Luận án Ứng dụng chỉ thị phân tử chọn tạo các dòng đậu tương kháng bệnh gỉ sắt (Phakopsora pachyrhizi Sydow)

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Ứng dụng chỉ thị phân tử chọn tạo các dòng đậu tương kháng bệnh gỉ sắt (Phakopsora pachyrhizi Sydow)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Ứng dụng chỉ thị phân tử chọn tạo các dòng đậu tương kháng bệnh gỉ sắt (Phakopsora pachyrhizi Sydow)

mẫu giống thuộc nhóm cao cây, chiếm tỷ lệ khoảng 9% nhƣ: ĐT2000 (68,2 cm), DT84 (66,5 cm), Cao Bằng U8325 (62,1 cm)... 51 - Chiều cao đóng quả cũng là một trong những đặc điểm quan trọng đƣợc các nhà chọn tạo giống quan tâm, những giống có chiều cao đóng quả thấp, độ ẩm cao, quả dễ bị thối và bị sâu bệnh hại, hoặc nấm dễ xâm nhập vào hạt, ảnh hƣởng đến chất lƣợng hạt. Ngƣợc lại, chiều cao đóng quả quá cao sẽ ảnh hƣởng đến khả năng chống đổ và làm giảm năng suất. Kết quả đo chiều cao đóng quả của mẫu giống tập đoàn cho thấy: chiều cao đóng quả dao động từ 8,1 cm ở mẫu giống PI200492 đến 13,9 cm ở giống Cao bằng U8325. Phần lớn các mẫu giống có chiều cao đóng quả tập trung trong khoảng từ 10 - 13 cm, chiếm khoảng 54%, điển hình nhƣ các giống ĐT26, ĐT2000, LS16, Đ8, TL7, AK03, DT84, ĐH4, M103 Một số mẫu giống có chiều cao đóng quả cao > 13cm (chiếm khoảng 18%), đại diện là các giống: DT96, DT95, Cao Bằng U8325, Đ9804, Nhất Tiến HLLS, ĐT12 - Số cành cấp I: Cành cấp I là cành mọc từ thân chính, cùng với thân chính mang các chùm hoa đậu quả nhiều hơn cành cấp 2, giúp tăng tiềm năng năng suất. Số cành cấp I nhiều, tán cây to, là giống cần trồng thƣa. Do vậy đây cũng là một tính trạng ở cây đậu tƣơng đƣợc nhiều nhà chọn giống quan tâm. Kết quả đếm số cành cấp I đƣợc thể hiện trong phụ lục bảng 2 cho thấy, các mẫu giống đậu tƣơng có số cành cấp I biến động từ 1,5 - 3,2 cành/cây, phần lớn các mẫu giống có từ 2,0 - 2,5 cành (chiếm khoảng 78%), đại diện nhƣ: DT95, Đ9804, Đ8, AK03, M103, V74 - Số đốt trên thân chính đƣợc tính từ đốt lá mầm, thƣờng mỗi đốt có một lá và từ đốt có thể mọc ra cành và cụm hoa sau này mang quả, cấu thành tạo năng suất đậu tƣơng, nên có liên quan thuận chặt với năng suất. Vì thế, số đốt/thân chính có liên quan đến chiều cao cây, số lá, khả năng chống đổ và mang quả của cây. Số đốt càng nhiều thì số quả trên cây càng lớn. Số đốt trên thân mang đặc tính di truyền của giống và ít biến động bởi điều kiện môi trƣờng. Kết quả đếm số đốt mẫu giống đƣợc trình bày chi tiết trong phụ lục bảng 2 cho thấy, các mẫu