,260X10** + 0,294X11**
R2 = 0,997
TP. Yên Bái
Y2 = -2473,855 + 1,578X1 - 0,11X2 - 0,009X3 - 0,357X4 - 0,025X5 – 0,038X6 + 0,033 X7 + 7,831X8** + 5,352X9** + 2,492X10** + 0,309X11**
R2 = 0,997
Vụ Xuân hè 2016
Huyện Văn Yên
Y3 = -2154,875 - 0,433X1 + 0,007X2 - 0,018X3* + 0,365X4* - 0,034X5 – 0,010X6 + 0,064X7 + 6,627X8** + 5,099X9** + 2,305X10** + 0,270X11**
R2 = 0,999
TP. Yên Bái
Y4 = -2389,779 + 1,135X1 - 0,005X2 + 0,004X3 + 0,117X4 – 0,035X5 – 0,742X6* - 0,161X7 + 7,551X8** + 5,276X9** + 2,419X10** + 0,313X11**
R2 = 0,995
Các phương trình hồi quy tuyến tính đa biến (Bảng 3.17) cho thấy, năng suất giống ngô lai VS71 có mối tương quan chặt và có ý nghĩa thống kế với các yếu tố: chiều cao đóng bắp, số lá và chỉ số diện tích lá, số bắp trên cây, số hàng hạt trên bắp, số hạt trên hàng và khối lượng 1000 hạt. Đặc biệt là hệ số hồi quy của các yếu tố cấu thành năng suất của giống VS71 đều có giá trị cao và mang dấu (+), có ý nghĩa thống kê thể hiện các đặc điểm nổi trội của giống ngô lai VS71. Điều này cũng được thể hiện rõ khi so sánh các yếu tố cấu thành năng suất của giống VS71 với các THL/giống khác trong thí nghiệm (trình bày ở các Bảng 3.14, 3.15 và 3.16). Theo đó, bất kỳ yếu tố nào thay đổi cũng làm năng suất ngô thay đổi theo. Kết quả nghiên cứu phù hợp với những nghiên cứu của Yousef Alaei, 2012; Khayatnezhad et al., 2010).
3.3. Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật canh tác ngô trên đất dốc theo hướng bền vững tại tỉnh Yên Bái
3.3.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón và mật độ, khoảng cách trồng tới sinh trưởng và năng suất giống ngô lai VS71 trên đất dốc
Bảng 3.18. Ảnh hưởng của phân bón và mật độ, khoảng cách trồng đến thời gian sinh trưởng của giống ngô lai VS71 trên đất dốc trong vụ Xuân Hè 2016 và vụ Hè Thu 2016
Công thức
Xuân Hè 2016
Hè Thu 2016
Thời gian từ gieo đến....(ngày)
Thời gian từ gieo đến.... (ngày)
Tung phấn
Phun râu
Chín sinh lý
Tung phấn
Phun râu
Chín sinh lý
M1P0
56
59
113
53
55
104
M1P1
57
59
114
55
56
104
M1P2
56
58
115
56
57
104
M1P3
57
59
111
55
56
105
M1P4
56
58
119
54
56
103
M2P0
57
60
118
56
57
105
M2P1
56
58
113
54
56
105
M2P2
60
61
112
56
57
104
M2P3
61
62
113
54
55
105
M2P4
60
60
112
54
56
107
M3P0
60
61
113
54
56
105
M3P1
61
62
110
55
57
106
M3P2
61
61
112
54
56
104
M3P3
60
62
114
55
56
106
M3P4
58
59
114
56
57
105

