Luận án Tuyển chọn giống ngô và biện pháp kỹ thuật canh tác thích hợp với điều kiện đất dốc tại tỉnh Yên Bái

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Tuyển chọn giống ngô và biện pháp kỹ thuật canh tác thích hợp với điều kiện đất dốc tại tỉnh Yên Bái", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Tuyển chọn giống ngô và biện pháp kỹ thuật canh tác thích hợp với điều kiện đất dốc tại tỉnh Yên Bái

ng pháp xác định độ ẩm đất 2.5.4. Phương pháp theo dõi đặc điểm nông sinh học của cây 2.5.5. Phương pháp theo dõi về sâu, bệnh hại 2.5.6. Phương pháp xác định hiệu quả kinh tế 2.5.7. Phương pháp xác định hiệu suất sử dụng phân viên nén 2.5.8. Phương pháp xây dựng mô hình trình diễn 2.6. Phương pháp xử lý số liệu Kết quả thí nghiệm được thu thập và tổng hợp trên phần mềm Microsoft Excel 2016. Các số liệu thí nghiệm được xử lý thống kê theo phương pháp ANOVA, sử dụng phần mềm IRRISTAT 5.0. Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 3.1. Kết quả điều tra thực trạng sản xuất ngô trên đất dốc tại tỉnh Yên Bái 3.1.8. Những vấn đề tồn tại qua kết quả điều tra, đánh giá thực trạng sản xuất ngô trên đất dốc tại tỉnh Yên Bái Kết quả điều tra tình hình sản xuất ngô trên đất dốc cho thấy: Tỷ lệ các hộ có diện tích đất dốc trồng ngô tương đối lớn (> 90%), chủ yếu trồng với diện tích nhỏ dưới 1000 m2. Giống sử dụng trong sản xuất chủ yếu là các giống ngô lai đơn nhập nội, phần trăm giống do Việt Nam chọn tạo chưa cao và năng suất ngô thấp (< 4,0 tấn/ha) do giống chưa thích ứng với điều kiện sinh thái của vùng, bón phân mất cân đối giữa N-P-K, không hoặc ít sử dụng phân chuồng (phân hữu cơ vi sinh) và không che tủ bề mặt dẫn đến xói mòn, rửa trôi đất rất lớn. Tóm lại, qua kết quả điều tra cho thấy, cần có một giải pháp tổng hợp các biện pháp kỹ thuật canh tác từ việc lựa chọn giống, phân bón, phương thức làm đất, khoảng cách mật độ gieo trồng, che tủ đất đến các biện pháp phòng trừ sâu, bệnh hại để nâng cao năng suất, chất lượng cũng như nâng cao hiệu hiệu quả kinh tế cho người dân Yên Bái nói riêng cũng như đồng bào khu vực miền núi phía Bắc nói chung. 3.2. Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển của một số tổ hợp lai, giống ngô lai thích ứng với điều kiện sinh thái tỉnh Yên Bái 3.2.1. Các giai đoạn sinh trưởng, phát triển của các THL/giống ngô lai trong vụ Hè Thu 2015 và vụ Xuân Hè 2016 tại tỉnh Yên Bái Bảng 3.9. Các giai đoạn sinh trưởng, phát dục của các THL/giống ngô lai trong vụ Hè Thu 2015 và vụ Xuân Hè 2016 tại tỉnh Yên Bái THL/Giống Vụ Hè thu 2015 Vụ Xuân hè 2016 Thời gian từ gieo