Luận án Tuyển chọn, nghiên cứu đặc tính kháng tác nhân gây bệnh và tạo chế phẩm phòng trừ bệnh rễ của các chủng vi khuẩn vùng rễ cây hồ tiêu (Piper nigrum L.) tại Tây Nguyên

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Tuyển chọn, nghiên cứu đặc tính kháng tác nhân gây bệnh và tạo chế phẩm phòng trừ bệnh rễ của các chủng vi khuẩn vùng rễ cây hồ tiêu (Piper nigrum L.) tại Tây Nguyên", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Tuyển chọn, nghiên cứu đặc tính kháng tác nhân gây bệnh và tạo chế phẩm phòng trừ bệnh rễ của các chủng vi khuẩn vùng rễ cây hồ tiêu (Piper nigrum L.) tại Tây Nguyên
chủng còn lại. Vì vậy, chủng này được lựa chọn cho các nghiên cứu tiếp theo. Hình 3.6. Chiều cao cây hồ tiêu sau 90 ngày lây nhiễm với nấm bệnh Từ các kết quả đạt được khi đánh giá ảnh hưởng của các chủng vi khuẩn vùng rễ cây hồ tiêu đến sinh trưởng cũng như khả năng kháng bệnh chết nhanh do Phytophthora gây ra trên cây hồ tiêu. Nghiên cứu của chúng tôi đã góp phần chứng minh khả năng kháng nấm bệnh cũng như kích thích sinh trưởng cây trồng của các chủng vi khuẩn vùng rễ cùng với các nghiên cứu khác trên thế giới như nghiên cứu của Huang và cộng sự (2017), Jiang và cộng sự (2018), Zhang và cộng sự (2016), Meng và cộng sự (2016). Huang và cộng sự (2017) đã nghiên cứu khả năng kiểm soát Rhizoctonia solani và thúc đẩy sinh trưởng cây ớt (Capsicum annuum) của chủng Bacillus subtilis SL-44 [144]. Chủng này được phân lập từ vùng rễ cây ớt. Kết quả thí nghiệm trong chậu cho thấy, khối lượng khô và tươi của cây ớt khi lây nhiễm với nấm Rhizoctonia solani (SR) và chủng SL-44 cao hơn 45,5% và 54,2% so với đối chứng chỉ lây nhiễm với nấm Rhizoctonia solani (R) và cao hơn 18,2% và 31,8% so với đối chứng không lây nhiễm nấm (CK). Chiều cao cây khi xử lý với SR tăng lần lượt 14,2% và 9,0% so với xử lý R và CK. Thử nghiệm đối kháng in vitro cho thấy SL-44 thể hiện hoạt tính kháng nấm mạnh kháng lại sự phát triển của sợi nấm Rhizoctonia solani, với tỷ lệ ức chế 42,3%. Chủng SL-44 có khả năng phân giải phốt 79 phát với hàm lượng đạt 60,58 mg/l và tổng hợp IAA đạt 7,5 µg/mL. Bacillus subtilis SL-44 được xem là chủng kiểm soát sinh học tiềm năng đối kháng nấm Rhizoctonia solani gây bệnh trên cây ớt. Jiang và cộng sự (2018) đã tuyển chọn được hai chủng Bacillus velezensis 5YN8 và DSN012 có khả năng kiểm soát bệnh mốc xám và thúc đẩy tăng trưởng cây ớt [145]. B. velezensis có thể ngăn chặn sự phát triển và hình thành bào tử của Botrytis cinerea (nguyên nhân gây bệnh mốc xám) bằng cách tiết ra một số chất chuyển hóa thứ cấp hoặc giải phóng các hợp chất hữu cơ dễ bay hơi (VOC). Ngoài ra B. velezensis có thể kích thích hệ thống miễn dịch của thực vật đồng thời gia tăng sự tích lũy hydro peroxide và tăng hoạt tính của một số enzyme có trong lá ớt. Chủng Bacillus velezensis BAC03 có khả năng thúc đẩy sinh trưởng trên chín loại thực vật, bao gồm củ cải, cà rốt, dưa chuột, ớt, khoai tây, bí, cà