Luận án Ứng dụng chỉ số diệp lục và chỉ số tỷ số thực vật tính toán lượng đạm bón cho 2 giống ngô lai LVN14 và LVN99 thời kỳ trước trỗ 10 ngày

Luận án Ứng dụng chỉ số diệp lục và chỉ số tỷ số thực vật tính toán lượng đạm bón cho 2 giống ngô lai LVN14 và LVN99 thời kỳ trước trỗ 10 ngày trang 1

Trang 1

Luận án Ứng dụng chỉ số diệp lục và chỉ số tỷ số thực vật tính toán lượng đạm bón cho 2 giống ngô lai LVN14 và LVN99 thời kỳ trước trỗ 10 ngày trang 2

Trang 2

Luận án Ứng dụng chỉ số diệp lục và chỉ số tỷ số thực vật tính toán lượng đạm bón cho 2 giống ngô lai LVN14 và LVN99 thời kỳ trước trỗ 10 ngày trang 3

Trang 3

Luận án Ứng dụng chỉ số diệp lục và chỉ số tỷ số thực vật tính toán lượng đạm bón cho 2 giống ngô lai LVN14 và LVN99 thời kỳ trước trỗ 10 ngày trang 4

Trang 4

Luận án Ứng dụng chỉ số diệp lục và chỉ số tỷ số thực vật tính toán lượng đạm bón cho 2 giống ngô lai LVN14 và LVN99 thời kỳ trước trỗ 10 ngày trang 5

Trang 5

Luận án Ứng dụng chỉ số diệp lục và chỉ số tỷ số thực vật tính toán lượng đạm bón cho 2 giống ngô lai LVN14 và LVN99 thời kỳ trước trỗ 10 ngày trang 6

Trang 6

Luận án Ứng dụng chỉ số diệp lục và chỉ số tỷ số thực vật tính toán lượng đạm bón cho 2 giống ngô lai LVN14 và LVN99 thời kỳ trước trỗ 10 ngày trang 7

Trang 7

Luận án Ứng dụng chỉ số diệp lục và chỉ số tỷ số thực vật tính toán lượng đạm bón cho 2 giống ngô lai LVN14 và LVN99 thời kỳ trước trỗ 10 ngày trang 8

Trang 8

Luận án Ứng dụng chỉ số diệp lục và chỉ số tỷ số thực vật tính toán lượng đạm bón cho 2 giống ngô lai LVN14 và LVN99 thời kỳ trước trỗ 10 ngày trang 9

Trang 9

Luận án Ứng dụng chỉ số diệp lục và chỉ số tỷ số thực vật tính toán lượng đạm bón cho 2 giống ngô lai LVN14 và LVN99 thời kỳ trước trỗ 10 ngày trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 175 trang nguyenduy 10/10/2025 100
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Ứng dụng chỉ số diệp lục và chỉ số tỷ số thực vật tính toán lượng đạm bón cho 2 giống ngô lai LVN14 và LVN99 thời kỳ trước trỗ 10 ngày", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Ứng dụng chỉ số diệp lục và chỉ số tỷ số thực vật tính toán lượng đạm bón cho 2 giống ngô lai LVN14 và LVN99 thời kỳ trước trỗ 10 ngày