đến(ngày) Thời gian từ gieo đến(ngày) Tung phấn Phun râu Chín sinh lý Tung phấn Phun râu Chín sinh lý Huyện Văn Yên H0271 58 62 98 68 69 102 H6554 56 62 99 65 66 105 H7142 56 59 98 62 68 110 H7154 58 59 99 63 66 110 H65675 56 62 98 66 68 103 ĐH151 60 62 99 65 66 106 VS71 59 61 101 66 68 110 VS686 58 59 99 64 68 112 DK6919 (đ/c) 58 60 98 62 62 105 Thành phố Yên Bái H0271 56 58 95 65 66 102 H6554 57 59 96 65 68 100 H7142 57 59 98 62 65 105 H7154 56 59 98 63 67 108 H65675 57 59 100 63 66 105 ĐH151 58 61 96 66 68 102 VS71 58 59 99 64 65 106 VS686 57 59 98 63 66 105 DK6919 (đ/c) 56 58 96 60 62 102 Khoảng cách tung phấn – phun râu (ASI) của các THL/giống ngô lai trong thí nghiệm từ 3 – 6 ngày. ASI của các THL/giống ở huyện Văn Yên dài hơn so với ở TP. Yên Bái, có thể ảnh hưởng đến khả năng thụ phấn, thụ tinh. Qua kết quả nghiên cứu ở 2 vụ Xuân hè và vụ Hè thu tại 2 địa điểm thí nghiệm khác nhau cho thấy các THL/giống ngô lai tham gia thí nghiệm có thời gian sinh trưởng thuộc nhóm chín trung bình, phù hợp với điều kiện canh tác trên đất dốc của tỉnh Yên Bái. Bảng 3.10. Chiều cao cây, số lá và chỉ số diện tích lá của các THL/giống ngô lai trong vụ Hè Thu 2015 và vụ Xuân Hè 2016 tại tỉnh Yên Bái THL/Giống Chiều cao cây (cm) Số lá trên cây (lá) Chỉ số diện tích lá (m2 lá/m2 đất) HT2015 XH2016 HT2015 XH2016 HT2015 XH2016 Huyện Văn Yên H0271 216,5bc 236,2bc 19,3 19,2 3,36d 3,48cd H7142 246,2a 252,1a 19,3 19,3 3,61bc 3,76bc H7154 241,0a 253,3a 19,1 18,6 3,50cd 3,48cd H41142 240,1a 243,6ab 19,0 19,0 3,73bc 3,67bc H65675 244,2a 245,4ab 18,9 19,0 3,31d 3,70bc ĐH151 247,8a 244,1ab 19,1 18,2 3,71bc 3,54bc VS71 223,0bc 223,8bc 19,1 19,6 4,03a 4,17a VS686 198,4c 200,2d 18,7 19,2 3,75bc 3,86ab DK6919 (đ/c) 214,5bc 229,1bc 19,1 18,9 3,58c 3,74b P 0,05 >0,05 0,05 >0,05 >0,05 >0,05 <0,05 <0,05 LSD.05 - - - - 0,27 0,46 CV(%) 5,2 5,1 1,6 3,1 4,2 7,0 Chiều cao cây của các THL/giống thí nghiệm tại TP. Yên Bái sai khác không có ý nghĩa ở mức độ tin cậy 95%. Kết quả thí nghiệm ở hai địa điểm cho thấy: Các THL/giống thí nghiệm tại huyện Văn Yên có chiều cao cây trung bình cao hơn so với trồng tại TP. Yên Bái từ 10 – 15 cm. Qua hai vụ thí nghiệm cho thấy, các THL/giống ngô lai thí nghiệm có số lá trên cây và CSDTL đạt cao, có tiềm năng cho năng suất cao, theo tác giả Phan Thị Vân và Bùi Huy Phương (2015): Số lá trên cây và CSDTL là hai chỉ tiêu tương quan thuận với năng suất. 3.2.2. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các THL/giống thí nghiệm tại tỉnh Yên Bái Bảng 3.15. Số hàng hạt trên bắp, số hạt trên hàng, khối lượng 1000 hạt của các THL/giống ngô lai trong vụ Hè Thu 2015 và vụ Xuân Hè 2016 tại tỉnh Yên Bái THL/ Giống Số hàng hạt/bắp (hàng) Số hạt/hàng (hạt) Khối lượng 1000 hạt (g) HT2015 XH2016 HT2015 XH2016 HT2015 XH2016 Huyện Văn Yên H0271 13,5c 13,6c 29,6c 29,6c 260,5bc 258,9bc H7142 14,6ab 14,7b 33,7ab 33,0ab 264,4bc 268,4bc H7154 14,7ab 14,4b 31,4bc 31,8bc 295,0a 295,4a H41142 14,3ab 14,8b 29,8bc 30,5bc 263,3bc 235,4c H65675 14,5ab 14,8b 30,4bc 29,9bc 266,2bc 266,4b ĐH151 13,7c 14,3bc 33,6ab 33,9ab 280,2ab 256,1bc VS71 15,3a 15,7a 33,8ab 32,7ab 278,2ab 284,3ab VS686 14,5ab 15,1ab 31,6bc 32,0abc 262,7bc 276,2ab DK6919 (đ/c) 14,5ab 14,0bc 34,9a 34,6a 258,8bc 254,8bc P <0,05 <0,05 <0,05 <0,05 <0,05 <0,05 LSD.05 0,86 0,78 2,48 2,45 22,30 26,89 CV(%) 3,5 3,1 4,5 4,4 4,8 5,8 Thành phố Yên Bái H0271 13,9c 13,8c 37,4a 32,0b 242,0c 243,9c H7142 14,5bc 14,6b 36,7ab 35,9a 273,4abc 256,1bc H7154 14,5bc 14,5b 33,2bc 34,4ab 304,8 a 293,6 ab H41142 14,9ab 14,9ab 34,1bc 35,7a 253,5bc 214,1d H65675 14,7b 15,0ab 35,5abc 33,9ab 246,0c 236,1cd ĐH151 14,0bc 14,6b 32,2bc 31,6b 277,0ab 286,8ab VS71 15,4a 15,4a 33,1bc 31,8b 297,5a 296,0a VS686 15,4a 15,3a 33,4bc 31,9b 280,9ab 281,7ab DK6919 (đ/c) 14,1bc 13,6c 37,0a 35,7a 275,3ab 273,5ab P <0,05 <0,05 <0,05 <0,05 <0,05 <0,05 LSD.05 0,69 0,58 2,84 2,13 26,36 25,98 CV(%) 2,7 2,3 4,8 3,7 5,6 5,7 Khối lượng 1000 hạt của các THL/giống ngô lai dao động khá lớn, từ 242,0 – 304,8 g (Hè Thu 2015) và từ 214,1 – 296,0 g (Xuân Hè 2016). Các THL/giống khác nhau có khối lượng 1000 hạt khác nhau chắc chắn ở mức tin cậy 95%. THL H41142 có mức dao động giữa hai vụ tương đối lớn: 214,1g (Xuân Hè 2016) và 253,5g (Hè Thu 2015). Năng suất lý thuyết phản ánh tiềm năng năng suất của giống có thể đạt được. Chịu ảnh hưởng bới các yếu tố cấu thành năng suất. Qua nghiên cứu tại hai vùng trồng trong vụ Hè Thu 2015 và vụ Xuân hè 2016 cho thấy: Năng suất lý thuyết của các THL/giống dao động từ 61,9 – 90,8 tạ/ha (Hè Thu 2015) và từ 62,2 – 86,6 tạ/ha (Xuân Hè 2016). Bốn THL/giống: VS71, H7142, H7154 và VS686 có năng suất lý thuyết tương đương với giống đối chứng DK6919, các THL/giống còn lại đạt thấp hơn giống đối chứng ở mức tin cậy 95%. Bảng 3.16. Năng suất lý thuyết và năng suất thực thu của các THL/giống ngô lai trong vụ Hè Thu 2015 và vụ Xuân Hè 2016 tại tỉnh Yên Bái Giống/ THL Năng suất lý thuyết (tạ/ha) Năng suất thực thu (tạ/ha) HT2015 XH2016 HT2015 XH2016 Huyện Văn Yên H0271 61,9d 62,2d 54,7c 54,2c H7142 75,8bc 75,2bc 61,1bc 63,3abc H7154 79,4ab 78,7ab 62,6abc 66,1ab H41142 69,3cd 65,8d 59,6bc 57,2bc H65675 69,9cd 70,0cd 