chua đã được Meng và cộng sự (2016) thử nghiệm trong điều kiện nhà lưới [146]. Kết quả cho thấy BAC03 làm tăng sự phát triển của một số cây được thử nghiệm ở nhiều cấp độ khác nhau trên các bộ phận khác nhau của cây như số lá, khối lượng tươi của lá và rễ. BAC03 còn tạo ra axit indole-3-acetic và amoniac 1-aminocyclopropane-1-carylate deaminase liên quan đến việc thúc đẩy tăng trưởng thực vật. Bằng phương pháp GC- MS, nghiên cứu đã xác định được hai chất dễ bay hơi Acetoin và 2,3-butanediol được giải phóng từ BAC03. Tuy nhiên, chưa có công bố nào về ảnh hưởng của chủng Bacillus velezensis đến sinh trưởng và khả năng kháng bệnh trên cây hồ tiêu. Bên cạnh đó, chủng Bacillus amyloliquefaciens IBFCBF-1 đã được Zhang và cộng sự (2016) phân lập và tuyển chọn có hiệu quả kiểm soát tốt đối với Phytophthora capsici trong điều kiện nhà lưới [109]. Kết quả cho thấy tỷ lệ bệnh trong ba nghiệm thức (CK1, CK2, T) lần lượt là 61,11, 52,78 và 13,89%. Hơn nữa xử lý với chủng IBFCBF-1 làm tăng đáng kể chiều cao cây, đường kính thân, trọng lượng khô của cây và trọng lượng khô của rễ. So với đối chứng, chiều cao cây tăng 17,3%, đường kính thân tăng 8,7%, khối lượng khô phần trên tăng 38,8% và khối lượng khô của rễ tăng đáng kể 53,8%. Tương tự như vậy chủng Bacillus amyloliquefaciens Y1 giúp cải thiện đáng kể sự đồng hóa dinh dưỡng NPK, mật độ vi khuẩn tổng số có thể nuôi cấy, vi khuẩn sản sinh chitinase và các hoạt tính của chitinase và dehydrogenase trong đất. Chủng B. amyloliquefaciens Y1 có tác động tích cực đến tính chất của đất và có thể được đề xuất làm phân bón sinh học để giảm thiểu việc bón phân trong nông 80 nghiệp hiện đại. Tóm lại qua ghi chép theo dõi và phân tích các số liệu thấy rằng các chủng vi khuẩn đều tác động đến sinh trưởng cũng như làm giảm tỷ lệ rễ bệnh, tỷ lệ chết và mật độ Phytophthora sp. gây bệnh chết nhanh trên cây hồ tiêu vườn ươm. Nhưng tổng thể chủng RB.DS29 có tính đồng đều và vượt trội hơn so với các chủng còn lại. Chủng này được lựa chọn cho các nghiên cứu tiếp theo. 3.1.2.2. Tuyển chọn chủng vi sinh vật vùng rễ có khả năng kháng nấm Fusarium trên cây hồ tiêu con trong điều kiện vườn ươm *Ảnh hưởng của các chủng vi khuẩn đến sinh trưởng của cây hồ tiêu Sinh trưởng của thực vật bị ảnh hưởng bởi rất nhiều yếu tố môi trường, bao gồm ánh sáng, nhiệt độ, chất dinh dưỡng và vi sinh vật. Vùng xung quanh gốc, thân rễ, tương đối giàu chất dinh dưỡng, vì có đến 40% sản phẩm quang hợp thực vật có thể bị mất từ rễ [147]. Bảng 3.9. Ảnh hưởng của các chủng vi khuẩn vùng rễ đến sinh trưởng thân và lá của cây hồ tiêu vườn ươm sau 120 ngày lây nhiễm với nấm Fusarium oxysporum Ghi chú: ĐC1: Đối chứng không lây nhiễm cây hồ tiêu con với Fusarium oxysporum.; ĐC2: Đối chứng lây nhiễm tiêu con với Fusarium oxysporum. * Khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức p<0,05, ** Khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức p<0,01, các chữ cái giống nhau trên