Luận án Ứng dụng chỉ số diệp lục và chỉ số tỷ số thực vật tính toán lượng đạm bón cho 2 giống ngô lai LVN14 và LVN99 thời kỳ trước trỗ 10 ngày
tự như giống LVN14 
(Tương tác giữa giống và mức N bón không có ý nghĩa thống kê). 
70 
3.1.3. Hiệu quả sử dụng N ở các thời kỳ sinh trưởng của một số giống ngô 
lai, năm 2011 – 2012 
3.1.3.1. Hiệu quả sử dụng N ở các thời kỳ sinh trưởng của một số giống ngô 
lai thí nghiệm vụ Xuân năm 2011 – 2012 
Hiệu quả sử dụng N được tính toán thông qua 2 chỉ tiêu: Hệ số sử dụng 
N và hiệu suất sử dụng N. 
- Hệ số sử dụng N: Là phần trăm lượng N hấp thu so với lượng N bón 
(được trình bày ở bảng 3.13) 
Bảng 3.13. Hệ số sử dụng N ở các thời kỳ sinh trƣởng của giống ngô LVN14 và 
LVN99 thí nghiệm vụ Xuân năm 2011 - 2012 
Công thức 
Lƣợng N cây 
hút (kg) 
Hệ số sử dụng N bón ở thời kỳ... (%) 
Tính chung 
cho cả vụ 
8 – 9 lá 
Trƣớc trỗ 10 
ngày 
LVN14 LVN99 LVN14 LVN99 LVN14 LVN99 LVN14 LVN99 
1 46,3 44,9 - - - - - - 
2 64,7 61,8 36,8 33,8 - - - - 
3 78,6 75,8 43,1 41,2 - - 55,6 56,0 
4 93,9 90,7 47,6 45,8 - - 58,4 57,8 
5 110,5 106,4 51,4 49,2 - - 61,1 59,5 
6 80,0 77,6 44,9 43,6 61,2 63,2 - - 
7 95,7 93,7 49,4 48,8 - - 62,8 64,4 
8 110,2 109,4 51,1 51,6 - - 60,4 63,6 
9 121,9 121,7 50,4 51,2 - - 55,9 58,8 
10 93,8 91,5 47,5 46,6 58,2 59,4 - - 
11 110,2 107,2 51,1 49,8 - - 65,6 62,8 
12 124,4 121,9 52,1 51,3 - - 61,2 60,8 
13 130,8 130,4 48,3 48,9 - - 49,3 51,9 
14 104,4 102,7 46,5 46,2 52,9 54,5 - - 
15 119,6 118,2 48,9 48,9 - - 60,8 62,0 
16 131,5 130,1 48,7 48,7 - - 54,2 54,8 
17 138,3 137,5 46,0 46,3 - - 45,2 46,4 
(Số liệu trung bình 2 vụ) 
71 
Từ bảng 3.13 cho thấy: 
 + Thời kỳ 4-5 lá: Từ lượng N hút ở công thức 1 và 2 ta tính được hệ số sử 
dụng N ở thời kỳ 4 -5 lá là 36,8% (Giống LVN14); 33,8% (Giống LVN99). 
+ Thời kỳ 8 – 9 lá có hệ số sử dụng N đạt từ 52,9 – 61,2% (giống LVN14); 
54,5 – 63,2% (Giống LVN99). Cả 2 giống đều có hệ số sử dụng N tăng tỷ lệ nghịch 
với lượng N bón. 
+ Thời kỳ trước trỗ 10 ngày có hệ số sử dụng N đạt từ 45,2 – 65,6% (Giống 
LVN14); 46,4 – 64,4% (Giống LVN99). Nhóm công thức không được bón N ở 
thời kỳ 8 – 9 lá (CT2-5) có hệ số sử dụng N tăng tỷ lệ thuận với lượng N bón ở 
thời kỳ trước trỗ 10 ngày. Nhóm công thức được bón từ 25 – 75 kg N/ha vào 
thời kỳ 8 – 9 lá (CT6-17) có hệ số sử dụng N tỷ lệ nghịch với lượng N bón ở thời 
kỳ trước trỗ 10 ngày. 
-Hiệu suất sử dụng N: Là lượng ngô hạt tăng khi bón 1 kg N. 
 Kết quả được trình bày tại bảng 3.14, qua bảng ta thấy được hiệu suất sử 
dụng N của các công thức trong thí nghiệm: 
+ Thời kỳ 4 – 5 lá có hiệu suất sử dụng N là 24,7 kg ngô hạt/kg N bón 
(giống LVN14); 22,2 kg ngô hạt/kg N bón (giống LVN99). 
+ Thời kỳ 8 – 9 lá có hiệu suất sử dụng N tăng tỷ lệ nghịch với lượng N 
bón, đạt từ 14,8 – 25,5 kg ngô hạt/kg N bón (Giống LVN14); 14,8 – 21,4 kg 
ngô hạt/kg N bón (Giống LVN99). 