giống tập đoàn có số đốt trên thân chính biến động từ 8,5 - 15,5 đốt/thân và đƣợc chia thành 3 nhóm trong bảng 4.2. Nhóm ít đốt chiếm khoảng 33%, đại diện là mẫu giống MAC 01, Dòng 3OT, DT2008, LS14, ĐT92, Đ8, AK03, các dòng PI. Mẫu giống có số đốt trên thân chính trung bình có 41 mẫu chiếm khoảng 58%, đại diện nhƣ ĐT2000, Cao Bằng U8325, TL7, HL07-5, M103, ĐT12, còn lại là các mẫu giống có số đốt trên thân chính thuộc nhóm nhiều, chiếm khoảng 9%, đại diện nhƣ ĐH4 (15,5 đốt); Nhất tiến HLLS (15,3 đốt)... 52 - Đƣờng kính thân chính có liên quan tới khả năng chống đổ của cây. Giống có đƣờng kính thân càng lớn thì khả năng chống đổ càng cao và ngƣợc lại. Qua đánh giá cho thấy, đƣờng kính thân các mẫu giống dao động từ 3,62 - 7,15 mm, trong đó mẫu giống có đƣờng kính thân lớn nhất là DT2007; ĐT12; DT84 (7,15 mm) và DT95 (7,13 mm), mẫu giống có đƣờng kính thân nhỏ nhất là PI230970 (3,62 mm). Phần lớn các mẫu giống đều có đƣờng kính thân nằm trong khoảng từ 5 - 6 mm chiếm 45%, đại diện là giống Nhƣ khê; Cúc BH nâu và ĐVN12. Các giống có đƣờng kính thân > 6 mm chiếm khoảng 40,5% đại diện là các mẫu giống ONDM112; AK03 và VX-01. - Thời gian từ gieo đến mọc phản ảnh khả năng nảy mầm của hạt giống là một chỉ tiêu đánh giá chất lƣợng hạt làm giống. Quá trình theo dõi cho thấy trong điều kiện vụ Xuân 2013, khi gieo trời rét, không thuận lợi cho mọc mầm do đó thời gian từ gieo đến mọc của các mẫu giống đều khá dài, biến động từ 9 – 11 ngày. - Thời gian từ gieo đến ra hoa: Giai đoạn này vô cùng quan trọng với cây đậu tƣơng, vì đây là giai đoạn sinh trƣởng tạo thân cánh lá, cơ sở để có nhiều hoa quả nên có ý nghĩa quyết định đến năng suất. Vụ xuân 2013, điều kiện thời tiết thuận lợi cho sinh trƣởng phát triển, nên số ngày từ gieo đến ra hoa các mẫu giống rút ngắn lại, dao động từ 40 - 53 ngày, giống ra hoa sớm nhất là M103, 104 Trắng, Đ2101 và LS16. - Thời gian sinh trƣởng (TGST) đƣợc tính từ gieo đến thu hoạch, dài hay ngắn phụ thuộc vào đặc điểm di truyền của giống và điều kiện thời tiết khí hậu và chăm sóc. Thời gian sinh trƣởng quá ngắn, cây chƣa kịp sinh trƣởng tạo cành, lá và thân đã ra hoa, nên số hoa quả ít năng suất thấp. Nếu TGST dài, cây sinh trƣởng quá mạnh thân lá nhiều phân cành nhiều, thƣờng đối với giống sinh trƣởng vô hạn, thời gian trên đồng ruộng dài, tốn công chăm sóc, gặp rủi ro cao cũng không tốt. Các nhà chọn giống đậu tƣơng ở Việt Nam thƣờng chọn giống có thời gian sinh trƣởng ngắn hoặc trung ngày (≤ 100 ngày) phù hợp