cùng một cột thể hiện sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê theo trắc nghiệm phân Nghiệm thức Đường kính cây (mm) Khối lượng tươi (g) Số lá/ cây hồ tiêu Diện tích lá (cm2) Diệp lục a (mg/g) Diệp lục b (mg/g) Carotenoid (mg/g) RB.EK2 3,17±0,05ab 17,24±4,63ab 11,67±0,71a 36,12±4,51b 0,55±0,02d 0,34±0,01b 0,348±0,01d RB.DC16 3,17±0,05ab 15,95±2,59ab 11,67±1,88a 38,25±4,91ab 0,60±0,01bc 0,39±0,01a 0,386±0,01bc RB.CJ4 3,30±0,03a 18,17±2,39a 12±1,91a 40,12±2,81ab 0,63±0,01ab 0,40±0,01a 0,414±0,01a RB.CJ12 3,30±0,06a 19,38±3,35a 11,33±1,23a 41,37±2,72a 0,55±0,01d 0,34±0,01b 0,380±0,01c RB.CJ27 3,03±0,24c 18,35±4,17a 12,33±0,45a 38,73±4,50ab 0,46±0,02e 0,32±0,02b 0,325±0,01e RB.CJ41 3,23±0,07ab 19,80±2,46a 12,33±1,42a 37,38±0,56ab 0,65±0,00a 0,42±0,00a 0,407±0,01ab ĐC1 3,17±0,14ab 17,24±2,68ab 10,67±0,59ab 40,07±4,34ab 0,59±0,06c 0,39±0,04a 0,384±0,03c ĐC2 3,1±0,11ab 12,69±0,65b 8,67±0,55b 36,13±0,13b 0,39±0,01bc 0,27±0,03c 0,277±0,01f CV% 3,59 16,17 11,45 8,21 3,31 5,43 3,31 P ** * ** * ** ** ** 81 hạng Duncan’s Multiple Rang Test. Kết quả bảng 3.9 cho thấy, ở các nghiệm thức xử lý với vi khuẩn vùng rễ đều có ảnh hưởng đến sinh trưởng thân và lá của cây hồ tiêu giai đoạn vườn ươm và có sự khác biệt sự khác biệt về đường kính cây hồ tiêu, số lá trên cây hồ tiêu, diệp lục a, diệp lục b và diệp lục b giữa các nghiệm thức có ý nghĩa ở mức p<0,01. Khi xử lý với các chủng vi khuẩn vùng rễ, đường kính thân tăng 4,10% đến 6,45% (RB.CJ4 và RB.CJ12), số lá tăng 15,56% đến 42,21% (RB.CJ41), diệp lục a tăng từ 10,17% đến 66,67% (RB.CJ41), diệp lục b tăng từ 7,69% đến 55,56% (RB.CJ41), carotenoid tăng từ 7,81% - 49,46% (RB.CJ4) so với đối chứng ĐC2. Trong khi đó, sự khác biệt về khối lượng tươi của thân cây hồ tiêu và diện tích lá giữa các nghiệm thức có ý nghĩa ở mức p<0,05. Các chủng vi khuẩn vùng rễ đã tác động làm gia tăng khối lượng tươi của thân từ 14,85% đến 56,03% (RB.CJ41), diện tích lá từ 3,24% đến 34,5% (RB.CJ12) so với đối chứng ĐC 2 (chỉ lây nhiễm nấm bệnh). Bảng 3.10. Ảnh hưởng của các chủng vi khuẩn vùng rễ đến sinh trưởng rễ và mật độ vi sinh vật tổng số trong đất của cây hồ tiêu vườn ươm sau 120 ngày lây nhiễm với nấm Fusarium oxysporum Nghiệm thức Chiều dài rễ (cm) Khối lượng rễ tươi(g) Mật độ vi sinh vật tổng số (x105CFU/g đất) RB.EK2 21,81±1,41ab 1,35±0,44ab 70,00±1,00bc RB.DC16 19,34±0,64bc 1,33±0,20ab 62,33±1,53c RB.CJ4 22,48±2,62a 1,39±0,38ab 32,33±4,93d RB.CJ12 21,45±1,00ab 1,34±0,17ab 60,00±11,00c RB.CJ27 21,23±1,74ab 1,39±0,99ab 105,00±28,84a RB.CJ41 22,68±0,90a 1,66±0,26a 94,00±6,24b ĐC1 23,19±1,58a 1,61±0,22ab 32,00±7,00d ĐC2 18,58±0,59c 1,14 ±0,25b 21,33±4,04d CV% 7,09 19,39 25,19 P ** * * Ghi chú: ĐC1: Đối chứng không lây nhiễm cây hồ tiêu con với Fusarium oxysporum; ĐC2: Đối chứng lây nhiễm tiêu con với Fusarium oxysporum * Khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức p<0,05, ** Khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức p<0,01, các chữ cái giống nhau trên cùng một cột thể hiện sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê theo trắc nghiệm phân hạng Duncan’s Multiple Rang Test. 82 Kết quả bảng 3.10 và hình 3.7 cho thấy, các nghiệm thức xử lý với vi khuẩn vùng rễ đều có ảnh hưởng đến sinh trưởng rễ của cây hồ tiêu giai đoạn vườn ươm. Chiều dài rễ có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các nghiệm thức ở mức p<0,01. Trong các nghiệm thức xử lý vi khuẩn, nghiệm thức RB.CJ4 và RB.CJ41 có chiều dài rễ lớn nhất đạt lần lượt 22,48cm và 22,68cm dẫn đến chiều dài rễ tăng lần lượt 20,99% và 22,07% so với đối chứng lây nhiễm nấm bệnh (ĐC2). Tuy nhiên, sự khác biệt về khối lượng rễ tươi và mật độ vi sinh vật tổng số thì có ý nghĩa ở mức p<0,05. Khối lượng rễ tươi ở các nghiệm thức xử lý vi khuẩn đạt từ 1,33g - 1,66g. Nghiệm thức RB.CJ41 có khối lượng rễ đạt cao nhất, tăng từ 3,1% đến 45,61% so với đối chứng không lây nhiễm với nấm bệnh (ĐC1) và lây nhiễm với nấm bệnh (ĐC2). Bên cạnh đó, mật độ vi sinh vật tổng số (bảng 3.10 và hình 3.8) trong các nghiệm thức có bổ sung vi khuẩn biến động từ 32,33 x 105 đến 105 x 105 CFU/g đều cao hơn so với đối chứng. Nghiệm thức RB.CJ27 có lượng vi sinh vật tổng số cao nhất gấp 3,923 lần so với ĐC 1 và gấp 2,28 lần so với đối chứng ĐC2. Hình 3.7. Chiều cao cây và chiều dài rễ của cây hồ tiêu vườn ươm Ghi chú: 1: Nghiệm thức xử lý với chủng vi khuẩn RB.CJ27, 2: nghiệm thức xử lý với vi khuẩn RB.DC16; 3: nghiệm thức xử lý với chủng RB.CJ4; 4: đối chứng 1- không xử lý vi khuẩn, không lây nhiễm nấm bệnh; 5: nghiệm thức xử lý với chủng RB.CJ41; 6: nghiệm thức xử lý với chủng RB.EK2; 7: đối chứng 2 – không xử lý vi khuẩn, lây nhiễm nấm bệnh; 8: nghiệm thức xử lý với chủng RB.CJ12. 83 Nhìn chung các kết quả đạt được khi đánh giá sinh trưởng của cây hồ tiêu vườn ươm trong nghiên cứu này đều cao hơn so với với nghiên cứu Kodithuwakku và cộng sự (2016) khi tiến hành đánh giá ảnh hưởng của Trichoderma spp., Pseudomonas fluorescens và phân bón vi sinh Arbuscular mycorrhizae ở dạng riêng lẻ và kết hợp với nhau đến sinh trưởng của cây hồ tiêu vườn ươm [147]. Kết quả ghi nhận, nghiệm thức xử lý với hỗn hợp Trichoderma sp. và Pseudomonas fluorescens có diện tích lá cao nhất đạt từ 166,57 cm2 đến 244,47 cm2. Nghiệm thức xử lý với P. fluorescens lại có chiều cao cây, khối lượng rễ tươi và khối lượng rễ khô cao nhất đạt lần lượt 32 cm, 2,27 g và 0,22g. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu của chúng tôi lại thấp hơn nghiên cứu của Dastager và cộng sự (2011) khi tuyển chọn được chủng vi khuẩn vùng rễ có hoạt tính kích thích sinh trưởng cây hồ tiêu là Serratia nematodiphila NII-0928 làm chiều dài rễ cây hồ tiêu vườn ươm tăng 59%, chiều cao thân tăng 77,7% và số rễ tăng 3,6 lần so với đối chứng [148]. Hình 3.8 Mật độ vi sinh vật tổng số trong đất hồ tiêu ở các nghiệm thức * Ảnh hưởng của chủng vi khuẩn đến tỷ lệ rễ bệnh, mật độ nấm Fusarium