+ Thời kỳ trước trỗ 10 ngày cũng có hiệu suất sử dụng N tăng tỷ lệ 
nghịch với cả lượng N bón ở thời kỳ 8 – 9 lá và trước trỗ 10 ngày. Nhóm 
công thức không bón N ở thời kỳ 8 – 9 lá (CT2 – 5) có hiệu suất sử dụng N 
bón ở thời kỳ trước trỗ 10 ngày cao nhất là 13,7 – 26,2 kg ngô hạt/kg N 
(Giống LVN14); 14,6 – 25,1 kg ngô hạt/kg N (Giống LVN99). Nhóm công 
thức được bón 75 kg N/ha vào thời 8 – 9 lá (CT14-17) có hiệu suất sử dụng N 
bón ở thời kỳ trước trỗ 10 ngày thấp nhất, đặc biệt là công thức 17 bón thêm 1 
kg N còn làm giảm 4,5 kg ngô hạt (giống LVN14); 2,6 kg ngô hạt (Giống 
LVN99). 
Hiệu suất sử dụng N được trình bày tại bảng 3.14 
72 
Bảng 3.14. Hiệu suất sử dụng N ở các thời kỳ sinh trƣởng của giống ngô LVN14 
và LVN99 thí nghiệm vụ Xuân năm 2011 - 2012 
Công 
thức 
Năng suất 
(tạ/ha) 
Hiệu suất sử dụng N bón ở thời kỳ... (kg 
ngô hạt/kg N) 
Tính chung 
cho cả vụ 
8 – 9 lá 
trƣớc trỗ 
10 ngày 
LVN14 LVN99 LVN14 LVN99 LVN14 LVN99 LVN14 LVN99 
1 34,21 33,34 - - - - - - 
2 46,53 44,42 24,7 22,2 - - - - 
3 53,09 50,70 25,2 23,1 - - 26,2 25,1 
4 55,61 53,55 21,4 20,2 - - 18,2 18,3 
5 56,84 55,38 18,1 17,6 - - 13,7 14,6 
6 52,92 49,78 24,9 21,9 25,5 21,4 - - 
7 58,18 55,25 24,0 21,9 - - 21,0 21,9 
8 61,31 57,35 21,7 19,2 - - 16,8 15,2 
9 62,38 59,40 18,8 17,4 - - 12,6 12,8 
10 56,35 53,67 22,1 20,3 19,6 18,5 - - 
11 60,68 58,44 21,2 20,1 - - 17,3 19,1 
12 62,17 60,39 18,6 18,0 - - 11,6 13,4 
13 59,09 57,24 14,2 13,7 - - 3,7 4,8 
14 57,66 55,60 18,8 17,8 14,8 14,9 - - 
15 59,95 59,41 17,2 17,4 - - 9,2 15,2 
16 58,54 57,74 13,9 13,9 - - 1,8 4,3 
17 54,28 53,66 10,0 10,2 - - -4,5 -2,6 
(Số liệu trung bình 2 vụ) 
3.1.3.2. Hiệu quả sử dụng N ở các thời kỳ sinh trưởng của giống ngô LVN14 
và LVN99 thí nghiệm vụ Đông năm 2011 – 2012 
Tương tự như vụ Xuân, hiệu quả sử dụng N của ngô ở các thời kỳ được 
tính toán thông qua 2 chỉ tiêu: Hệ số sử dụng N và hiệu suất sử dụng N. 
-Hệ số sử dụng N: Là phần trăm lượng N hấp thu so với lượng N bón, 
được trình bày tại bảng 3.15: 
+Thời kỳ 4 -5 lá có hệ số sử dụng N trung bình 2 vụ đạt 37,9% (Giống 
LVN14); 36,7% (Giống LVN99). 
73 
+ Thời kỳ 8 – 9 lá có hệ số sử dụng N tăng tỷ lệ nghịch với lượng N bón. 
Công thức bón 25 kg N/ha có hệ số sử dụng N cao nhất là 65,8% (Giống 
LVN14); 63,9% (giống LVN99). Công thức bón 75 kg N/ha có hệ số sử dụng 
N thấp nhất là 50,3% (Giống LVN14); 50,4% (Giống LVN99). 
+ Thời kỳ trước trỗ 10 ngày có hệ số sử dụng N phụ thuộc vào cả lượng 
N bón ở thời kỳ 8 – 9 lá và trước trỗ 10 ngày. Nhóm công thức không bón N 
ở thời kỳ 8 – 9 lá có hệ số sử dụng N tăng tỷ lệ thuận với lượng N bón ở thời 
kỳ trước trỗ 10 ngày. Các công thức khác có hệ số sử dụng N tỷ lệ nghịch với 
lượng N bón. 
Bảng 3.15. Hệ số sử dụng N ở các thời kỳ sinh trƣởng của giống ngô LVN14 và 
LVN99b thí nghiệm vụ Đông năm 2011 – 2012 
Công thức 
Lƣợng N 
cây hút (kg) 