58,7bc 62,1abc ĐH151 74,8bc 70,7cd 63,8abc 55,2bc VS71 87,5a 85,9a 72,5a 71,9a VS686 72,4bc 79,5ab 66,2abc 66,0ab DK6919 (đ/c) 77,2bc 74,8bc 71,9a 68,4a P <0,05 <0,05 <0,05 <0,05 LSD.05 8,23 7,44 10,39 8,05 CV(%) 6,5 5,8 9,5 7,4 Thành phố Yên Bái H0271 70,2c 62,0bc 59,4c 57,5c H7142 84,0ab 78,6ab 76,8ab 68,5ab H7154 86,6a 86,6a 75,0ab 68,2ab H41142 75,1bc 67,6bc 65,3bc 61,7bc H65675 72,1c 69,7bc 68,9b 62,8bc ĐH151 71,5c 76,3bc 69,3b 68,8ab VS71 90,8a 86,1a 76,0ab 74,7a VS686 81,2abc 79,1a 69,1b 68,6ab DK6919 (đ/c) 89,4a 83,0a 80,0a 75,9a P <0,05 <0,05 <0,05 <0,05 LSD.05 11,07 8,23 8,28 9,61 CV(%) 8,1 6,3 6,8 8,3 Năng suất thực thu của các THL/giống thí nghiệm dao động từ 54,7 – 80,0 tạ/ha (Hè Thu 2015) và từ 54,2 – 75,9 tạ/ha (Xuân Hè 2016), cụ thể: Tại huyện Văn Yên, vụ Hè Thu 2015, giống VS71 đạt năng suất thực thu 72,5 tạ/ha, tương đương so với giống đối chứng DK6919 (71,9 tạ/ha); Vụ Xuân Hè 2016, ba THL/giống: H7154, VS71 và VS686 đạt năng suất thực thu từ 66,0 – 71,9 tạ/ha, tương đương so với giống đối chứng DK6919 (68,4 tạ/ha) ở mức độ tin cậy 95%; Trong đó, giống VS71 đạt 71,9 tạ/ha cao hơn 3,5 tạ/ha so với giống đối chứng (68,4 tạ/ha). Tại TP. Yên Bái, trong vụ Hè Thu 2015, ba THL/giống: H7142, H7154, VS71 đạt năng suất tương đương so với giống đối chứng DK6919; Trong vụ Xuân Hè 2016, bốn THL/giống: H7142, H7154, ĐH151 và VS71 đạt năng suất tương đương so với giống đối chứng DK6919 ở mức độ tin cậy 95%. Đặc biệt, giống VS71 đạt năng suất thực thu 76,0 – 74,7 tạ/ha gần bằng giống đối chứng DK6919 (75,9 – 80,0 tạ/ha). * Đánh giá mối quan hệ giữa năng suất và các chỉ tiêu sinh trưởng Tìm hiểu mối quan hệ giữa năng suất ngô và các yếu tố sinh trưởng cho thấy, chỉ số diện tích lá có mối quan hệ chặt chẽ với năng suất, còn các yếu tố khác quan hệ ít chặt chẽ hơn. Chỉ số diện tích lá và năng suất của ngô có mối quan hệ tương quan chặt với nhau. Chỉ số diện tích lá thấp dẫn đến năng suất thấp, đạt mức tối ưu trong khoảng 3,86 đến 4,17 m2 lá/m2 đất. Chỉ số diện tích lá > 4,17 m2 lá/m2 đất năng suất ngô bắt đầu giảm do khả năng quang hợp giảm, sâu bệnh bắt đầu có cơ hội phát sinh phát triển mạnh. Kết quả nghiên cứu này phù hợp với nghiên cứu của Shengcai Qiang và cs., (2019). Qua hai vụ thí nghiệm tại hai địa điểm nghiên cứu cho thấy: Giống VS71 cho năng suất cao nhất, ổn định. Kết quả này phù hợp với kết luận trong kết quả nghiên cứu của (Nguyễn Đức Anh và cs, 2015; Phan Thị Thu Hằng và cs, 2017; Lương Văn Vàng, 2013). Đồng thời đây cũng là giống có chỉ số diện tích lá lớn nhất (4,03 - 4,17 m2 lá/m2 đất), là