Luận án Ứng dụng chỉ thị phân tử để nghiên cứu chọn giống chống chịu mặn trên quần thể lúa tại đồng bằng sông Cửu Long

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Ứng dụng chỉ thị phân tử để nghiên cứu chọn giống chống chịu mặn trên quần thể lúa tại đồng bằng sông Cửu Long", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Ứng dụng chỉ thị phân tử để nghiên cứu chọn giống chống chịu mặn trên quần thể lúa tại đồng bằng sông Cửu Long
ng gen saltol dị hợp tử. Cây F1 được lai lại với giống mẹ (RP) tạo quần thể BC1F1. Các cá thể BC1F1 được chọn lọc thông qua MAS (dị hợp tử trên gen waxy và đồng hợp tử trên các gen tái tổ hợp) được cho lai với cây mẹ (RP) để tạo quần thể BC2F1. Quá trình lai tạo và chọn lọc quần thể lai hồi giao được thực hiện tương tự các bước nêu trên cho đến khi đạt được quần thể mang gen mong muốn (BCnF1). Bước 3: Chọn lọc dòng thuần các quần thể lai hồi giao. Các dòng hồi giao mang gen saltol dị hợp tử và mang gần như toàn bộ nền di truyền của cây mẹ (các gen tái tổ hợp đồng hợp như cây mẹ đạt khoảng 90%) được cho tự thụ để đạt được quần thể BCnF2. Đối với gen mục tiêu (saltol), ở thế hệ này, các cá thể thể hiện gần như toàn bộ các alen và việc chọn lọc gen đích là hiệu quả nhất. Các thế hệ của quần thể được cho tự thụ và chọn lọc liên tục cho đến dòng thuần (Phụ lục 4). 2.3.4. Chọn lọc các quần thể hồi giao BCnF2 thông qua lập bản đồ GGT 2.3.4.1. Kiểm tra kiểu gen của quần thể con lai trên nhiễm sắc thể 1 và 8 dựa trên các chỉ thị phân tử đa hình giữa cây bố và mẹ Phương pháp ly trích DNA, PCR, kiểm tra sản phẩm PCR được thực hiện tương tự như phần 2.3.1 2.3.4.2. Lập bản đồ GGT đánh giá sự di truyền của quần thể con lai, qua đó chọn lọc các cá thể mang gen mục tiêu mong muốn Phương pháp GGT do Young và Tanksley đề xuất (1989) và sau đó Van Berllo (2008) và Milne và ctv. (2010) [62] đã xây dựng phần mềm hữu dụng này theo Singh, S. và ctv (2001) [77]. GGT 2.0: “graphical genotyping” là phương pháp mới 54 do nhóm tác giả của Đại Học Wageningen phát triển, khi đó các alen thể hiện đồng hợp trội, đồng hợp lặn, dị hợp ở tất cả các con lai trong một quần thể, cho phép công tác chọn lọc các cá thể quy tụ những gen mong muốn một cách có hiệu quả nhất. Phương pháp lập bản đồ GGT thông qua các bước như sau: (1) Lập file dữ liệu trên Excel: mã hóa gen của quần thể với A, B là kiểu gen đồng hợp tử của cây bố mẹ; H là kiểu gen dị hợp tử; U là kiểu gen chưa được xác định. (2) Nhập dữ liệu vào cửa sổ GGT: Chuyển đổi dữ liệu Excel sang dữ liệu GGT. (3) Xử lý số liệu trong GGT, (4) Đăng xuất kết quả. Hình 2.4. Phân tích GGT trên quần thể lai ở cây lúa 55 2.3.5. Đánh giá kiểu hình và kiểu gen liên quan gen saltol trên quần thể con lai Phương pháp kiểu hình thanh lọc mặn Thanh lọc mặn trong nhà lƣới Thanh lọc mặn ở giai đoạn mạ trong dung dịch Yoshida chứa muối (NaCl) với giống chuẩn kháng Pokkali và chuẩn nhiễm IR29. Thanh lọc mặn được thực hiện theo phương pháp của IRRI, phương pháp cải tiến của Nguyễn