Hệ số sử dụng N bón ở thời kỳ... (%) 
Tính chung 
cho cả vụ 
8 – 9 lá 
Trƣớc trỗ 
10 ngày 
LVN14 LVN99 LVN14 LVN99 LVN14 LVN99 LVN14 LVN99 
1 41,3 43,2 - - - - - - 
2 60,2 61,6 37,9 36,7 - - - - 
3 73,6 75,1 43,1 42,5 - - 53,4 54,2 
4 89,0 91,0 47,7 47,8 - - 57,5 58,9 
5 105,8 106,3 51,6 50,5 - - 60,7 59,7 
6 76,7 77,6 47,2 45,8 65,8 63,9 - - 
7 92,1 92,4 50,8 49,2 - - 61,7 59,5 
8 106,6 106,4 52,3 50,6 - - 59,9 57,8 
9 119,1 119,3 51,9 50,7 - - 56,6 55,6 
10 88,5 88,7 47,2 45,4 56,4 54,2 - - 
11 105,0 104,7 51,0 49,2 - - 66,4 64,2 
12 118,7 119,9 51,6 51,1 - - 60,5 62,4 
13 127,5 128,5 49,3 48,7 - - 52,0 53,1 
14 97,9 99,4 45,3 44,9 50,3 50,4 - - 
15 112,9 113,5 47,8 46,8 - - 60,1 56,3 
16 126,4 125,9 48,6 47,3 - - 56,9 53,1 
17 132,1 130,6 45,4 43,7 - - 45,6 41,7 
(Số liệu trung bình 2 vụ) 
74 
-Hiệu suất sử dụng N: Là lượng ngô hạt tăng khi bón 1 kg N. 
Kết quả tính hiệu suất sử dụng N được trình bày trong bảng 3.16: 
+ Thời kỳ 4 – 5 lá có hiệu suất sử dụng N ở khá cao, đạt 23,4 kg ngô 
hạt/kg N (Giống LVN14); 23,1 kg ngô hạt/kg N (Giống LVN99). 
+ Thời kỳ 8 – 9 lá và trước trỗ 10 ngày có hiệu suất sử dụng N tăng tỷ lệ 
nghịch với lượng N bón. Công thức bón 25 kg N/ha có hiệu suất sử dụng N 
cao nhất, công thức bón 75 kg N/ha có hiệu suất sử dụng N thấp nhất. 
Bảng 3.16. Hiệu suất sử dụng N ở các thời kỳ sinh trƣởng của giống ngô LVN14 
và LVN99 thí nghiệm vụ Đông năm 2011 – 2012 
Công thức 
Năng 
suất(tạ/ha) 
Hiệu suất sử dụng N bón.. (kg hạt/kg N) 
Chung cho 
cả vụ 
8– 9 lá 
Trƣớc trỗ 
10 ngày 
LVN14 LVN99 LVN14 LVN99 LVN14 LVN99 LVN14 LVN99 
1 33,43 34,12 - - - - - - 
2 45,13 45,65 23,4 23,1 - - - - 
3 49,72 50,79 21,7 22,2 - - 18,3 20,6 
4 52,85 53,48 19,4 19,4 - - 15,4 15,7 
5 54,20 55,07 16,6 16,8 - - 12,1 12,6 
6 51,27 51,85 23,8 23,6 24,6 24,8 - - 
7 55,68 56,12 22,3 22,0 - - 17,6 17,1 
8 57,24 57,79 19,1 18,9 - - 11,9 11,9 
9 58,99 59,71 17,0 17,1 - - 10,3 10,5 
10 54,77 55,81 21,3 21,7 19,3 20,3 - - 
11 58,02 59,15 19,7 20,0 - - 13,0 13,4 
12 59,65 60,48 17,5 17,6 - - 9,8 9,3 
13 58,14 59,04 14,1 14,2 - - 4,5 4,3 
14 56,33 57,27 18,3 18,5 14,9 15,5 - - 
15 59,35 60,42 17,3 17,5 - - 12,1 12,6 
16 58,62 58,85 14,4 14,1 - - 4,6 3,2 
17 53,63 53,90 10,1 9,9 - - -3,6 -4,5 
(Số liệu trung bình 2 năm) 
75 
3.1.4. Quan hệ giữa chỉ số diệp lục, chỉ số tỷ số thực vật với hàm lượng N 
trong cây thời kỳ trước trỗ 10 ngày và ảnh hưởng của chúng tới năng suất 
ngô vụ Xuân và vụ Đông 2011-2012 
3.1.4.1. Giá trị của hàm lượng N trong cây, chỉ số diệp lục, chỉ số tỷ số thực 
vật trước trỗ 10 ngày và năng suất ngô ở các công thức bón phân khác nhau 
vụ Xuân 2011 – 2012 
Hàm lượng N, chỉ số RVI, CSDL được lấy mẫu, đo, chụp và phân tích, 
giải đoán trước khi bón phân 1 ngày vào giai đoạn trước trỗ 10 ngày 
Kết quả của hàm lượng N trong cây, CSDL, RVI và năng suất là kết 