3.3.1.1. Ảnh hưởng của phân bón và mật độ, khoảng cách trồng đến thời gian sinh trưởng của giống ngô lai VS71 trên đất dốc
Trong quá trình theo dõi thấy rằng các công thức mặc dù có khác nhau về mật độ và lượng phân bón, tuy nhiên thời gian từ gieo đến thu hoạch không có sự chênh lệch đáng kể. Hay nói cách khác, phân bón và mật độ trồng khác nhau không ảnh hưởng nhiều đến thời gian sinh trưởng, phát triển của giống ngô lai VS71 trên đất dốc trong cả hai vụ nghiên cứu tại huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái.
Bảng 3.19. Ảnh hưởng của phân bón và mật độ, khoảng cách trồng đến một số đặc điểm nông sinh học của giống ngô lai VS71 trên đất dốc trong vụ Xuân Hè 2016 và vụ Hè Thu 2016
Công thức
Chiều cao cây (cm)
Chiều cao đóng bắp (cm)
Số lá/cây (lá)
Chỉ số diện tích lá
(m2 lá/m2 đất)
XH16
HT16
XH16
HT16
XH16
HT16
XH16
HT16
Mật độ
M1
221,9
224,6
112,2
105,9
19,6
19,0
3,80
3,73
M2
217,4
223,6
111,9
117,2
19,7
18,9
3,75
3,84
M3
218,6
225,6
115,3
107,7
19,6
18,9
3,81
3,75
Phân bón
P0
201,0b
201,1b
98,9e
88,4c
19,6
18,8
3,42b
3,41c
P1
220,7a
229,1a
116,2c
114,2b
19,6
19,1
3,84a
3,76b
P2
221,3a
230,0a
114,0d
112,1b
19,7
18,9
3,76ab
3,79b
P3
228,8a
232,8a
117,4b
119,0a
19,7
19,1
3,98a
3,95a
P4
224,6a
229,9a
118,9a
117,5ab
19,7
18,9
3,92a
3,95a
P(M*P)
>0,05
>0,05
>0,05
>0,05
>0,05
>0,05
>0,05
>0,05
P(M)
>0,05
>0,05
>0,05
>0,05
>0,05
>0,05
>0,05
>0,05
P(P)
0,05
>0,05
<0,05
<0,05
LSD.05 P
17,9
4,45
0,15
4,47
-
-
0,33
0,12
CV (%)
4,8
2,0
6,1
4,2
2,1
1,5
6,7
3,2
3.3.1.2. Ảnh hưởng của phân bón và mật độ, khoảng cách trồng đến một số đặc điểm nông sinh học của giống ngô lai VS71 trên đất dốc
Số lá trên cây ở các công thức thí nghiệm dao động từ 19,2 lá – 20,1 lá (vụ Xuân Hè 2016) và từ 18,5 lá – 19,3 lá (vụ Hè Thu 2016). Kết quả xử lý thống kê chỉ ra rằng, sai khác về số lá trên cây ở cả 2 vụ nghiên cứu không có ý nghĩa ở mức tin cậy 95% hay giống VS71 có số lá ổn định và ít thay đổi ở các công thức thí nghiệm.
Chỉ số diện tích lá (CSDTL) của giống ngô VS71 qua các công thức trong vụ xuân hè và hè thu 2016 dao động lần lượt là 3,34 – 4,07 m2 lá/m2 đất và 3,36 – 4,07 m2lá/m2 đất. Kết quả xử lý thống kê cho thấy CSDTL qua các công thức phân bón có sai khác chắc chắn ở mức tin cậy 95%. Công thức phân bón P3 (500 kg phân viên nén NPK con Lười 17:5:11) có CSDTL đạt mức tối ưu và ổn định ở cả 2 vụ nghiên cứu.
3.3.1.3. Ảnh hưởng của phân bón và mật độ, khoảng cách trồng đến các yếu tố cấu thành năng suất của giống ngô lai VS71 trên đất dốc
Bảng 3.22. Ảnh hưởng của phân bón và mật độ, khoảng cách trồng đến số hàng hạt trên bắp, số hạt trên hàng và khối lượng 1000 hạt của giống ngô lai VS71 trên đất dốc trong vụ Xuân Hè 2016 và vụ Hè Thu 2016
Công thức
Số hàng hạt trên bắp (hàng)
Số hạt trên hàng (hạt)
KL1000 hạt (g)
XH16
HT16
XH16
HT16
XH16
HT16
Mật độ
M1
14,0
14,3
33,5
32,7
260,6b
259,9
M2
14,1
14,3
33,5
34,0
254,7b
258,8
M3
14,1
14,3
33,4
32,4
282,8a
269,3
Phân bón
P0
13,8
14,2
28,9c
28,7b
250,7c
249,3c
P1
14,2
14,3
35,1a
34,1a
258,3bc
263,1b
P2
14,1
14,3
32,1b
33,0a
277,4a
260,5bc
P3
14,0
14,3
36,0a
34,9a
267,7ab
272,1a
P4
14,1
14,4
35,1a
34,4a
276,1a
268,8ab
P(M*P)
>0,05
>0,05
>0,05
>0,05
>0,05
>0,05
P(M)
>0,05
>0,05
>0,05
>0,05
0,05
P(P)
>0,05
>0,05
<0,05
<0,05
<0,05
<0,05
LSD0.05 M
-
-
-
-
14,5
-
LSD0.05 P
-
-
2,2
1,49
15,6
8,18
CV (%)
2,3
1,9
6,7
4,6
6,0
3,2
Qua hai vụ nghiên cứu, số hạt/hàng của giống ngô VS71 không bi ảnh hưởng bởi tương tác giữa nhân tố phân bón và mật độ, khoảng cách trồng. Trong đó, các công thức phân bón có số hạt/hàng dao động từ 28,9 – 36,0 hạt (vụ Xuân Hè 2016) và từ 28,7 – 34,9 hạt (vụ Hè Thu 2016) khác nhau chắc chắn ở mức tin cậy 95%. Các mật độ, khoảng cách trồng khác nhau sai khác không có ý nghĩa thống kê.
