Luận án Tuyển chọn, nghiên cứu đặc tính kháng tác nhân gây bệnh và tạo chế phẩm phòng trừ bệnh rễ của các chủng vi khuẩn vùng rễ cây hồ tiêu (Piper nigrum L.) tại Tây Nguyên

Luận án Tuyển chọn, nghiên cứu đặc tính kháng tác nhân gây bệnh và tạo chế phẩm phòng trừ bệnh rễ của các chủng vi khuẩn vùng rễ cây hồ tiêu (Piper nigrum L.) tại Tây Nguyên trang 1

Trang 1

Luận án Tuyển chọn, nghiên cứu đặc tính kháng tác nhân gây bệnh và tạo chế phẩm phòng trừ bệnh rễ của các chủng vi khuẩn vùng rễ cây hồ tiêu (Piper nigrum L.) tại Tây Nguyên trang 2

Trang 2

Luận án Tuyển chọn, nghiên cứu đặc tính kháng tác nhân gây bệnh và tạo chế phẩm phòng trừ bệnh rễ của các chủng vi khuẩn vùng rễ cây hồ tiêu (Piper nigrum L.) tại Tây Nguyên trang 3

Trang 3

Luận án Tuyển chọn, nghiên cứu đặc tính kháng tác nhân gây bệnh và tạo chế phẩm phòng trừ bệnh rễ của các chủng vi khuẩn vùng rễ cây hồ tiêu (Piper nigrum L.) tại Tây Nguyên trang 4

Trang 4

Luận án Tuyển chọn, nghiên cứu đặc tính kháng tác nhân gây bệnh và tạo chế phẩm phòng trừ bệnh rễ của các chủng vi khuẩn vùng rễ cây hồ tiêu (Piper nigrum L.) tại Tây Nguyên trang 5

Trang 5

Luận án Tuyển chọn, nghiên cứu đặc tính kháng tác nhân gây bệnh và tạo chế phẩm phòng trừ bệnh rễ của các chủng vi khuẩn vùng rễ cây hồ tiêu (Piper nigrum L.) tại Tây Nguyên trang 6

Trang 6

Luận án Tuyển chọn, nghiên cứu đặc tính kháng tác nhân gây bệnh và tạo chế phẩm phòng trừ bệnh rễ của các chủng vi khuẩn vùng rễ cây hồ tiêu (Piper nigrum L.) tại Tây Nguyên trang 7

Trang 7

Luận án Tuyển chọn, nghiên cứu đặc tính kháng tác nhân gây bệnh và tạo chế phẩm phòng trừ bệnh rễ của các chủng vi khuẩn vùng rễ cây hồ tiêu (Piper nigrum L.) tại Tây Nguyên trang 8

Trang 8

Luận án Tuyển chọn, nghiên cứu đặc tính kháng tác nhân gây bệnh và tạo chế phẩm phòng trừ bệnh rễ của các chủng vi khuẩn vùng rễ cây hồ tiêu (Piper nigrum L.) tại Tây Nguyên trang 9

Trang 9

Luận án Tuyển chọn, nghiên cứu đặc tính kháng tác nhân gây bệnh và tạo chế phẩm phòng trừ bệnh rễ của các chủng vi khuẩn vùng rễ cây hồ tiêu (Piper nigrum L.) tại Tây Nguyên trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 221 trang nguyenduy 17/10/2025 140
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Tuyển chọn, nghiên cứu đặc tính kháng tác nhân gây bệnh và tạo chế phẩm phòng trừ bệnh rễ của các chủng vi khuẩn vùng rễ cây hồ tiêu (Piper nigrum L.) tại Tây Nguyên", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Tuyển chọn, nghiên cứu đặc tính kháng tác nhân gây bệnh và tạo chế phẩm phòng trừ bệnh rễ của các chủng vi khuẩn vùng rễ cây hồ tiêu (Piper nigrum L.) tại Tây Nguyên