với công thức luân canh nhiều vùng ở nƣớc ta. Thời gian sinh trƣởng hiện đƣợc chia thành 3 nhóm: Nhóm dài ngày: TGST > 100 ngày; Nhóm trung ngày: 85 ≤ TGST ≤ 100 ngày; Nhóm ngắn ngày: TGST < 85 ngày. Kết quả phụ lục bảng 2 cho thấy, các mẫu giống đậu tƣơng có TGST dao động từ 81 - 110 ngày, có 15 mẫu giống có TGST thuộc nhóm ngắn ngày, điển hình là giống Parent, Nhƣ khê, Chandra, LS14, Đ2102, DT99 Còn phần lớn mẫu giống có TGST thuộc nhóm trung ngày (44 mẫu) chiếm 62%, đại diện nhƣ AK03, Đ8, TL7, M103, Đ9804, DT84, ĐH4, DT95 Có 12 mẫu 53 giống có thời gian sinh trƣởng dài ngày, chiếm khoảng 18%, điển hình là các giống DT96, Cao Bằng U8325, ĐT2000, ĐT92, Nhất Tiến HLLS, các dòng PI Trong công tác chọn tạo giống thì việc tạo ra đƣợc những giống có khả năng chống chịu tốt với điều kiện ngoại cảnh bất thuận có ý nghĩa rất lớn trong sản xuất, vì ít phun thuốc bảo vệ thực vật, giảm giá thành, tạo nông sản sạch và góp phần tích cực trong việc bảo vệ sức khỏe con ngƣời. Sâu bệnh đậu tƣơng trên đồng ruộng thƣờng xuất hiện nhiều loài phá hại khác nhau, tùy từng khu vực, mùa vụ, điều kiện chăm sóc và cả giống gieo trồng. Qua theo dõi đánh giá về mức độ gây hại của một số sâu bệnh hại chính đƣợc trình bày ở phụ lục bảng 3 cho thấy: - Sâu cuốn lá (Lamprosema indicata) phá hại ở các lá bánh tẻ từ giai đoạn cây con đến khi cây ra hoa. Theo dõi đánh giá cho thấy, ở thời kỳ phát triển mạnh thân lá (giai đoạn 5 - 6 lá thật) tỷ lệ lá bị hại của nhiều giống đạt cao nhất, dao động từ 3,0 - 6,7% lá bị sâu ăn, những giống có nhiều lá xanh, mỏng thƣờng bị sâu cuốn nhiều hơn, điển hình là các mẫu giống: Dòng 1 OT (6,76%), giống ĐVN12 (6,37%), DT84 (6,57%) và Cao bằng U8325 (6,50%). Trong khi đó, có một số mẫu giống không bị hại hoặc bị hại ở mức độ nhẹ chỉ có từ 2,5 - 4% lá bị hại, điển hình là giống V74 và MAC01. - Sâu đục quả (Etiella zinekenella) gây hại trực tiếp lên quả, ăn hạt làm giảm năng suất, sâu phát sinh và gây hại từ khi quả đƣợc hình thành cho tới lúc thu hoạch. Qua theo dõi cho thấy, tỷ lệ quả bị đục của các mẫu giống đều rất thấp, hoặc bị hại không đáng kể, nên không ảnh hƣởng tới năng suất và chất lƣợng hạt đậu tƣơng. Tỷ lệ quả bị hại ở hầu hết các giống dao động từ 1,3 - 2,5%. Chỉ duy nhất có một giống Cao Bằng U8325 có tỷ lệ quả bị hại đạt 3,7%. - Bệnh lở cổ rễ do nấm Rhizotoni asolani gây ra, đƣợc đánh giá vào giai đoạn 10 ngày sau gieo, khi cây có 1 - 2 lá thật. Vụ xuân 2013, do điều kiện thời tiết rét kéo dài và mƣa sớm tạo điều