giống có triển vọng, thích nghi với điều kiện đất dốc tại tỉnh Yên Bái. * Đánh giá tiềm năng của giống ngô lai VS71 Giống ngô lai VS71 đã được xác định là giống ngô có tiềm năng nhất trong số các THL, giống ngô lai nghiên cứu. Đây là giống có nhiều ưu điểm vượt trội và phù hợp với điều kiện sinh thái canh tác trên đất dốc tại Yên Bái. Để đánh giá được tiềm năng thực sự của giống ngô lai VS71, mối quan hệ giữa năng suất và các đặc điểm nông sinh học của giống VS71 đã được phân tích (Bảng 3.17). Bảng 3.17. Mối quan hệ giữa năng suất với các đặc điểm nông sinh học của giống ngô lai VS71 trong vụ Hè Thu 2015 và vụ Xuân Hè 2016 tại tỉnh Yên Bái (n=27) Thời vụ trồng Địa điểm trồng Phương trình tương quan hồi quy tuyến tính đa biến Hệ số tương quan (R2) Vụ Hè thu 2015 Huyện Văn Yên Y1 = -2505,650 + 0,477X1 - 0,28X2* + 0,20X3 + 0,682X4 + 0,11X5 – 0,461X6 + 0,169 X7 + 7,608X8** + 5,255X9** + 2,260X10** + 0,294X11** R2 = 0,997 TP. Yên Bái Y2 = -2473,855 + 1,578X1 - 0,11X2 - 0,009X3 - 0,357X4 - 0,025X5 – 0,038X6 + 0,033 X7 + 7,831X8** + 5,352X9** + 2,492X10** + 0,309X11** R2 = 0,997 Vụ Xuân hè 2016 Huyện Văn Yên Y3 = -2154,875 - 0,433X1 + 0,007X2 - 0,018X3* + 0,365X4* - 0,034X5 – 0,010X6 + 0,064X7 + 6,627X8** + 5,099X9** + 2,305X10** + 0,270X11** R2 = 0,999 TP. Yên Bái Y4 = -2389,779 + 1,135X1 - 0,005X2 + 0,004X3 + 0,117X4 – 0,035X5 – 0,742X6* - 0,161X7 + 7,551X8** + 5,276X9** + 2,419X10** + 0,313X11** R2 = 0,995 Các phương trình hồi quy tuyến tính đa biến (Bảng 3.17) cho thấy, năng suất giống ngô lai VS71 có mối tương quan chặt và có ý nghĩa thống kế với các yếu tố: chiều cao đóng bắp, số lá và chỉ số diện tích lá, số bắp trên cây, số hàng hạt trên bắp, số hạt trên hàng và khối lượng 1000 hạt. Đặc biệt là hệ số hồi quy của các yếu tố cấu thành năng suất của giống VS71 đều có giá trị cao và mang dấu (+), có ý nghĩa thống kê thể hiện các đặc điểm nổi trội của giống ngô lai VS71. Điều này cũng được thể hiện rõ khi so sánh các yếu tố cấu thành năng suất của giống VS71 với các THL/giống khác trong thí nghiệm (trình bày ở các Bảng 3.14, 3.15 và 3.16). Theo đó, bất kỳ yếu tố nào thay đổi cũng làm năng suất ngô thay đổi theo. Kết quả nghiên cứu phù hợp với những nghiên cứu của Yousef Alaei, 2012; Khayatnezhad et al., 2010). 3.3. Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật canh tác ngô trên đất dốc theo hướng bền vững tại tỉnh Yên Bái 3.3.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón và mật độ, khoảng cách trồng tới sinh trưởng và năng suất giống ngô lai VS71 trên đất dốc Bảng 3.18. Ảnh hưởng của phân bón và mật độ, khoảng cách trồng đến thời gian sinh trưởng của giống ngô lai VS71 trên đất dốc trong vụ Xuân Hè 2016 và vụ Hè Thu 2016 Công thức Xuân Hè 2016 Hè Thu 2016 Thời gian từ gieo đến....