Luận án Tuyển chọn, nghiên cứu đặc tính kháng tác nhân gây bệnh và tạo chế phẩm phòng trừ bệnh rễ của các chủng vi khuẩn vùng rễ cây hồ tiêu (Piper nigrum L.) tại Tây Nguyên
chủng còn lại. Vì vậy, chủng này được lựa chọn cho các nghiên cứu tiếp theo. 
Hình 3.6. Chiều cao cây hồ tiêu sau 90 ngày lây nhiễm với nấm bệnh 
Từ các kết quả đạt được khi đánh giá ảnh hưởng của các chủng vi khuẩn vùng 
rễ cây hồ tiêu đến sinh trưởng cũng như khả năng kháng bệnh chết nhanh do 
Phytophthora gây ra trên cây hồ tiêu. Nghiên cứu của chúng tôi đã góp phần chứng 
minh khả năng kháng nấm bệnh cũng như kích thích sinh trưởng cây trồng của các 
chủng vi khuẩn vùng rễ cùng với các nghiên cứu khác trên thế giới như nghiên cứu 
của Huang và cộng sự (2017), Jiang và cộng sự (2018), Zhang và cộng sự (2016), 
Meng và cộng sự (2016). Huang và cộng sự (2017) đã nghiên cứu khả năng kiểm soát 
Rhizoctonia solani và thúc đẩy sinh trưởng cây ớt (Capsicum annuum) của chủng 
Bacillus subtilis SL-44 [144]. Chủng này được phân lập từ vùng rễ cây ớt. Kết quả 
thí nghiệm trong chậu cho thấy, khối lượng khô và tươi của cây ớt khi lây nhiễm với 
nấm Rhizoctonia solani (SR) và chủng SL-44 cao hơn 45,5% và 54,2% so với đối 
chứng chỉ lây nhiễm với nấm Rhizoctonia solani (R) và cao hơn 18,2% và 31,8% so 
với đối chứng không lây nhiễm nấm (CK). Chiều cao cây khi xử lý với SR tăng lần 
lượt 14,2% và 9,0% so với xử lý R và CK. Thử nghiệm đối kháng in vitro cho thấy 
SL-44 thể hiện hoạt tính kháng nấm mạnh kháng lại sự phát triển của sợi nấm 
Rhizoctonia solani, với tỷ lệ ức chế 42,3%. Chủng SL-44 có khả năng phân giải phốt 
 79 
phát với hàm lượng đạt 60,58 mg/l và tổng hợp IAA đạt 7,5 µg/mL. Bacillus subtilis 
SL-44 được xem là chủng kiểm soát sinh học tiềm năng đối kháng nấm Rhizoctonia 
solani gây bệnh trên cây ớt. 
Jiang và cộng sự (2018) đã tuyển chọn được hai chủng Bacillus velezensis 5YN8 
và DSN012 có khả năng kiểm soát bệnh mốc xám và thúc đẩy tăng trưởng cây ớt 
[145]. B. velezensis có thể ngăn chặn sự phát triển và hình thành bào tử của Botrytis 
cinerea (nguyên nhân gây bệnh mốc xám) bằng cách tiết ra một số chất chuyển hóa 
thứ cấp hoặc giải phóng các hợp chất hữu cơ dễ bay hơi (VOC). Ngoài ra B. velezensis 
có thể kích thích hệ thống miễn dịch của thực vật đồng thời gia tăng sự tích lũy hydro 
peroxide và tăng hoạt tính của một số enzyme có trong lá ớt. 
Chủng Bacillus velezensis BAC03 có khả năng thúc đẩy sinh trưởng trên chín 
loại thực vật, bao gồm củ cải, cà rốt, dưa chuột, ớt, khoai tây, bí, cà chua đã được 
Meng và cộng sự (2016) thử nghiệm trong điều kiện nhà lưới [146]. Kết quả cho thấy 
BAC03 làm tăng sự phát triển của một số cây được thử nghiệm ở nhiều cấp độ khác 
nhau trên các bộ phận khác nhau của cây như số lá, khối lượng tươi của lá và rễ. 
BAC03 còn tạo ra axit indole-3-acetic và amoniac 1-aminocyclopropane-1-carylate 
deaminase liên quan đến việc thúc đẩy tăng trưởng thực vật. Bằng phương pháp GC-