cây hồ tiêu vườn ươm Nấm Fusarium sp. là nguyên nhân chính gây nên bệnh chết chậm trên cây hồ tiêu. Triệu chứng đầu tiên là lá chuyển màu vàng, dễ rụng khi bị lay nhẹ. Cây lá già rụng trước sau đó đến các lá trên. Vì vậy, để đánh giá khả năng kháng nấm Fusarium của các chủng vi khuẩn vùng rễ, nghiên cứu tiến hành xác định tỷ lệ rễ bệnh và tỷ lệ chết của cây hồ tiêu vườn ươm sau 120 ngày xử lý với vi khuẩn và lây nhiễm với nấm bệnh Fusarium. Kết quả bảng 3.11 cho thấy, các chủng vi khuẩn tuyển chọn đều ảnh hưởng tích cực đến sinh trưởng của cây hồ tiêu trong vườn ươm. Chiều cao cây và số rễ của cây hồ tiêu vườn ươm có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức p<0,05. Chiều cao 84 cây ở các nghiệm thức xử lý vi khuẩn tăng từ 4,91% đến 30,05%, số rễ tăng từ 30,37% đến 42,8 %. Hơn nữa, tỷ lệ rễ bệnh ở các nghiệm thức có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức p<0,01. Tỷ lệ bệnh rễ giảm từ 8,23% (ĐC2) xuống 2,06 – 5,88% và mật độ nấm Fusarium sp. trong đất giảm từ 8,9x103 CFU/g (ĐC2) xuống 0,28- 1,29 CFU/g ở các nghiệm thức xử lý vi khuẩn. Nhìn chung, tác động đến sinh trưởng và mật độ vi sinh vật tổng số trong đất cũng như tỷ lệ rễ bệnh và mật độ nấm Fusarium sp. trong đất trồng của cây hồ tiêu, mỗi vi khuẩn tác động tốt nhất lên một vài chỉ tiêu, nhưng tổng thể thì nghiệm thức có sử dụng vi khuẩn RB.CJ41 có tính đồng đều và vượt trội hơn các nghiệm thức còn lại ở nhiều chỉ tiêu. Vì vậy, chủng này được lựa chọn cho các nghiên cứu tiếp theo. Bảng 3.11. Ảnh hưởng của chủng vi khuẩn đến một số chỉ tiêu sinh trưởng và kháng bệnh của cây hồ tiêu sau 120 ngày lây nhiễm nấm Fusarium Nghiệm thức Chiều cao cây (cm) Số rễ Tỷ lệ rễ bệnh (%) Mật độ nấm Fusarium sp. (×103CFU/g đất) RB.EK 2 55,57±4,80a 8,00±1,54 ab 3,42±0,004c-e 0,83 RB.DC16 48,67±7,12ab 7,33±0,25 ab 5,88±0,007b-d 1,21 RB.CJ 4 53,27±7,53a 8,00±0,43ab 4,10±0,006c 0,91 RB.CJ 12 52,27±10,54ab 10,00±0,25a 3,41±0,008c-e 1,29 RB.CJ 27 49,67±6,15ab 8,67±1,95 ab 4,28±0,007bc 0,89 RB.CJ 41 54,63±6,46a 9,67±0,58ab 2,06±0,002de 0,78 ĐC 1 52,97±7,77ab 7,67±1,38 ab 1,63±0,006e 0,08 ĐC 2 42,73±5,75b 7,00±0,78b 8,23±0,014a 8,9 CV% 13,74 17,23 1,42 P * * ** Ghi chú: ĐC1: Đối chứng không lây nhiễm cây hồ tiêu con với Fusarium sp.; ĐC2: Đối chứng lây nhiễm tiêu con với Fusarium sp.. * Khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức p<0,05, ** Khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức p<0,01, các chữ cái giống nhau trên cùng một cột thể hiện sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê theo trắc nghiệm phân hạng Duncan’s Multiple Rang Test. 3.1.2.3. Tuyển chọn chủng vi sinh vật vùng rễ có khả năng kháng tuyến trùng trên cây hồ tiêu con trong điều kiện vườn ươm 85 * Ảnh hưởng của các chủng vi khuẩn đến sinh trưởng thân, lá và rễ của cây hồ tiêu giai đoạn vườn ươm Sau 120 ngày chủng nhiễm tuyến trùng và xử lý với các chủng vi khuẩn, sinh trưởng của cây hồ tiêu vườn ươm được