(ngày) Thời gian từ gieo đến.... (ngày) Tung phấn Phun râu Chín sinh lý Tung phấn Phun râu Chín sinh lý M1P0 56 59 113 53 55 104 M1P1 57 59 114 55 56 104 M1P2 56 58 115 56 57 104 M1P3 57 59 111 55 56 105 M1P4 56 58 119 54 56 103 M2P0 57 60 118 56 57 105 M2P1 56 58 113 54 56 105 M2P2 60 61 112 56 57 104 M2P3 61 62 113 54 55 105 M2P4 60 60 112 54 56 107 M3P0 60 61 113 54 56 105 M3P1 61 62 110 55 57 106 M3P2 61 61 112 54 56 104 M3P3 60 62 114 55 56 106 M3P4 58 59 114 56 57 105 3.3.1.1. Ảnh hưởng của phân bón và mật độ, khoảng cách trồng đến thời gian sinh trưởng của giống ngô lai VS71 trên đất dốc Trong quá trình theo dõi thấy rằng các công thức mặc dù có khác nhau về mật độ và lượng phân bón, tuy nhiên thời gian từ gieo đến thu hoạch không có sự chênh lệch đáng kể. Hay nói cách khác, phân bón và mật độ trồng khác nhau không ảnh hưởng nhiều đến thời gian sinh trưởng, phát triển của giống ngô lai VS71 trên đất dốc trong cả hai vụ nghiên cứu tại huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái. Bảng 3.19. Ảnh hưởng của phân bón và mật độ, khoảng cách trồng đến một số đặc điểm nông sinh học của giống ngô lai VS71 trên đất dốc trong vụ Xuân Hè 2016 và vụ Hè Thu 2016 Công thức Chiều cao cây (cm) Chiều cao đóng bắp (cm) Số lá/cây (lá) Chỉ số diện tích lá (m2 lá/m2 đất) XH16 HT16 XH16 HT16 XH16 HT16 XH16 HT16 Mật độ M1 221,9 224,6 112,2 105,9 19,6 19,0 3,80 3,73 M2 217,4 223,6 111,9 117,2 19,7 18,9 3,75 3,84 M3 218,6 225,6 115,3 107,7 19,6 18,9 3,81 3,75 Phân bón P0 201,0b 201,1b 98,9e 88,4c 19,6 18,8 3,42b 3,41c P1 220,7a 229,1a 116,2c 114,2b 19,6 19,1 3,84a 3,76b P2 221,3a 230,0a 114,0d 112,1b 19,7 18,9 3,76ab 3,79b P3 228,8a 232,8a 117,4b 119,0a 19,7 19,1 3,98a 3,95a P4 224,6a 229,9a 118,9a 117,5ab 19,7 18,9 3,92a 3,95a P(M*P) >0,05 >0,05 >0,05 >0,05 >0,05 >0,05 >0,05 >0,05 P(M) >0,05 >0,05 >0,05 >0,05 >0,05 >0,05 >0,05 >0,05 P(P) 0,05 >0,05 <0,05 <0,05 LSD.05 P 17,9 4,45 0,15 4,47 - - 0,33 0,12 CV (%) 4,8 2,0 6,1 4,2 2,1 1,5 6,7 3,2 3.3.1.2. Ảnh hưởng của phân bón và mật độ, khoảng cách trồng đến một số đặc điểm nông sinh học của giống ngô lai VS71 trên đất dốc Số lá trên cây ở các công thức thí nghiệm dao động từ 19,2 lá – 20,1 lá (vụ Xuân Hè 2016) và từ 18,5 lá – 19,3 lá (vụ Hè Thu 2016). Kết quả xử lý thống kê chỉ ra rằng, sai khác về số lá trên cây ở cả 2 vụ nghiên cứu không có ý nghĩa ở mức tin cậy 95% hay giống VS71 có số