MS, nghiên cứu đã xác định được hai chất dễ bay hơi Acetoin và 2,3-butanediol được 
giải phóng từ BAC03. Tuy nhiên, chưa có công bố nào về ảnh hưởng của chủng 
Bacillus velezensis đến sinh trưởng và khả năng kháng bệnh trên cây hồ tiêu. 
Bên cạnh đó, chủng Bacillus amyloliquefaciens IBFCBF-1 đã được Zhang và 
cộng sự (2016) phân lập và tuyển chọn có hiệu quả kiểm soát tốt đối với Phytophthora 
capsici trong điều kiện nhà lưới [109]. Kết quả cho thấy tỷ lệ bệnh trong ba nghiệm 
thức (CK1, CK2, T) lần lượt là 61,11, 52,78 và 13,89%. Hơn nữa xử lý với chủng 
IBFCBF-1 làm tăng đáng kể chiều cao cây, đường kính thân, trọng lượng khô của 
cây và trọng lượng khô của rễ. So với đối chứng, chiều cao cây tăng 17,3%, đường 
kính thân tăng 8,7%, khối lượng khô phần trên tăng 38,8% và khối lượng khô của rễ 
tăng đáng kể 53,8%. Tương tự như vậy chủng Bacillus amyloliquefaciens Y1 giúp 
cải thiện đáng kể sự đồng hóa dinh dưỡng NPK, mật độ vi khuẩn tổng số có thể nuôi 
cấy, vi khuẩn sản sinh chitinase và các hoạt tính của chitinase và dehydrogenase trong 
đất. Chủng B. amyloliquefaciens Y1 có tác động tích cực đến tính chất của đất và có 
thể được đề xuất làm phân bón sinh học để giảm thiểu việc bón phân trong nông 
 80 
nghiệp hiện đại. 
Tóm lại qua ghi chép theo dõi và phân tích các số liệu thấy rằng các chủng vi 
khuẩn đều tác động đến sinh trưởng cũng như làm giảm tỷ lệ rễ bệnh, tỷ lệ chết và 
mật độ Phytophthora sp. gây bệnh chết nhanh trên cây hồ tiêu vườn ươm. Nhưng 
tổng thể chủng RB.DS29 có tính đồng đều và vượt trội hơn so với các chủng còn lại. 
Chủng này được lựa chọn cho các nghiên cứu tiếp theo. 
3.1.2.2. Tuyển chọn chủng vi sinh vật vùng rễ có khả năng kháng nấm Fusarium trên 
cây hồ tiêu con trong điều kiện vườn ươm 
*Ảnh hưởng của các chủng vi khuẩn đến sinh trưởng của cây hồ tiêu 
Sinh trưởng của thực vật bị ảnh hưởng bởi rất nhiều yếu tố môi trường, bao gồm 
ánh sáng, nhiệt độ, chất dinh dưỡng và vi sinh vật. Vùng xung quanh gốc, thân rễ, 
tương đối giàu chất dinh dưỡng, vì có đến 40% sản phẩm quang hợp thực vật có thể 
bị mất từ rễ [147]. 
Bảng 3.9. Ảnh hưởng của các chủng vi khuẩn vùng rễ đến sinh trưởng thân và lá của 
cây hồ tiêu vườn ươm sau 120 ngày lây nhiễm với nấm Fusarium oxysporum 
Ghi chú: ĐC1: Đối chứng không lây nhiễm cây hồ tiêu con với Fusarium oxysporum.; 
ĐC2: Đối chứng lây nhiễm tiêu con với Fusarium oxysporum. * Khác biệt có ý nghĩa thống 
kê ở mức p<0,05, ** Khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức p<0,01, các chữ cái giống nhau 
trên cùng một cột thể hiện sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê theo trắc nghiệm phân 
Nghiệm 
thức 
Đường 
kính cây 
(mm) 
Khối lượng 
tươi (g) 
Số lá/ cây 
hồ tiêu 
Diện tích lá 
(cm2) 
Diệp lục a 
(mg/g) 
Diệp lục b 
(mg/g) 
Carotenoid 
(mg/g) 
RB.EK2 3,17±0,05ab 17,24±4,63ab 11,67±0,71a 36,12±4,51b 0,55±0,02d 0,34±0,01b 0,348±0,01d 
RB.DC16 3,17±0,05ab 15,95±2,59ab 11,67±1,88a 38,25±4,91ab 0,60±0,01bc 0,39±0,01a 0,386±0,01bc 
RB.CJ4 3,30±0,03a 18,17±2,39a 12±1,91a 40,12±2,81ab 0,63±0,01ab 0,40±0,01a 0,414±0,01a 
RB.CJ12 3,30±0,06a 19,38±3,35a 11,33±1,23a 41,37±2,72a 0,55±0,01d 0,34±0,01b 0,380±0,01c 
RB.CJ27 3,03±0,24c 18,35±4,17a 12,33±0,45a 38,73±4,50ab 0,46±0,02e 0,32±0,02b 0,325±0,01e 
RB.CJ41 3,23±0,07ab 19,80±2,46a 12,33±1,42a 37,38±0,56ab 0,65±0,00a 0,42±0,00a 0,407±0,01ab 
ĐC1 3,17±0,14ab 17,24±2,68ab 10,67±0,59ab 40,07±4,34ab 0,59±0,06c 0,39±0,04a 0,384±0,03c 
ĐC2 3,1±0,11ab 12,69±0,65b 8,67±0,55b 36,13±0,13b 0,39±0,01bc 0,27±0,03c 0,277±0,01f 
CV% 3,59 16,17 11,45 8,21 3,31 5,43 3,31 
P ** * ** * ** ** ** 
 81 
hạng Duncan’s Multiple Rang Test. 
Kết quả bảng 3.9 cho thấy, ở các nghiệm thức xử lý với vi khuẩn vùng rễ đều có 
ảnh hưởng đến sinh trưởng thân và lá của cây hồ tiêu giai đoạn vườn ươm và có sự 
khác biệt sự khác biệt về đường kính cây hồ tiêu, số lá trên cây hồ tiêu, diệp lục a, 
diệp lục b và diệp lục b giữa các nghiệm thức có ý nghĩa ở mức p<0,01. Khi xử lý với 
các chủng vi khuẩn vùng rễ, đường kính thân tăng 4,10% đến 6,45% (RB.CJ4 và 
RB.CJ12), số lá tăng 15,56% đến 42,21% (RB.CJ41), diệp lục a tăng từ 10,17% đến 
66,67% (RB.CJ41), diệp lục b tăng từ 7,69% đến 55,56% (RB.CJ41), carotenoid tăng 
từ 7,81% - 49,46% (RB.CJ4) so với đối chứng ĐC2. Trong khi đó, sự khác biệt về 
khối lượng tươi của thân cây hồ tiêu và diện tích lá giữa các nghiệm thức có ý nghĩa 
ở mức p<0,05. Các chủng vi khuẩn vùng rễ đã tác động làm gia tăng khối lượng tươi 
của thân từ 14,85% đến 56,03% (RB.CJ41), diện tích lá từ 3,24% đến 34,5% 
(RB.CJ12) so với đối chứng ĐC 2 (chỉ lây nhiễm nấm bệnh). 
Bảng 3.10. Ảnh hưởng của các chủng vi khuẩn vùng rễ đến sinh trưởng rễ và mật độ 
vi sinh vật tổng số trong đất của cây hồ tiêu vườn ươm sau 120 ngày lây nhiễm với nấm 
Fusarium oxysporum 
Nghiệm 
thức 
Chiều dài 
rễ (cm) 
Khối lượng 
rễ tươi(g) 
Mật độ vi sinh vật tổng số 
(x105CFU/g đất) 
RB.EK2 21,81±1,41ab 1,35±0,44ab 70,00±1,00bc 
RB.DC16 19,34±0,64bc 1,33±0,20ab 62,33±1,53c 
RB.CJ4 22,48±2,62a 1,39±0,38ab 32,33±4,93d 
RB.CJ12 21,45±1,00ab 1,34±0,17ab 60,00±11,00c 
RB.CJ27 21,23±1,74ab 1,39±0,99ab 105,00±28,84a 
RB.CJ41 22,68±0,90a 1,66±0,26a 94,00±6,24b 
ĐC1 23,19±1,58a 1,61±0,22ab 32,00±7,00d 
ĐC2 18,58±0,59c 1,14 ±0,25b 21,33±4,04d 
CV% 7,09 19,39 25,19 
P ** * * 
Ghi chú: ĐC1: Đối chứng không lây nhiễm cây hồ tiêu con với Fusarium oxysporum; 
ĐC2: Đối chứng lây nhiễm tiêu con với Fusarium oxysporum * Khác biệt có ý nghĩa thống 
kê ở mức p<0,05, ** Khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức p<0,01, các chữ cái giống nhau 
trên cùng một cột thể hiện sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê theo trắc nghiệm phân 
hạng Duncan’s Multiple Rang Test. 
 82 
Kết quả bảng 3.10 và hình 3.7 cho thấy, các nghiệm thức xử lý với vi khuẩn vùng rễ 