quả trung bình của vụ Xuân năm 2011 và năm 2012, được trình bày tại 
bảng 3.17. 
Bảng 3.17. Hàm lƣợng N, chỉ số diệp lục, chỉ số tỷ số thực vật trƣớc trỗ 10 ngày 
và năng suất ngô LVN14 và LVN99 vụ Xuân năm 2011-2012 
CT RVI CSDL 
HLĐ 
% 
NS 
Tạ/ha 
CT RVI CSDL 
HLĐ 
% 
NS 
Tạ/ha 
1 0,614 31,300 1,13 33,77 10 0,720 37,810 1,84 55,01 
2 0,638 34,767 1,44 45,48 11 0,721 37,942 1,88 59,56 
3 0,640 35,517 1,45 51,89 12 0,713 38,400 1,83 61,28 
4 0,645 36,150 1,44 54,58 13 0,712 38,975 1,86 58,17 
5 0,637 35,685 1,45 56,11 14 0,745 38,905 2,04 56,62 
6 0,676 36,858 1,66 51,35 15 0,730 39,350 2,01 59,68 
7 0,681 36,908 1,65 56,71 16 0,740 39,783 2,01 58,14 
8 0,681 37,317 1,65 59,33 17 0,727 39,933 1,84 53,97 
9 0,686 37,365 1,68 60,89 
Qua bảng 3.17 cho thấy: 
Các giá trị hàm lượng N, CSDL, RVI luôn tăng tỷ lệ thuận với lượng N 
bón; Hàm lượng N trong cây, CSDL và RVI ở công thức 1 do không bón nên 
thấp hơn nhóm các công thức khác lần lượt theo thứ tự tăng dần là: CT1 < 
Nhóm CT 2, 3, 4, 5 <nhóm CT 6, 7, 8, 9 < nhóm CT 10, 11, 12, 13 <nhóm 
CT 14, 15, 16, 17. 
Năng suất ở công thức 1 do không bón N ở các thời kỳ nên có năng suất 
thấp nhất. 
76 
3.1.4.2. Giá trị hàm lượng N, chỉ số diệp lục, chỉ số tỷ số thực vật và năng 
suất của ngô LVN14 và LVN99 vụ Đông 2011 – 2012 ở các công thức bón N 
khác nhau 
Tương tự như vụ Xuân, hàm lượng N trong cây, CSDL, RVI vụ Đông 
được đo, chụp và phân tích, giải đoán trước khi bón N 1 ngày vào giai đoạn 
trước trỗ 10 ngày 
 Kết quả của hàm lượng N, CSDL, RVI và năng suất là kết quả trung 
bình của vụ Đông năm 2011 và năm 2012, được trình bày tại bảng 3.18. 
Các chỉ số hàm lượng N trong cây, RVI, CSDL được lấy mẫu, đo, chụp 
và phân tích trước khi bón N 1 ngày. Kết quả thể hiện qua bảng 3.18: 
Bảng 3.18. Hàm lƣợng N, chỉ số diệp lục và chỉ số tỷ số thực vật trƣớc trỗ 10 
ngày của ngô LVN14 và LVN99 vụ Đông năm 2011-2012 trong thí nghiệm 
CT RVI CSDL 
HLĐ 
% 
NS 
Tạ/ha 
CT RVI CSDL 
HLĐ 
% 
NS 
Tạ/ha 
1 0,595 28,930 1,14 33,77 10 0,680 35,593 1,74 55,29 
2 0,632 32,818 1,31 45,39 11 0,673 35,333 1,73 58,58 
3 0,625 32,280 1,32 50,25 12 0,676 35,710 1,75 60,06 
4 0,624 32,362 1,29 53,16 13 0,676 35,370 1,76 58,59 
5 0,628 32,200 1,33 54,64 14 0,705 37,570 1,91 56,80 
6 0,641 33,650 1,52 51,56 15 0,710 37,748 1,94 59,89 
7 0,649 33,717 1,55 55,90 16 0,706 37,870 1,93 58,73 
8 0,644 34,270 1,54 57,51 17 0,707 37,535 1,93 53,76 
9 0,650 33,600 1,52 59,35 
Qua bảng 3.18 cho thấy: 
Các chỉ số hàm lượng N trong cây, CSDL, RVI luôn tăng tỷ lệ thuận với 
lượng N bón; hàm lượng N trong cây, CSDL và RVI ở công thức 1 do không 
bón N nên thấp hơn nhóm các công thức khác lần lượt theo thứ tự tăng dần là: 
77 
Nhóm công thức 2, 3, 4, 5; nhóm công thức 6, 7, 8, 9; nhóm công thức 10, 11, 
12, 13 và nhóm công thức 14, 15, 16, 17. 
Năng suất ở công thức 1 do không bón N ở các thời kỳ nên có năng suất 