lá ổn định và ít thay đổi ở các công thức thí nghiệm. Chỉ số diện tích lá (CSDTL) của giống ngô VS71 qua các công thức trong vụ xuân hè và hè thu 2016 dao động lần lượt là 3,34 – 4,07 m2 lá/m2 đất và 3,36 – 4,07 m2lá/m2 đất. Kết quả xử lý thống kê cho thấy CSDTL qua các công thức phân bón có sai khác chắc chắn ở mức tin cậy 95%. Công thức phân bón P3 (500 kg phân viên nén NPK con Lười 17:5:11) có CSDTL đạt mức tối ưu và ổn định ở cả 2 vụ nghiên cứu. 3.3.1.3. Ảnh hưởng của phân bón và mật độ, khoảng cách trồng đến các yếu tố cấu thành năng suất của giống ngô lai VS71 trên đất dốc Bảng 3.22. Ảnh hưởng của phân bón và mật độ, khoảng cách trồng đến số hàng hạt trên bắp, số hạt trên hàng và khối lượng 1000 hạt của giống ngô lai VS71 trên đất dốc trong vụ Xuân Hè 2016 và vụ Hè Thu 2016 Công thức Số hàng hạt trên bắp (hàng) Số hạt trên hàng (hạt) KL1000 hạt (g) XH16 HT16 XH16 HT16 XH16 HT16 Mật độ M1 14,0 14,3 33,5 32,7 260,6b 259,9 M2 14,1 14,3 33,5 34,0 254,7b 258,8 M3 14,1 14,3 33,4 32,4 282,8a 269,3 Phân bón P0 13,8 14,2 28,9c 28,7b 250,7c 249,3c P1 14,2 14,3 35,1a 34,1a 258,3bc 263,1b P2 14,1 14,3 32,1b 33,0a 277,4a 260,5bc P3 14,0 14,3 36,0a 34,9a 267,7ab 272,1a P4 14,1 14,4 35,1a 34,4a 276,1a 268,8ab P(M*P) >0,05 >0,05 >0,05 >0,05 >0,05 >0,05 P(M) >0,05 >0,05 >0,05 >0,05 0,05 P(P) >0,05 >0,05 <0,05 <0,05 <0,05 <0,05 LSD0.05 M - - - - 14,5 - LSD0.05 P - - 2,2 1,49 15,6 8,18 CV (%) 2,3 1,9 6,7 4,6 6,0 3,2 Qua hai vụ nghiên cứu, số hạt/hàng của giống ngô VS71 không bi ảnh hưởng bởi tương tác giữa nhân tố phân bón và mật độ, khoảng cách trồng. Trong đó, các công thức phân bón có số hạt/hàng dao động từ 28,9 – 36,0 hạt (vụ Xuân Hè 2016) và từ 28,7 – 34,9 hạt (vụ Hè Thu 2016) khác nhau chắc chắn ở mức tin cậy 95%. Các mật độ, khoảng cách trồng khác nhau sai khác không có ý nghĩa thống kê. Khối lượng 1000 hạt của giống ngô VS71 qua các công thức thí nghiệm dao động từ 235,7 – 295,3 gam (vụ Xuân Hè 2016) và từ 245,7 – 295,1 gam (vụ Hè Thu 2016). 3.3.1.4. Ảnh hưởng của phân bón và mật độ, khoảng cách trồng đến năng suất của giống ngô lai VS71 trên đất dốc Bảng 3.23. Ảnh hưởng của phân bón và mật độ, khoảng cách trồng đến năng suất lý thuyết và năng suất thực thu của giống ngô lai VS71 trên đất dốc trong vụ Xuân Hè 2016 và vụ Hè Thu 2016 Công thức NSLT (tạ/ha) NSTT (tạ/ha) XH16 HT16 XH16 HT16 Mật độ M1 77,8 77,3ab 59,6 52,8c M2 75,9 80,1a 60,2 57,8a M3 72,3 68,3c 59,4 54,2b Phân bón P0 59,2c 62,0c 45,6c 44,3d P1 77,0b 77,9a 60,7b 53,8c P2 76,0b 73,8b 61,1b 52,9c P3 82,5a 81,8a 68,0a 64,4a P4 82,0a 80,6a 63,4b 59,3b