đều có ảnh hưởng đến sinh trưởng rễ của cây hồ tiêu giai đoạn vườn ươm. Chiều dài rễ 
có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các nghiệm thức ở mức p<0,01. Trong các 
nghiệm thức xử lý vi khuẩn, nghiệm thức RB.CJ4 và RB.CJ41 có chiều dài rễ lớn nhất 
đạt lần lượt 22,48cm và 22,68cm dẫn đến chiều dài rễ tăng lần lượt 20,99% và 22,07% 
so với đối chứng lây nhiễm nấm bệnh (ĐC2). Tuy nhiên, sự khác biệt về khối lượng rễ 
tươi và mật độ vi sinh vật tổng số thì có ý nghĩa ở mức p<0,05. Khối lượng rễ tươi ở các 
nghiệm thức xử lý vi khuẩn đạt từ 1,33g - 1,66g. Nghiệm thức RB.CJ41 có khối lượng 
rễ đạt cao nhất, tăng từ 3,1% đến 45,61% so với đối chứng không lây nhiễm với nấm 
bệnh (ĐC1) và lây nhiễm với nấm bệnh (ĐC2). Bên cạnh đó, mật độ vi sinh vật tổng số 
(bảng 3.10 và hình 3.8) trong các nghiệm thức có bổ sung vi khuẩn biến động từ 32,33 
x 105 đến 105 x 105 CFU/g đều cao hơn so với đối chứng. Nghiệm thức RB.CJ27 có 
lượng vi sinh vật tổng số cao nhất gấp 3,923 lần so với ĐC 1 và gấp 2,28 lần so với đối 
chứng ĐC2. 
Hình 3.7. Chiều cao cây và chiều dài rễ của cây hồ tiêu vườn ươm 
Ghi chú: 1: Nghiệm thức xử lý với chủng vi khuẩn RB.CJ27, 2: nghiệm thức xử lý với vi 
khuẩn RB.DC16; 3: nghiệm thức xử lý với chủng RB.CJ4; 4: đối chứng 1- không xử lý vi 
khuẩn, không lây nhiễm nấm bệnh; 5: nghiệm thức xử lý với chủng RB.CJ41; 6: nghiệm thức 
xử lý với chủng RB.EK2; 7: đối chứng 2 – không xử lý vi khuẩn, lây nhiễm nấm bệnh; 8: 
nghiệm thức xử lý với chủng RB.CJ12. 
 83 
Nhìn chung các kết quả đạt được khi đánh giá sinh trưởng của cây hồ tiêu vườn 
ươm trong nghiên cứu này đều cao hơn so với với nghiên cứu Kodithuwakku và cộng 
sự (2016) khi tiến hành đánh giá ảnh hưởng của Trichoderma spp., Pseudomonas 
fluorescens và phân bón vi sinh Arbuscular mycorrhizae ở dạng riêng lẻ và kết hợp 
với nhau đến sinh trưởng của cây hồ tiêu vườn ươm [147]. Kết quả ghi nhận, nghiệm 
thức xử lý với hỗn hợp Trichoderma sp. và Pseudomonas fluorescens có diện tích lá 
cao nhất đạt từ 166,57 cm2 đến 244,47 cm2. Nghiệm thức xử lý với P. fluorescens lại 
có chiều cao cây, khối lượng rễ tươi và khối lượng rễ khô cao nhất đạt lần lượt 32 
cm, 2,27 g và 0,22g. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu của chúng tôi lại thấp hơn nghiên 
cứu của Dastager và cộng sự (2011) khi tuyển chọn được chủng vi khuẩn vùng rễ có 
hoạt tính kích thích sinh trưởng cây hồ tiêu là Serratia nematodiphila NII-0928 làm 
chiều dài rễ cây hồ tiêu vườn ươm tăng 59%, chiều cao thân tăng 77,7% và số rễ tăng 
3,6 lần so với đối chứng [148]. 
Hình 3.8 Mật độ vi sinh vật tổng số trong đất hồ tiêu ở các nghiệm thức 
* Ảnh hưởng của chủng vi khuẩn đến tỷ lệ rễ bệnh, mật độ nấm Fusarium cây hồ tiêu 
vườn ươm 
Nấm Fusarium sp. là nguyên nhân chính gây nên bệnh chết chậm trên cây hồ tiêu. 
Triệu chứng đầu tiên là lá chuyển màu vàng, dễ rụng khi bị lay nhẹ. Cây lá già rụng trước 