kiện thuận lợi cho nấm lở cổ rễ phát triển. Qua theo dõi cho thấy tỷ lệ bị nhiễm bệnh của các mẫu giống khác nhau rõ rệt. Số mẫu giống có tỉ lệ nhiễm bệnh thấp từ 1,1- 6,8% chiếm 65,1%, đại diện là MAC 01; M103 và TL7. Một số mẫu giống nhiễm nặng hơn > 5% nhƣ giống Cúc BH nâu (6,67%), Dòng 1OT (6,8%) và DT2007(6,53%). - Bệnh sƣơng mai (Peronospora manshurica Syd), thƣờng xuất hiện trên những lá non, nhiễm ở mặt trên lá, ban đầu vết bệnh chỉ là những chấm nhỏ, mầu xanh nhạt hay vàng nhạt, sau đó lớn dần thành hình đa giác, hoặc bất định, mầu vàng nhạt, màu xám hay nâu sẫm có viền mầu xanh vàng, làm lá cháy khô, ảnh 54 hƣởng đến quang hợp tích lũy chất khô vào quả nên làm hạt bị lép lửng nhiều. Kết quả đánh giá bệnh vụ Xuân 2013, giai đoạn cây có 4 - 5 lá thật, thời tiết ấm và độ ẩm cao nhƣ thƣờng lệ nấm sẽ phát triển và gây hại mạnh. Tuy nhiên, qua đánh giá cho thấy mức độ gây hại của các mẫu giống đều không cao. 15 mẫu giống bị nhiễm nhẹ (điểm 1) đại diện là: DT95, MAC01, Dòng 1OT và ĐT26. 5 mẫu giống bị nhiễm ở mức điểm 2, đại diện là: TL2901 và Đ8. Những mẫu giống còn lại đại diện là M103, V74 và các dòng PI. bị nhiễm ở mức điểm 3. - Bệnh gỉ sắt (Phakopspra pachyrhizi Sydow) trên đồng ruộng, kết quả theo dõi cho thấy, hầu hết các mẫu giống đều bị nhiễm ở mức rất nhẹ (điểm 1), chỉ có 3 giống V74, ĐT12 và DT84 là bị nhiễm ở mức điểm 3. Một số dòng PI PI230970, PI459025B, PI200487 và mẫu giống Nhất Tiến HLLS, Cao Bằng U8325, ĐT2000 và DT95 không thấy xuất hiện vết bệnh. - Khả năng chống đổ là một tính trạng quan trọng trong chọn tạo giống đậu tƣơng, nó liên quan chặt với chiều cao cây và đƣờng kính thân. Tính chống đổ của giống đƣợc tính theo thang điểm từ 1 - 5 (Tangcy, 1991). Kết quả đánh giá ở phụ lục bảng 4 cho thấy, có 38/70 mẫu giống có khả năng chống đổ tốt (đạt điểm 1- 2), đại diện là: Đ2101, ĐT92, Đ9804, TL7 và ĐT26. Một số mẫu giống chống đổ kém nhƣ Nhất Tiến HLLS và các dòng PI. 4.1.1.3. Năng suất, yếu tố cấu thành năng suất và chất lượng các mẫu giống đậu tương Các yếu tố cấu thành năng suất là những hợp phần quan trọng để tạo thành năng suất của cây. Các yếu tố cấu thành năng suất của đậu tƣơng bao gồm: Tổng số quả/cây, số quả chắc/cây, tỷ lệ quả 1 hạt, 2 hạt và 3 hạt, khối lƣợng 1000 hạt. Kết quả theo dõi đƣợc trình bày trong phụ lục bảng 4 và phân nhóm trong bảng 4.3. - Tổng số quả/cây phản ánh khả năng đậu quả của giống và số hoa hữu hiệu trên cây. Kết quả đánh giá cho thấy, số quả/cây của các mẫu giống đậu tƣơng