ghi nhận trong Bảng 3.12. Bảng 3.12. Ảnh hưởng của các chủng vi khuẩn đến sinh trưởng thân và lá của cây hồ tiêu vườn ươm sau 120 ngày lây nhiễm tuyến trùng Nghiệm thức Chiều cao (cm) Đường kính (mm) Khối lượng thân (g/cây) Số lá/cây Diện tích lá (cm2) Diệp lục a (mg/g) Diệp lục b (mg/g) Carotenoid (mg/g) RB.EK2 49,83±8,31ab 3,33±0,23ab 16,3±4,85b 12,33±2,28b 35,20±1,35c 0,46±0,02d 0,29±0,01c-e 0,29±0,02de RB.EK7 59,80±15,82a 3,53±0,05a 21,41±1,68a 16,00±1,91a 41,71±0,49ab 0,74±0,02a 0,48±0,03a 0,37±0,01a RB.CJ4 50,53±4,66ab 3,33±0,06ab 18,87±3,65ab 15,00±0,76ab 44,09±2,39a 0,68±0,06a 0,39±0,03a-c 0,33±0,01bc RB.CS30 48,73±10,04 ab 3,40±0,03ab 19,79±1,24ab 14,00±1,72ab 40,00±3,23ab 0,53±0,02bc 0,35±0,03b-e 0,22±0,01f RB.BH11 42,03±4,55b 3,30±0,15ab 17,39±2,11ab 12,00±2,64b 41,96±2,79ab 0,55±0,07b 0,36±0,16b-d 0,30±0,04cd RB.DS33 53,97±9,04ab 3,30±0,08ab 17,99±2,85a-c 13,67±0,49ab 42,90±2,46a 0,70±0,01a 0,39±0,05ab 0,34±0,02ab ĐC1 39,47±1,61b 3,23±0,07b 13,37±2,44b 8,33±1,67c 38,45±0,68c 0,38±0,02e 0,25±0,03e 0,26±0,02e ĐC2 50,60±8,34ab 3,27±0,08b 13,58±2,45b 11,67±3,00b 41,25±0,65ab 0,47±0,02cd 0,27±0,02de 0,32±0,02b-d CV% 12,85 3,78 15,14 10,26 4,05 6,99 17,89 6,49 P ** * * ** ** ** ** ** Ghi chú: Đối chứng 1 (ĐC1): chủng nhiễm tuyến trùng Meloidogyne sp.; Đối chứng 2 (ĐC2): không chủng nhiễm tuyến trùng Meloidogyne sp. * Khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức p<0,05, ** Khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức p<0,01, các chữ cái giống nhau trên cùng một cột thể hiện sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê theo trắc nghiệm phân hạng Duncan’s Multiple Rang Test. Kết quả bảng 3.12 cho thấy, chiều cao cây có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức p<0,01. Chiều cao cây ở các nghiệm thức có sử dụng vi khuẩn đạt từ 42,03 – 59,80 cm/cây, tăng cao hơn so với ĐC1 từ 2,57 cm/cây đến 20,33 cm/cây. Trong đó, nghiệm thức RB.EK7 có chiều cao cây hồ tiêu cao nhất, cao hơn 51,52% so với đối chứng ĐC1 và 18,18% so với đối chứng ĐC2. Hồ tiêu thuộc loại cây thân thảo mềm được phân thành nhiều đốt, tại mỗi đốt có 1 lá đơn. Lá có cuống, phiến lá hình trái tim, mọc cách. Ở nách lá có các mầm ngủ có thể phát sinh thành các cành tược, cành lươn, cành quả tuỳ theo từng giai đoạn phát triển của tiêu. Lá thực hiện chức năng quang hợp nên có vai trò quyết định đến sự hình thành chất hữu cơ cho cây. Vì vậy, lá là một chỉ tiêu không thể thiếu khi đánh giá sinh trưởng của cây. Bảng 3.12 cũng cho thấy có sự biến động rõ về số lá và có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các nghiệm thức ở mức p<0,01. Ở các nghiệm 86 thức có sử dụng vi khuẩn đều có số lá lớn hơn hẳn so với các đối chứng, biến động từ 12 – 16 lá /cây, nhiều nhất ở nghiệm thức sử dụng vi khuẩn RB.EK7, nhiều hơn 92,08% so với ĐC1 và 37,10% so với ĐC 2. Nhìn chung, vi khuẩn RB.EK7 đã có ảnh hưởng nổi bật đến số lá trên cây hồ tiêu giai đoạn vườn ươm. Tuy