Khối lượng 1000 hạt của giống ngô VS71 qua các công thức thí nghiệm dao động từ 235,7 – 295,3 gam (vụ Xuân Hè 2016) và từ 245,7 – 295,1 gam (vụ Hè Thu 2016).
3.3.1.4. Ảnh hưởng của phân bón và mật độ, khoảng cách trồng đến năng suất của giống ngô lai VS71 trên đất dốc
Bảng 3.23. Ảnh hưởng của phân bón và mật độ, khoảng cách trồng đến năng suất lý thuyết và năng suất thực thu của giống ngô lai VS71 trên đất dốc trong vụ Xuân Hè 2016 và vụ Hè Thu 2016
Công thức
NSLT (tạ/ha)
NSTT (tạ/ha)
XH16
HT16
XH16
HT16
Mật độ
M1
77,8
77,3ab
59,6
52,8c
M2
75,9
80,1a
60,2
57,8a
M3
72,3
68,3c
59,4
54,2b
Phân bón
P0
59,2c
62,0c
45,6c
44,3d
P1
77,0b
77,9a
60,7b
53,8c
P2
76,0b
73,8b
61,1b
52,9c
P3
82,5a
81,8a
68,0a
64,4a
P4
82,0a
80,6a
63,4b
59,3b
P(M*P)
>0,05
>0,05
>0,05
>0,05
P(M)
>0,05
0,05
<0,05
P(P)
<0,05
<0,05
<0,05
<0,05
LSD0.05 M
-
3,92
-
3,02
LSD0.05 P
4,7
3,38
2,7
2,85
CV (%)
6,4
4,6
4,6
5,3
Bón phân viên nén cho giống ngô lai VS71 trên đất dốc từ 500 kg/ha làm tăng năng suất từ 4 – 12% (vụ xuân hè) và từ 10 – 20% (vụ hè thu) so với phương pháp bón phân truyền thống, đạt cao nhất ở công thức P3 (500 kg phân viên nén NPK Con Lười/ha), cao hơn 12 – 20%. Kết quả nghiên cứu này tương tự như các kết quả của Nguyễn Tất Cảnh (2008): Bón phân viên nén cho ngô năm 2008 tại Sơn La đã tăng năng suất 12 - 20%.
Kết quả nghiên cứu cho thấy năng suất ngô đạt cao nhất ở mật độ 66.600 cây/ha, tương tự như kết quả nghiên cứu của (Borleanu Ioana Claudia, 2010; William D. et al., 2002). Tóm lại, công thức M2 (60 x 25 cm, mật độ 66.600 cây/ha) và P3 (500 kg phân viên nén NPK Con Lười 17:5:11/ha) cho năng suất cao nhất đối với giống ngô lai VS71 trồng tại tỉnh Yên Bái.
Tóm lại, công thức M2 (60 x 25 cm, mật độ 66.600 cây/ha) và P3 (500 kg phân viên nén NPK Con Lười/ha) cho năng suất cao nhất đối với giống ngô lai VS71 trồng tại tỉnh Yên Bái.
3.3.1.5. Ảnh hưởng của phân bón và mật độ, khoảng cách trồng đến hiệu quả kinh tế của giống ngô lai VS71 trên đất dốc
Qua kết quả sơ bộ về tổng chi phí và tổng sản phẩm thu được chúng tôi thấy rằng công thức M2P3 (60 x 25 cm, 66.600 cây/ha và 500 kg phân viên nén NPK Con Lười/ha) có lãi thuần cao nhất so với các công thức khác, đạt 15.332.344 đ/ha trong vụ Xuân Hè 2016 và 15.210.211 đ/ha trong vụ Hè Thu 2016. Bằng việc đánh giá hiệu quả kinh tế thông qua xác định tỷ suất lợi nhuận (Tst (%) khẳng định chắc chắn công thức M2P3 (60 x 25 cm, 66.600 cây/ha và 500 kg phân viên nén NPK Con Lười/ha) có tỷ suất lợi nhuận đạt cao nhất là 44,5% (vụ Xuân Hè 2016) và 44,3% (vụ Hè Thu 2016). Qua đó có thể thấy việc sử dụng công thức M2P3 vào sản xuất là phù hợp với điều kiện của vùng.
3.3.1.6. Ảnh hưởng của liều lượng bón đến hiệu suất sử dụng phân viên nén của giống ngô lai VS71 trên đất dốc
Bảng 3.25. Hiệu suất sử dụng phân viên nén ở các công thức thí nghiệm của giống ngô lai VS71 trên đất dốc trong vụ Xuân Hè 2016 và vụ Hè Thu 2016
Công thức

Lượng phân viên nén (kg/ha)

Năng suất (tạ/ha)
Năng suất tăng thêm so với không bón phân (tạ/ha)
Hiệu suất sử dụng phân viên nén
(kg ngô hạt/ kg phân viên nén)
Hiệu suất trung bì

File đính kèm:

  • docluan_an_tuyen_chon_giong_ngo_va_bien_phap_ky_thuat_canh_tac.doc
  • docTOM TAT LUAN AN TIENG ANH NCS HOANG HAI HIEU.doc
  • docTRANG THONG TIN LUAN AN TIEN SI NCS HOANG HAI HIEU.doc
  • docTRICH YEU LUAN AN TIEN SI NCS HOANG HAI HIEU.doc