dao động từ 11,8 - 47,1 quả/cây. Các giống có số quả/cây cao (> 38 quả) nhƣ ĐT92, Đ8, ĐT26, TL7, AK03 và M103. Mẫu giống có số quả ít nhất là PI200492 (17,5 quả/cây) và MAC-01 (18,7 quả). Phần lớn mẫu giống có số quả/cây trung bình từ 25 - 30 quả chiếm khoảng 40%, đại diện là Dòng số 7 và OMDN112. Mẫu giống có số quả/cây dao động từ 30 - 40 quả, chiếm khoảng 45%, đại diện nhƣ các giống Cúc BH nâu, DT2001 và ĐT2000. Nhƣ vậy, hầu hết các mẫu giống đậu tƣơng nghiên cứu đều có số quả/cây khá cao, đây là chỉ tiêu thể hiện tiềm năng năng suất khá của giống. 55 Bảng 4.3. Phân nhóm theo khối lƣợng 1000 hạt các mẫu giống đậu tƣơng vụ Xuân 2013 tại Viện Cây lƣơng thực và Cây thực phẩm Chỉ tiêu Phân nhóm Số mẫu giống Tỷ lệ (%) Mẫu giống đại diện Số quả/ cây (quả) < 30 quả 34 49 DT96, DT95, Chandra, ĐT20, HL203, PI459025B, PI200256 ≥ 30 quả 36 51 ĐT26, Đ9804, Đ8, TL7, AK03, M103, ĐH4, DT84 Tỷ lệ quả 1 hạt Thấp (< 10 %) 14 20 Parent, 104 Trắng, ĐVN12, TL7, ĐH4, DT84, M103 TB (10 – 20 %) 44 63 Cao Bằng U8325, ĐT26, Đ8, AK03, ĐT92 Cao (> 20 %) 12 17 MAC 01, HL07-2, LS14, TL2901, MTĐ750 Tỷ lệ quả 3 hạt Thấp (< 20 %) 28 40 HL203, DT95, D43, ĐT2000, LS14, Nhất Tiến HLLS, các dòng PI TB (20 – 30 %) 27 39 DT96, HL07-15, ĐVN12, ĐVN10, ĐT92, ĐT20 Cao (> 30%) 15 21 Đ9804, Đ2105, Đ8, TL7, AK03, M103, DT84 Khối lƣợng 1000 hạt (g) Nhỏ (71 – 130) 12 17 OMDN112, Dòng 1OT, D43, các dòng PI TB (131 – 160) 31 44 DT95, OMDN29, Cao Bằng U8325, CLVR64, LS14 To (161 – 190) 27 39 ĐT26, HL07-15, Đ9804, Đ8, TL7, DT84, AK03, M103 Năng suất cá thể (g/ cây) Thấp (NSCT < 5 g) 17 24 OMDN112, Parent, Nhƣ khê, Chandra, một số dòng PI TB (5g ≤ NSCT < 8g) 31 44 DT95, Cao Bằng U8325, D43, LS16 Khá (8g ≤ NSCT < 10g) 12 17 HL07-5, ĐT2000, ĐT92, ĐH4, HLDN29 Cao (NSCT ≥ 10g) 10 15 Đ9804, Đ2105, Đ2101, Đ8, TL7, AK03, DT84, M103 56 - Tỷ lệ quả chắc/cây: Là chỉ tiêu phản ánh mức độ cân đối giữa khả năng vận chuyển các chất dinh dƣỡng đến các bộ phận kinh tế của cây trồng. Tỷ lệ quả chắc/cây của các mẫu giống đậu tƣơng dao động từ 69,8% (PI200492) đến 93,0% (Đ2105). Qua đánh giá cho thấy, một số mẫu giống có tỷ lệ quả chắc cao (> 90%) nhƣ Đ9804, M103, AK03, TL7, DT95, ĐT2000, Đ8, ĐH4... - Tỷ lệ quả 1 hạt có tƣơng quan nghịch với năng suất. Kết quả đánh giá cho thấy, các mẫu giống đậu tƣơng cho tỷ lệ quả 1 hạt dao động từ 5,3% (Dòng 4OT) đến 34,5% (PI200256). Có 14 mẫu giống có tỉ lệ quả 1 hạt < 10%, chiếm 20% bao gồm nhƣ Parent, 104 Trắng, ĐVN12, TL7, ĐH4, DT84, M103... Mẫu có tỉ lệ 1 quả đạt từ 10 - 20%, chiếm khoảng 63% đại diện là các mẫu giống: Cao Bằng U8325, ĐT26, Đ8, AK03, ĐT92 Nhóm có tỉ lệ quả 1 hạt > 20%, chiếm 17%, đại diện nhƣ các mẫu giống MAC 01, HL07-2, LS14, TL2901, MTĐ750 - Tỷ lệ quả 3 hạt, đây là tính trạng phụ thuộc vào đặc tính di truyền của từng giống và có tƣơng quan thuận tới năng suất hạt. Qua đánh giá cho thấy, tỷ lệ quả 3 hạt của các mẫu giống khác nhau có khác nhau, dao động từ 5,2% (PI200492) đến 41,7% (AK03). Mẫu giống có tỷ lệ quả 3 hạt trung bình từ 20 - 30%, chiếm khoảng 39%, đại diện là mẫu giống DT96, HL07-15, ĐVN12, ĐVN10, ĐT92, ĐT20 Có 15 mẫu giống có tỷ lệ quả 3 hạt lớn > 30% là Đ9804, Đ2105, Đ8, TL7, AK03, M103, DT84 - Khối lƣợng 1000 hạt là chỉ tiêu cấu thành góp phần tạo năng suất cao, đồng thời còn là chỉ tiêu chất lƣợng thƣơng trƣờng do hiện nay kích cỡ hạt lớn, màu sắc và hình dạng hạt đẹp đƣợc nhiều ngƣời quan tâm. Tính trạng này do đặc tính di truyền quyết định nên ít biến động, ít phụ thuộc nhiều vào điều kiện môi trƣờng. Theo Vir (1990) khối lƣợng 1000 hạt đậu tƣơng đƣợc chia thành 5 nhóm: Nhóm I: Hạt rất nhỏ (M1000 hạt ≤ 70g); Nhóm II: Hạt nhỏ (70g < M1000 hạt ≤ 130g); Nhóm III: Hạt trung bình (130g < M1000 hạt ≤ 160g); Nhóm IV: Hạt to (160g 190g). Mẫu giống trong tập đoàn nghiên cứu có khối lƣợng 1000 hạt dao động từ 110g ở mẫu giống OMDN112 đến 185g ở giống DT84. Theo kết quả phân nhóm cho thấy, hầu hết các mẫu giống có M1000 hạt thuộc nhóm từ trung bình đến to, trong đó có 31 mẫu giống có M1000 hạt thuộc nhóm hạt trung bình, chiếm khoảng 44%, 27 mẫu giống có M1000 hạt thuộc nhóm hạt to, chiếm khoảng 39% nhƣ Đ8, DT84 và DT96 và 12 mẫu giống có M1000 hạt thuộc nhóm hạt nhỏ là VX-01, Chandra, TL7 và Cao bằng U8325. 57 - Năng suất cá thể là chỉ tiêu cuối cùng quan trọng nhất đánh giá một giống tốt. Đây là chỉ tiêu số một mà cả nhà chọn giống và ngƣời sản xuất đều quan tâm. Kết quả đánh giá ở phụ lục bảng 4 cho thấy, năng suất cá thể của các giống đậu tƣơng nghiên cứu dao động từ 2,0g (Parent) đến 11,9g (M103). Có 17 mẫu giống cho năng suất cá thể thấp (< 5 g/cây) bao gồm một số giống địa phƣơng và các dòng PI mang gen kháng. Phần lớn các mẫu giống có năng suất cá thể tập trung trong khoảng từ 5 – 8g, chiếm 44%. Có 10 mẫu giống cho tiềm năng năng suất cao (> 10g/cây) là các giống nhƣ Đ9804, Đ2105, Đ2101, Đ8, TL7, AK03, DT84, M103 Ngoài hình thái, đặc tính nông sinh học, năng suất và khả năng chống chịu, thì chất lƣợng hạt của giống đậu tƣơng nhƣ hàm lƣợng