sau đó đến các lá trên. Vì vậy, để đánh giá khả năng kháng nấm Fusarium của các chủng 
vi khuẩn vùng rễ, nghiên cứu tiến hành xác định tỷ lệ rễ bệnh và tỷ lệ chết của cây hồ 
tiêu vườn ươm sau 120 ngày xử lý với vi khuẩn và lây nhiễm với nấm bệnh Fusarium. 
Kết quả bảng 3.11 cho thấy, các chủng vi khuẩn tuyển chọn đều ảnh hưởng 
tích cực đến sinh trưởng của cây hồ tiêu trong vườn ươm. Chiều cao cây và số rễ của 
cây hồ tiêu vườn ươm có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức p<0,05. Chiều cao 
 84 
cây ở các nghiệm thức xử lý vi khuẩn tăng từ 4,91% đến 30,05%, số rễ tăng từ 30,37% 
đến 42,8 %. Hơn nữa, tỷ lệ rễ bệnh ở các nghiệm thức có sự khác biệt có ý nghĩa thống 
kê ở mức p<0,01. Tỷ lệ bệnh rễ giảm từ 8,23% (ĐC2) xuống 2,06 – 5,88% và mật độ 
nấm Fusarium sp. trong đất giảm từ 8,9x103 CFU/g (ĐC2) xuống 0,28- 1,29 CFU/g 
ở các nghiệm thức xử lý vi khuẩn. Nhìn chung, tác động đến sinh trưởng và mật độ 
vi sinh vật tổng số trong đất cũng như tỷ lệ rễ bệnh và mật độ nấm Fusarium sp. trong 
đất trồng của cây hồ tiêu, mỗi vi khuẩn tác động tốt nhất lên một vài chỉ tiêu, nhưng 
tổng thể thì nghiệm thức có sử dụng vi khuẩn RB.CJ41 có tính đồng đều và vượt trội 
hơn các nghiệm thức còn lại ở nhiều chỉ tiêu. Vì vậy, chủng này được lựa chọn cho 
các nghiên cứu tiếp theo. 
Bảng 3.11. Ảnh hưởng của chủng vi khuẩn đến một số chỉ tiêu sinh trưởng và kháng 
bệnh của cây hồ tiêu sau 120 ngày lây nhiễm nấm Fusarium 
Nghiệm 
thức 
Chiều cao cây 
(cm) 
Số rễ 
Tỷ lệ rễ bệnh 
(%) 
Mật độ nấm 
Fusarium sp. 
(×103CFU/g đất) 
RB.EK 2 55,57±4,80a 8,00±1,54 ab 3,42±0,004c-e 0,83 
RB.DC16 48,67±7,12ab 7,33±0,25 ab 5,88±0,007b-d 1,21 
RB.CJ 4 53,27±7,53a 8,00±0,43ab 4,10±0,006c 0,91 
RB.CJ 12 52,27±10,54ab 10,00±0,25a 3,41±0,008c-e 1,29 
RB.CJ 27 49,67±6,15ab 8,67±1,95 ab 4,28±0,007bc 0,89 
RB.CJ 41 54,63±6,46a 9,67±0,58ab 2,06±0,002de 0,78 
ĐC 1 52,97±7,77ab 7,67±1,38 ab 1,63±0,006e 0,08 
ĐC 2 42,73±5,75b 7,00±0,78b 8,23±0,014a 8,9 
CV% 13,74 17,23 1,42 
P * * ** 
Ghi chú: ĐC1: Đối chứng không lây nhiễm cây hồ tiêu con với Fusarium sp.; ĐC2: 
Đối chứng lây nhiễm tiêu con với Fusarium sp.. * Khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức 
p<0,05, ** Khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức p<0,01, các chữ cái giống nhau trên cùng 
một cột thể hiện sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê theo trắc nghiệm phân hạng 
Duncan’s Multiple Rang Test. 
3.1.2.3. Tuyển chọn chủng vi sinh vật vùng rễ có khả năng kháng tuyến trùng trên 
cây hồ tiêu con trong điều kiện vườn ươm 
 85 
* Ảnh hưởng của các chủng vi khuẩn đến sinh trưởng thân, lá và rễ của cây hồ tiêu 
giai đoạn vườn ươm 
Sau 120 ngày chủng nhiễm tuyến trùng và xử lý với các chủng vi khuẩn, sinh 
trưởng của cây hồ tiêu vườn ươm được ghi nhận trong Bảng 3.12. 
Bảng 3.12. Ảnh hưởng của các chủng vi khuẩn đến sinh trưởng thân và lá của cây hồ 
tiêu vườn ươm sau 120 ngày lây nhiễm tuyến trùng 
Nghiệm 
thức 