nhiên, diện tích lá ở hầu hết các nghiệm thức xử lý vi khuẩn không có sự chênh lệch lớn so với đối chứng, nghiệm thức sử dụng chủng vi khuẩn RB.CJ4 có diện tích lá lớn nhất tăng từ 6,89% đến 14,67% so với đối chứng. Bên cạnh số lá, diện tích lá, sắc tố trong lá đóng vai trò quan trọng đến sinh trưởng của cây. Các sắc tố này hiện diện chủ yếu trong lục lạp (bào quan thực hiện chức năng quang hợp ở cây xanh) chiếm cao nhất là diệp lục a, diệp lục b và carotenoid. Hàm lượng sắc tố quang hợp càng cao, cường độ quang hợp càng mạnh. Cây hồ tiêu vườn ươm được xử lý với các chủng vi khuẩn vùng rễ hầu hết đều có ảnh hưởng tích cực đến hàm lượng diệp lục a, diệp lục b và carotenoid so với hai nghiệm thức đối chứng ĐC1 và ĐC2 và có ý nghĩa thống kê ở mức p<0,01. Hàm lượng diệp lục a ở các nghiệm thức có chủng vi khuẩn dao động từ 0,46 – 0,74 mg/g, hàm lượng diệp lục b từ 0,29 – 0,48 mg/g, hàm lượng carotenoid là 0,22 – 0,37 mg/g. So với nghiệm thức đối chứng ĐC1 (không xử lý vi khuẩn, chủng nhiễm tuyến trùng) hàm lượng diệp lục a, b và carotenoid cao nhất ở nghiệm thức sử dụng vi khuẩn RB.EK7 lần lượt tăng 94,74%, 92% và 42,31%. Hàm lượng diệp lục trong lá càng cao chứng tỏ khả năng quang hợp của cây càng mạnh dẫn tới tăng hiệu suất quang hợp, tích luỹ chất khô, sinh khối và sinh trưởng, phát triển của cây trồng. Bởi vì, quang hợp quyết định đến 90 – 95% năng suất cây trồng [149]. Trong khi đó, đường kính thân, khối lượng thân tươi có sự khác biệt có ý nghĩa ở mức p<0,05. Đường kính thân cây hồ tiêu ở nghiệm thức có sử dụng vi khuẩn đều lớn hơn đối chứng và tăng so với đối chứng ĐC1, từ 0,1 – 0,3 mm. Nghiệm thức RB.EK7 tăng cao nhất và tăng 9,29%, 7,95% so với ĐC1, ĐC2. Khối lượng thân cây hồ tiêu trong các nghiệm thức sử dụng vi khuẩn biến động từ 16,330 – 21,407g/ cây, trong khi đó ở ĐC1 và ĐC2 biến động từ 13,370g/cây – 13,583 g/ cây. Kết quả của nghiên cứu thấp hơn của Jamal và cộng sự (2017) khi tiến hành nghiên cứu ảnh hưởng của chủng vi khuẩn Bacillus amyloliquefaciens Y1 kháng tuyến trùng Meloidogyne incognita trên cây cà chua trong điều kiện vườn ươm sau 9 tuần thử nghiệm có khối lượng tươi của thân đạt 27,6g [150]. 87 Kết quả bảng 3.13 ghi nhận, số rễ và chiều dài rễ không có sự khác biệt về mặt thống kê giữa các nghiệm thức sau 4 tháng chủng nhiễm tuyến trùng. Tuy nhiên, các chủng vi khuẩn tuyển chọn đều tác động lên số rễ tăng từ 4,95% đến 14,99% so với đối chứng ĐC1 và ĐC2. Tăng chiều dài rễ lớn nhất ở nghiệm thức RB.EK7, dài hơn 4,94 cm/cây, tăng 25,84% so với đối chứng ĐC1 và dài hơn 3,26 cm/cây, tăng 15,66 % so với đối chứng ĐC2. Các nghiệm thức còn lại RB.EK2, RB.CJ4, RB.DS33, RB.CS30, RB.BH11 chiều dài rễ thấp hơn ở nghiệm thức RB.EK7 nhưng vẫn cao hơn so với ĐC1 từ 8,05 %
File đính kèm:
luan_an_tuyen_chon_nghien_cuu_dac_tinh_khang_tac_nhan_gay_be.pdf
Đóng góp mới.doc
Đóng góp mới.pdf
QĐ.pdf
Tóm tắt TA.pdf
Tóm tắt TV.pdf
Trích yếu luận án.docx
Trích yếu luận án.pdf