protein và lipit trong hạt, là những tính trạng đƣợc các nhà chọn tạo giống đậu tƣơng quan tâm. Vì hạt đậu tƣơng đƣợc sử dụng trong công nghiệp ép dầu và chế biến thực phẩm, thức ăn chăm nuôi. Do vậy trong vụ Xuân 2013, chúng tôi tiến hành đánh giá chất lƣợng hạt của các mẫu giống, cung cấp thông tin cần thiết cho chƣơng trình chọn tạo giống đậu tƣơng chất lƣơng cao, hoặc tạo ra các tổ hợp lai mới vừa có năng suất cao, chất lƣợng tốt và chống chịu với sâu bệnh điều kiện vô sinh khác. Kết quả đánh giá hàm lƣợng protein và lipit trong hạt các mẫu giống đậu tƣơng đƣợc trình bày trong bảng 4.4 cho thấy: Hàm lƣợng protein của các mẫu giống đậu tƣơng nghiên cứu dao động trong khoảng từ 30,15% (N.Tiến HLLS) đến 44,06% (Đ9804). Số mẫu giống có hàm protein trung bình (từ 35- 40%) chiếm khoảng 45%, đại diện nhƣ ĐT12, CLVR64 và HL07-15. Nhóm có hàm lƣợng protein cao (> 40%), phần lớn là các mẫu giống có kiểu hình khá và tiềm năng năng suất cao nhƣ DT84; Đ9804; Đ8 V74, chiếm khoảng 40% số mẫu giống. Hàm lƣợng lipit của các mẫu giống đậu tƣơng dao động từ 16,08 (DT95) đến 21,77% (HL203). Có 13 mẫu giống có hàm lƣợng lipit cao (> 20%) đại diện là OMDN29, ĐT26, ĐT2000, DT95, ĐT12, Đ2601... Qua kết quả phân tích hàm lƣợng protein và lipit thấy, một số mẫu giống đậu tƣơng hiện đang trồng trong sản xuất đại trà có hàm lƣợng protein và lipit đều khá cao là: giống Đ8 có 42,16% protein và 19,43% lipit, giống Đ9804 có 44,06% protein và 18,93% lipit và giống HL203 có 42,56% protein và 21,77% lipit. 58 Bảng 4.4. Chất lƣợng hạt các mẫu giống đậu tƣơng vụ Xuân 2013 tại Viện Cây lƣơng thực và Cây thực phẩm Stt Mẫu giống Protein (%) Lipit (%) Stt Mẫu giống Protein (%) Lipit (%) 1 OMDN112 42,15 17,78 36 Đ9804 44,06 18,93 2 Dòng 7 38,83 19,03 37 LS14 43,06 20,19 3 DT96 43,61 19,74 38 Đ2105 40,55 18,56 4 Parent 35,45 19,76 39 ĐVN10 32,67 17,21 5 Cúc BH nâu 40,23 17,25 40 TL 2901 35,52 16,09 6 Nhƣ khê 40,25 18,94 41 Đ2101 32,71 17,74 7 DT95 37,61 16,08 42 TL2902 40,23 20,25 8 MAC01 34,56 18,14 43 Đ2102 33,45 18,91 9 Dòng 1 OT 38,83 18,03 44 Đ8 42,16 19,43 10 OMDN29 40,06 20,19 45 ĐT92 38,50 19,61 11 PI647082 32,45 18,45 46 Đ2601 32,17 20,51 12 ĐT26 35,52 20,71 47 TL7 38,56 18,43 13 PI647084 32,54 20,50 48 ĐT20 32,54 17,62 14 Dòng 4OT 42,25 18,94 49 AK03 30,53 17,35 15 Dòng 3OT 40,74 19,64 50 ĐH4 39,27 19,61 16 C. Bằng U8325 33,12 20,07 51 VX-1 35,50 16,49 17 C5C6 40,59 16,45 52 DT84 40,17 17,46 18 HL203 42,56 21,77 53 N. Tiến HLLS 30,15 18,72 19 Dòng 2OT 41,10 