Chiều cao 
(cm) 
Đường 
kính (mm) 
Khối lượng 
thân (g/cây) 
Số lá/cây 
Diện tích lá 
(cm2) 
Diệp lục a 
(mg/g) 
Diệp lục b 
(mg/g) 
Carotenoid 
(mg/g) 
RB.EK2 49,83±8,31ab 3,33±0,23ab 16,3±4,85b 12,33±2,28b 35,20±1,35c 0,46±0,02d 0,29±0,01c-e 0,29±0,02de 
RB.EK7 59,80±15,82a 3,53±0,05a 21,41±1,68a 16,00±1,91a 41,71±0,49ab 0,74±0,02a 0,48±0,03a 0,37±0,01a 
RB.CJ4 50,53±4,66ab 3,33±0,06ab 18,87±3,65ab 15,00±0,76ab 44,09±2,39a 0,68±0,06a 0,39±0,03a-c 0,33±0,01bc 
RB.CS30 48,73±10,04 ab 3,40±0,03ab 19,79±1,24ab 14,00±1,72ab 40,00±3,23ab 0,53±0,02bc 0,35±0,03b-e 0,22±0,01f 
RB.BH11 42,03±4,55b 3,30±0,15ab 17,39±2,11ab 12,00±2,64b 41,96±2,79ab 0,55±0,07b 0,36±0,16b-d 0,30±0,04cd 
RB.DS33 53,97±9,04ab 3,30±0,08ab 17,99±2,85a-c 13,67±0,49ab 42,90±2,46a 0,70±0,01a 0,39±0,05ab 0,34±0,02ab 
ĐC1 39,47±1,61b 3,23±0,07b 13,37±2,44b 8,33±1,67c 38,45±0,68c 0,38±0,02e 0,25±0,03e 0,26±0,02e 
ĐC2 50,60±8,34ab 3,27±0,08b 13,58±2,45b 11,67±3,00b 41,25±0,65ab 0,47±0,02cd 0,27±0,02de 0,32±0,02b-d 
CV% 12,85 3,78 15,14 10,26 4,05 6,99 17,89 6,49 
P ** * * ** ** ** ** ** 
Ghi chú: Đối chứng 1 (ĐC1): chủng nhiễm tuyến trùng Meloidogyne sp.; Đối chứng 
2 (ĐC2): không chủng nhiễm tuyến trùng Meloidogyne sp. * Khác biệt có ý nghĩa thống kê 
ở mức p<0,05, ** Khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức p<0,01, các chữ cái giống nhau trên 
cùng một cột thể hiện sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê theo trắc nghiệm phân hạng 
Duncan’s Multiple Rang Test. 
Kết quả bảng 3.12 cho thấy, chiều cao cây có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê 
ở mức p<0,01. Chiều cao cây ở các nghiệm thức có sử dụng vi khuẩn đạt từ 42,03 – 
59,80 cm/cây, tăng cao hơn so với ĐC1 từ 2,57 cm/cây đến 20,33 cm/cây. Trong đó, 
nghiệm thức RB.EK7 có chiều cao cây hồ tiêu cao nhất, cao hơn 51,52% so với đối 
chứng ĐC1 và 18,18% so với đối chứng ĐC2. 
Hồ tiêu thuộc loại cây thân thảo mềm được phân thành nhiều đốt, tại mỗi đốt 
có 1 lá đơn. Lá có cuống, phiến lá hình trái tim, mọc cách. Ở nách lá có các mầm ngủ 
có thể phát sinh thành các cành tược, cành lươn, cành quả tuỳ theo từng giai đoạn 
phát triển của tiêu. Lá thực hiện chức năng quang hợp nên có vai trò quyết định đến 
sự hình thành chất hữu cơ cho cây. Vì vậy, lá là một chỉ tiêu không thể thiếu khi đánh 
giá sinh trưởng của cây. Bảng 3.12 cũng cho thấy có sự biến động rõ về số lá và có 
sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các nghiệm thức ở mức p<0,01. Ở các nghiệm 
 86 
thức có sử dụng vi khuẩn đều có số lá lớn hơn hẳn so với các đối chứng, biến động 
từ 12 – 16 lá /cây, nhiều nhất ở nghiệm thức sử dụng vi khuẩn RB.EK7, nhiều hơn 
92,08% so với ĐC1 và 37,10% so với ĐC 2. Nhìn chung, vi khuẩn RB.EK7 đã có 
ảnh hưởng nổi bật đến số lá trên cây hồ tiêu giai đoạn vườn ươm. Tuy nhiên, diện 
tích lá ở hầu hết các nghiệm thức xử lý vi khuẩn không có sự chênh lệch lớn so với 