thấp nhất. 
3.1.4.3. Quan hệ giữa chỉ số diệp lục với hàm lượng N trong cây ở thời kỳ 
trước trỗ 10 ngày và ảnh hưởng của chỉ số diệp lục tới năng suất của ngô 
LVN14 và LVN99 năm 2011-2012 
Để thấy được mối quan hệ giữa hàm lượng N trong cây, CSDL, RVI với 
năng suất của ngô vụ Xuân và vụ Đông, chúng tôi tiến hành phân tích mối 
quan hệ giữa chúng; kết quả phân tích cho thấy: 
- Quan hệ giữa hàm lượng N (HLĐ) trong cây và CSDL vụ Xuân, vụ 
Đông 2011-2012 
Mối quan hệ giữa chúng được thể hiện qua 2 phương trình (PT) 3.1 và 3.2 
Vụ Xuân: HLĐ = 2,2864 CSDL – 30,277 R2 = 0,5544 ( PT 3.1) 
Vụ Đông: HLĐ = 1,8592 CSDL – 9.842 R2 = 0,5143 (PT 3.2) 
 Qua phương trình 3.1 và 3.2 ta thấy tương quan giữa hàm lượng N 
trong cây và CSDL ở thời kỳ trước trỗ 10 ngày là tương quan thuận theo 
đường thẳng có hệ số R2 > 0,5. Vì vậy thay vì dùng hàm lượng N trong cây 
để tính toán lượng N bón cho ngô ta có thể dùng CSDL là cơ sở để tính toán 
vì CSDL có thể đo đếm nhanh trên đồng ruộng. 
Để biết mối quan hệ giữa CSDL và năng suất (NS) chúng tôi phân tích 
xác định phương trình hồi quy giữa CSDL và năng suất ngô. 
- Phương trình hồi quy giữa CSDL với năng suất ngô vụ Xuân 2011-2012 
Kết quả phân tích ảnh hưởng của CSDL tới năng suất được thể hiện qua 
phương trình 3.3 và đồ thị số 3.1. 
Phương trình 3.3: 
NS = - 0,4351CSDL
2
 + 33,792 CSDL – 598,07 R2 = 0,76 ( PT 3.3) 
84 
Vụ Xuân
0.00
10.00
20.00
30.00
40.00
50.00
60.00
70.00
25.00 30.00 35.00 40.00
Chỉ số diệp lục
N
ăn
g 
su
ất
 th
ực
 tế
 (t
ạ/
ha
)
Đồ thị 3.1. Quan hệ giữa CSDL và năng suất ngô vụ Xuân (2011-2012) 
Phương trình 3.3 và đồ thị số 3.1 cho thấy CSDL trước trỗ 10 ngày có 
quan hệ khá chặt chẽ với năng suất ngô theo phương trình bậc 2 với hệ số R2 
= 0,76. Điều này có nghĩa là khi CSDL tăng thì năng suất ngô tăng nhưng khi 
CSDL tăng quá mức thì năng suất có thể giảm. Như vậy CSDL trước trỗ 10 
ngày có thể là một chỉ tiêu tin cậy để dự báo năng suất ngô. 
- Quan hệ giữa CSDL với năng suất ngô vụ Đông 2011-2012 
Tương tự như vụ Xuân, mối tương quan giữa CSDL thời kỳ trước trỗ 10 
ngày với năng suất ngô vụ Đông 2011-2012 được trình bày ở phương trình 
3.4 và đồ thị số 3.2 
Phương trình 3.4 : 
 NS = - 0,4152 CSDL
2
 + 30.208 CSDL – 491.17 R2 = 0,75 (PT 3.4) 
Vụ Đông
0.00
10.00
20.00
30.00
40.00
50.00
60.00
70.00
25.00 30.00 35.00 40.00
Chỉ số diệp lục
N
ăn
g 
su
ất
 th
ực
 tế
 (t
ạ/
ha
)
Đồ thị 3.2. Quan hệ giữa CSDL và năng suất ngô vụ Đông (2011-2012)
85 
 Phương trình 3.4 và đồ thị số 3.2 cho thấy quan hệ giữa CSDL thời kỳ trước 
trỗ 10 ngày và năng suất ngô vụ Đông (năm 2011-2012) là phương trình bậc 2 với 
hệ số R2 = 0,75, như vậy có thể sử dụng CSDL là 1 trong những chỉ tiêu để dự báo 
năng suất ngô có độ tin cậy cao. 
3.1.4.4. Quan hệ giữa chỉ số tỷ số thực vật với hàm lượng N trong cây ở thời 
kỳ trước trỗ 10 ngày và ảnh hưởng của chỉ số tỷ số thực vật tới năng suất của 