18,75 54 DT99 41,32 17,74 20 CLVR 64 37,68 16,09 55 M103 33,45 19,08 21 104 Tím 40,55 17,20 56 ĐT22 36,90 20,11 22 DT 2001 42,25 19,00 57 HLĐN1 38,50 19,43 23 HL07-5 35,52 18,91 58 HLĐN29 32,17 18,60 24 HL07-2 36,80 20,10 59 PI457023 31,05 16,55 25 DT2008 40,23 19,61 60 L098-11 32,54 17,62 26 HL07-15 33,12 16,85 61 MTĐ750 30,53 19,05 27 104 Trắng 32,16 18,43 62 Dòng 1-2 40,06 17,82 28 D43 41,50 18,76 63 MTĐ652-5 35,80 16,49 29 Chandra 32,17 17,05 64 PI200492 35,52 17,25 30 DT90 38,90 19,61 65 PI230970 32,54 16,31 31 ĐT2000 40,74 20,55 66 PI462312 40,18 20,25 32 ĐVN12 32,71 17,46 67 PI459025B 38,56 19,50 33 DT2007 35,60 19,30 68 PI200256 35,52 17,35 34 ĐVN11 32,67 16,45 69 V74 40,59 18,35 35 LS16 32,45 18,52 70 ĐT12 38,90 20,51 59 Qua khảo sát đánh giá một số đặc điểm hình thái, nông sinh học, năng suất, chất lƣợng, khả năng chống chịu đồng ruộng các mẫu giống đậu tƣơng vật liệu, phát hiện một số mẫu giống tốt, thời gian sinh trƣởng ngắn hoặc trung ngày, tiềm năng năng suất cao (≥ 10g/cây), chất lƣợng tốt nhƣ Đ9804, Đ2101, Đ8, TL7, AK03, M103, ĐH4, Đ2501... Các mẫu giống này là nguồn gen quý có thể sử dụng trong lai tạo giống mới. 4.1.2. Phát hiện nguồn gen đậu tƣơng kháng gỉ sắt bằng chỉ thị phân tử ADN Khả năng kháng bệnh gỉ sắt của nguồn gen đậu tƣơng thể hiện qua khả năng chứa gen kháng và kiểu hình kháng với một số chủng lây nhiễm nhất định. Thông thƣờng có chứa gen thì biểu hiện kiểu hình cũng kháng với chủng nhất định. Hiện nay, đã phát hiện có 7 gen kháng bệnh gỉ sắt đậu tƣơng, tƣơng ứng cũng có nhiều chủng đƣợc phân lập từ nhiều vùng sinh thái khác nhau trên thế giới và ở Việt Nam. Vì mỗi gen có thể chỉ kháng đƣợc một số chủng nhất định và tính kháng giữa các gen khác nhau có thể có khác nhau. Vì thế muốn chọn tạo đƣợc giống kháng bệnh bền vững thì trƣớc hết phải có nguồn gen kháng, phát hiện chính xác những giống có chứa gen kháng bằng chỉ thị phân tử ADN. Sau đó phải xác định đƣợc những gen kháng hữu hiệu với nhiều chủng, hoặc những chủng chính gây độc mạnh phổ biến ở vùng mà giống mới sẽ phổ trồng trong tƣơng lai để lai chuyển gen kháng hữu hiệu hoặc quy tụ nhiều gen kháng vào giống. Vì thế trong đề tài này, sau khi khảo sát nguồn gen 70 mẫu giống về tính trạng hình thái, nông sinh học, năng suất, chất lƣợng, khả năng chống chịu một số sâu bệnh hại chín
File đính kèm:
luan_an_ung_dung_chi_thi_phan_tu_chon_tao_cac_dong_dau_tuong.pdf
Tom tat luan an - Nguyen Van Khoi.pdf
Trang thong tin luan an - Nguyen Van Khoi.pdf