đối chứng, nghiệm thức sử dụng chủng vi khuẩn RB.CJ4 có diện tích lá lớn nhất tăng 
từ 6,89% đến 14,67% so với đối chứng. 
Bên cạnh số lá, diện tích lá, sắc tố trong lá đóng vai trò quan trọng đến sinh 
trưởng của cây. Các sắc tố này hiện diện chủ yếu trong lục lạp (bào quan thực hiện 
chức năng quang hợp ở cây xanh) chiếm cao nhất là diệp lục a, diệp lục b và 
carotenoid. Hàm lượng sắc tố quang hợp càng cao, cường độ quang hợp càng mạnh. 
Cây hồ tiêu vườn ươm được xử lý với các chủng vi khuẩn vùng rễ hầu hết đều có ảnh 
hưởng tích cực đến hàm lượng diệp lục a, diệp lục b và carotenoid so với hai nghiệm 
thức đối chứng ĐC1 và ĐC2 và có ý nghĩa thống kê ở mức p<0,01. Hàm lượng diệp 
lục a ở các nghiệm thức có chủng vi khuẩn dao động từ 0,46 – 0,74 mg/g, hàm lượng 
diệp lục b từ 0,29 – 0,48 mg/g, hàm lượng carotenoid là 0,22 – 0,37 mg/g. So với 
nghiệm thức đối chứng ĐC1 (không xử lý vi khuẩn, chủng nhiễm tuyến trùng) hàm 
lượng diệp lục a, b và carotenoid cao nhất ở nghiệm thức sử dụng vi khuẩn RB.EK7 
lần lượt tăng 94,74%, 92% và 42,31%. Hàm lượng diệp lục trong lá càng cao chứng 
tỏ khả năng quang hợp của cây càng mạnh dẫn tới tăng hiệu suất quang hợp, tích luỹ 
chất khô, sinh khối và sinh trưởng, phát triển của cây trồng. Bởi vì, quang hợp quyết 
định đến 90 – 95% năng suất cây trồng [149]. 
Trong khi đó, đường kính thân, khối lượng thân tươi có sự khác biệt có ý nghĩa 
ở mức p<0,05. Đường kính thân cây hồ tiêu ở nghiệm thức có sử dụng vi khuẩn đều 
lớn hơn đối chứng và tăng so với đối chứng ĐC1, từ 0,1 – 0,3 mm. Nghiệm thức 
RB.EK7 tăng cao nhất và tăng 9,29%, 7,95% so với ĐC1, ĐC2. Khối lượng thân cây 
hồ tiêu trong các nghiệm thức sử dụng vi khuẩn biến động từ 16,330 – 21,407g/ cây, 
trong khi đó ở ĐC1 và ĐC2 biến động từ 13,370g/cây – 13,583 g/ cây. Kết quả của 
nghiên cứu thấp hơn của Jamal và cộng sự (2017) khi tiến hành nghiên cứu ảnh hưởng 
của chủng vi khuẩn Bacillus amyloliquefaciens Y1 kháng tuyến trùng Meloidogyne 
incognita trên cây cà chua trong điều kiện vườn ươm sau 9 tuần thử nghiệm có khối 
lượng tươi của thân đạt 27,6g [150]. 
 87 
Kết quả bảng 3.13 ghi nhận, số rễ và chiều dài rễ không có sự khác biệt về mặt 
thống kê giữa các nghiệm thức sau 4 tháng chủng nhiễm tuyến trùng. Tuy nhiên, các 
chủng vi khuẩn tuyển chọn đều tác động lên số rễ tăng từ 4,95% đến 14,99% so với 
đối chứng ĐC1 và ĐC2. Tăng chiều dài rễ lớn nhất ở nghiệm thức RB.EK7, dài hơn 
4,94 cm/cây, tăng 25,84% so với đối chứng ĐC1 và dài hơn 3,26 cm/cây, tăng 15,66 
% so với đối chứng ĐC2. Các nghiệm thức còn lại RB.EK2, RB.CJ4, RB.DS33, 
RB.CS30, RB.BH11 chiều dài rễ thấp hơn ở nghiệm thức RB.EK7 nhưng vẫn cao 
hơn so với ĐC1 từ 8,05 %

File đính kèm:

  • pdfluan_an_tuyen_chon_nghien_cuu_dac_tinh_khang_tac_nhan_gay_be.pdf
  • docĐóng góp mới.doc
  • pdfĐóng góp mới.pdf
  • pdfQĐ.pdf
  • pdfTóm tắt TA.pdf
  • pdfTóm tắt TV.pdf
  • docxTrích yếu luận án.docx
  • pdfTrích yếu luận án.pdf