ngô năm 2011-2012 
- Quan hệ giữa Hàm lượng N (HLĐ) trong cây thời kỳ trước trỗ 10 ngày với 
RVI của ngô 2011-2012 
Mối quan hệ được thể hiện qua phương trình 3.5 cho vụ Xuân và 3.6 cho 
vụ Đông 
 Vụ Xuân: HLĐ = 6,0709 RVI – 2,4485 R2 = 0,8714 ( PT 3.5) 
 Vụ Đông: HLĐ = 6,9722 RVI – 3,0009 R2 = 0,9062 ( PT 3.6) 
Tương tự như cách làm của CSDL, qua phương trình 3.5 và 3.6 ta thấy 
tương quan giữa hàm lượng N trong cây và RVI ở thời kỳ trước trỗ 10 ngày là 
tương quan thuận có hệ số R2 cao vì vậy thay vì dùng hàm lượng N trong cây 
dự báo năng suất ngô ta có thể dùng RVI trước trỗ 10 ngày để dự báo năng 
suất ngô. 
- Quan hệ giữa RVI trước trỗ 10 ngày và năng suất (NS) ngô vụ Xuân 
(2011-2012) 
Mối tương quan giữa RVI thời kỳ trước trỗ 10 ngày với năng suất ngô 
vụ Xuân 2011-2012 được trình bày ở phương trình 3.7 và đồ thị số 3.3 
Phương trình 3.7 : 
 NS = - 2280,5 RVI
2
 + 3225,8 RVI – 1081,2 R2 = 0,68 (PT 3.7) 
86 
Vụ Xuân
0.00
10.00
20.00
30.00
40.00
50.00
60.00
70.00
0.50 0.60 0.70 0.80
Tỷ số chỉ số thực vật (RVI)
N
ăn
g 
su
ất
 th
ực
 tế
 (t
ạ/
ha
)
Đồ thị 3.3. Quan hệ giữa chỉ số tỷ số thực vật và năng suất ngô vụ Xuân 
(2011-2012) 
Phương trình 3.7 và đồ thị 3.3 cho thấy quan hệ giữa RVI thời kỳ trước trỗ 
10 ngày và năng suất ngô vụ Xuân là phương trình bậc 2 với hệ số R2 = 0,68. 
Như vậy RVI có thể là một chỉ tiêu tin cậy dùng để dự báo sớm năng suất ngô. 
- Quan hệ giữa chỉ số tỷ số thực vật với năng suất (NS) ngô vụ Đông 
2011-2012 
Tương tự như ở vụ Xuân, quan hệ giữa RVI thời kỳ trước trỗ 10 ngày 
với năng suất ngô vụ Đông năm 2011-2012 được thể hiện qua phương trình 
3.8 và đồ thị số 3.4. 
Phương trình 3.8: 
NS = - 2916,9 RVI
2
 + 3980,6 RVI – 1298,8 R2 = 0,74 (PT 3.8) 
Vụ Đông
0.00
10.00
20.00
30.00
40.00
50.00
60.00
70.00
0.50 0.60 0.70 0.80
Tỷ số chỉ số thực vật (RVI)
N
ăn
g 
su
ất
 th
ực
 tế
 (t
ạ/
ha
)
 Đồ thị 3.4. Quan hệ giữa chỉ số tỷ số thực vật và Năng suất ngô vụ Đông 
(2011-2012) 
87 
Qua phân tích tương quan giữa CSDL, RVI thời kỳ trước trỗ 10 ngày và 
năng suất ngô vụ Xuân, vụ Đông năm 2011-2012, chúng ta có thể khẳng định 
rằng cả 2 chỉ tiêu RVI, CSDL đều có thể sử dụng để dự báo sớm năng suất 
ngô với độ tin cậy cao. 
3.2. Kết quả xây dựng phƣơng pháp tính toán lƣợng N bón cho ngô thời 
kỳ trƣớc trỗ 10 ngày dựa vào chỉ số diệp lục và chỉ số tỷ số thực vật 
3.2.1. Kết quả xây dựng phương pháp tính toán lượng N bón cho ngô thời 
kỳ trước trỗ 10 ngày dựa vào chỉ số diệp lục 
3.2.1.1. Mô hình tính toán lượng N bón thúc cho ngô ở giai đoạn trước trỗ 10 
ngày dựa vào chỉ số diệp lục 
- Phương trình tính toán và ý nghĩa của phương trình 
Theo nghiên cứu của chúng tôi và của nhiều tác giả thì CSDL và hàm 
lượng N trong thân giai đoạn 8-9 lá và trước trỗ 10 ngày tương quan chặt 
với năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của cây trồng: Nguyễn Thị 