P(M*P) >0,05 >0,05 >0,05 >0,05 P(M) >0,05 0,05 <0,05 P(P) <0,05 <0,05 <0,05 <0,05 LSD0.05 M - 3,92 - 3,02 LSD0.05 P 4,7 3,38 2,7 2,85 CV (%) 6,4 4,6 4,6 5,3 Bón phân viên nén cho giống ngô lai VS71 trên đất dốc từ 500 kg/ha làm tăng năng suất từ 4 – 12% (vụ xuân hè) và từ 10 – 20% (vụ hè thu) so với phương pháp bón phân truyền thống, đạt cao nhất ở công thức P3 (500 kg phân viên nén NPK Con Lười/ha), cao hơn 12 – 20%. Kết quả nghiên cứu này tương tự như các kết quả của Nguyễn Tất Cảnh (2008): Bón phân viên nén cho ngô năm 2008 tại Sơn La đã tăng năng suất 12 - 20%. Kết quả nghiên cứu cho thấy năng suất ngô đạt cao nhất ở mật độ 66.600 cây/ha, tương tự như kết quả nghiên cứu của (Borleanu Ioana Claudia, 2010; William D. et al., 2002). Tóm lại, công thức M2 (60 x 25 cm, mật độ 66.600 cây/ha) và P3 (500 kg phân viên nén NPK Con Lười 17:5:11/ha) cho năng suất cao nhất đối với giống ngô lai VS71 trồng tại tỉnh Yên Bái. Tóm lại, công thức M2 (60 x 25 cm, mật độ 66.600 cây/ha) và P3 (500 kg phân viên nén NPK Con Lười/ha) cho năng suất cao nhất đối với giống ngô lai VS71 trồng tại tỉnh Yên Bái. 3.3.1.5. Ảnh hưởng của phân bón và mật độ, khoảng cách trồng đến hiệu quả kinh tế của giống ngô lai VS71 trên đất dốc Qua kết quả sơ bộ về tổng chi phí và tổng sản phẩm thu được chúng tôi thấy rằng công thức M2P3 (60 x 25 cm, 66.600 cây/ha và 500 kg phân viên nén NPK Con Lười/ha) có lãi thuần cao nhất so với các công thức khác, đạt 15.332.344 đ/ha trong vụ Xuân Hè 2016 và 15.210.211 đ/ha trong vụ Hè Thu 2016. Bằng việc đánh giá hiệu quả kinh tế thông qua xác định tỷ suất lợi nhuận (Tst (%) khẳng định chắc chắn công thức M2P3 (60 x 25 cm, 66.600 cây/ha và 500 kg phân viên nén NPK Con Lười/ha) có tỷ suất lợi nhuận đạt cao nhất là 44,5% (vụ Xuân Hè 2016) và 44,3% (vụ Hè Thu 2016). Qua đó có thể thấy việc sử dụng công thức M2P3 vào sản xuất là phù hợp với điều kiện của vùng. 3.3.1.6. Ảnh hưởng của liều lượng bón đến hiệu suất sử dụng phân viên nén của giống ngô lai VS71 trên đất dốc Bảng 3.25. Hiệu suất sử dụng phân viên nén ở các công thức thí nghiệm của giống ngô lai VS71 trên đất dốc trong vụ Xuân Hè 2016 và vụ Hè Thu 2016 Công thức Lượng phân viên nén (kg/ha) Năng suất (tạ/ha) Năng suất tăng thêm so với không bón phân (tạ/ha) Hiệu suất sử dụng phân viên nén (kg ngô hạt/ kg phân viên nén) Hiệu suất trung bì
File đính kèm:
luan_an_tuyen_chon_giong_ngo_va_bien_phap_ky_thuat_canh_tac.doc
TOM TAT LUAN AN TIENG ANH NCS HOANG HAI HIEU.doc
TRANG THONG TIN LUAN AN TIEN SI NCS HOANG HAI HIEU.doc
TRICH YEU LUAN AN TIEN SI NCS HOANG HAI HIEU.doc