Hiếu (2012) [6]; (Trần Thị Ngọc Huân và Cs (2002) [7]; Phạm Quốc toán 
(2012) [21]. Chúng tôi chọn chỉ tiêu CSDL để xây dựng qui trình tính toán 
liều lượng N bón thúc cho ngô giai đoạn trước trỗ 10 ngày vì CSDL có thể 
đo nhanh hơn và chi phí thấp hơn rất nhiều so với phương pháp xác định 
hàm lượng N trong cây. 
Nhiều tác giả đã dùng các phương pháp chuẩn đoán nhanh để quản lý và 
bón N cho cây trồng nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường do thừa N (Ảnh 
viễn thám, CSDL, RVI) như: Biao J. et al (2014) [37]., Eileen M. 
(2012),[61]., Wei F. et al (2015) [155]., và đã cho kết quả tốt, chính vì vậy 
chúng tôi sử dụng CSDL để tính toán bón N cho ngô trước trỗ 10 ngày. 
 Kết quả phân tích hồi qui đa biến để xác định ảnh hưởng của CSDL trước 
khi bón và liều lượng N bón thời kỳ trước trỗ 10 ngày (N3) tới năng suất ngô được 
thể hiện ở phương trình 3.9 cho vụ Xuân và phương trình 3.10 cho vụ Đông. 
88 
Phương trình 3.9 (cho vụ Xuân): 
 Y1 = -306,8834+17,2106*CSDL+1,268963*N3-0,2025572*CSDL
2
-
0,00175587*N3
2
-0,028793*CSDL*N3 R
2
 =0,88 (PT 3.9) 
Trong đó: 
Y1 – Năng suất ngô hạt của ngô vụ Xuân (Tạ/ha) 
CSDL – Chỉ số diệp lục đo ở thời kỳ trước trỗ 10 ngày 
N3- Lượng N bón ở thời kỳ trước trỗ 10 ngày 
Phương trình 3.9 cho thấy: 
Năng suất ngô vụ Xuân tương quan đường cong bậc 2 với cả CSDL và 
lượng N bón vào thời kỳ trước trỗ; để đạt năng suất cao nhất thì CSDL và 
lượng N bón vào thời kỳ trước trỗ tương ứng phải là 40 và 33 kg/ha; Điều này 
có nghĩa là nếu CSDL và lượng N bón vào thời kỳ trước trỗ ở vụ xuân lớn 
hơn trị số trên thì năng suất ngô sẽ giảm, năng suất đạt được cao nhất đó gọi 
là năng suất tối đa về kỹ thuật (Nguyễn Thế Đặng và cs, 2011) [5]. 
Cũng tương tự như vậy, khi phân tích phương trình 3.10 cho CSDL và 
lượng N bón để đạt năng suất ngô vụ Đông cao nhất thì CSDL là 37 và lượng 
N cần bón là 37 kg N/ha. 
Phương trình 3.10 (cho vụ Đông): 
 Y2 = -288,1007+17,52617*CSDL+1,144589*N3-0,2218583*CSDL
2
-
0,001945353*N3
2
-0,02703836*CSDL*N3 R
2
 =0,92 (PT 3.10) 
Trong đó: 
Y2 – Năng suất ngô hạt của ngô vụ Đông (Tạ/ha) 
CSDL – Chỉ số diệp lục đo ở thời kỳ trước trỗ 10 ngày 
N3- Lượng N bón ở thời kỳ trước trỗ 10 ngày 
Điều này có nghĩa là nếu CSDL và lượng N bón vào thời kỳ trước trỗ 10 
ngày ở vụ đông lớn hơn trị số trên thì năng suất ngô sẽ giảm. 
89 
Các thông số chính của 2 phương trình 3.9 và 3.10 trong dự báo năng được 
trình bày qua bảng 3.19 
Bảng 3.19. Các thông số chính của phƣơng trình dự báo năng suất ngô sử dụng 
CSDL giai đoạn trƣớc trỗ 10 ngày 
Các thông số chính Phƣơng trình 3

File đính kèm:

  • pdfluan_an_ung_dung_chi_so_diep_luc_va_chi_so_ty_so_thuc_vat_ti.pdf
  • pdfTom tat Tieng Anh NCS Bui Van Quang 06-2016.pdf
  • pdfTom tat Tieng Viet NCS Bui Van Quang 06-2016.pdf
  • docTrang thong tin LA NCS Bui Van Quang 06-2016.doc