Thị Lang và ctv. (2001) [70] và một số điểm bổ sung như sau: - Bố trí: 3 lần lặp lại, hoàn toàn ngẫu nhiên. - Sau khi hạt nảy mầm, gieo hạt vào tấm xốp nổi trong dung dịch nước cất trong 3 ngày. - Sau đó, thay nước bằng dung dịch Yoshida mặn có EC=8dS/m và 15dS/m trong 3 ngày. Cuối cùng, thay bằng dung dịch Yoshida mặn có EC=5dS/m pH=5,0-5,5. - Kết quả được ghi nhận sau 21 ngày thanh lọc hoặc khi giống chuẩn nhiễm chết hoàn toàn. Bảng 2.3. Tiêu chuẩn đánh giá mức độ chịu mặn của cây lúa Cấp độ Chỉ tiêu quan sát Chống chịu 1 Tăng trưởng và lá bình thường Chống chịu cao 3 Tăng trưởng bình thường, nhưng đầu lá của một vài cây mạ bị cuộn lại và có màu trắng Chống chịu 5 Tăng trưởng yếu, hầu hết lá bị cuộn lại, chỉ một vài lá có thể kéo dài ra Chống chịu trung bình 7 Hầu như không tăng trưởng và lá bị khô, một vài cây bị chết Chống chịu thấp 9 Tất cả cây khô và chết Nhiễm mặn (Nguồn: IRRI, 1996)[51] 56 2.3.6. Phương pháp xử lý số liệu Số liệu được nhập và lưu trữ bằng chương trình Microsoft Ofice Excel 2013. Phân tích và thống kê số liệu (ANOVA, DUCAN) bằng Microsoft Ofice Excel, Cropstat 7.2, STAR. Phân nhóm di truyền sử dụng phần mềm NTSYSpc. Vẽ biểu đồ sử dụng MicrosoftOfice Excel, R-studio. Chọn lọc cá thể của quần thể thông qua phân tích Graphical genotypes2 (GGT 2.0). 2.3.7. Khảo nghiệm cơ bản Các thí nghiệm được bố trí theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên, 3 lần lặp lại. Bộ giống khảo nghiệm được thực hiện bằng phương pháp cấy (15x20 cm, 1 tép/bụi), phân bón 80-40-30 kg NPK/ha vụ Hè Thu, và 100-40-30 kg NPK/ha vụ Đông Xuân. Các chỉ tiêu đánh giá: thời gian sinh trưởng, cao cây, số bông/bụi, số bông/m2, trọng lượng 1000 hạt, năng suất (QCVN 01-55:2011/BNNPTNT) được ghi nhận tại các điểm khảo nghiệm. ● Bón phân Bón phân đợt 1 - Các loại phân nên áp dụng là: urea, lân super, DAP (trường hợp không bón lót). Trường hợp có bón lót, thì sử dụng các loại phân hữu cơ như phân chuồng, phân super lân bón khi làm đất. - Thời gian từ 5-7 ngày sau khi sạ - Phân bón: (1/4 N-1/4P2O5) Bón phân đợt 2 - Thời gian từ 15-25 ngày sau khi sạ - Phân bón: (1/2N-1/2P2O5-1/2 K2O) 57 Bón phân đợt 3 - Thời gian từ 35-40 ngày sau khi sạ - Phân bón: Urea, DAP, KCl (1/4N-1/4P2O5-1/2 K2O) Thu hoạch, bảo quản Lúa trổ được từ 25-28 ngày thì tiến hành thu hoạch. Nếu đập lúa bằng phương pháp thủ công thì rất tốt nhưng rất khó khăn về công lao động nên có thể dùng máy tuốt. Trước khi tuốt phải tiến hành vệ sinh máy để không bị lẫn tạp với giống tuốt trước. Trước khi thu hoạch cần kiểm tra cụ thể trên đồng ruộng nhằm tiện việc phân lô bố trí lao động thời gian gặt, bố trí sân phơi, nhà kho để không ảnh hưởng chất lượng giống. Sau khi phơi xong, quạt sạch, đóng tịnh bao xếp vào kho theo lô, theo cấp, có lối đi, thông thoáng, tiện cho việc lấy mẫu kiểm tra. Trong và ngoài bao giống phải có nhãn thẻ ghi rõ: tên giống, cấp giống, nơi sản xuất, vụ sản xuất, khối lượng. 2.3.8. Khảo nghiệm và đánh giá tương tác kiểu gen và môi trường 2.3.8.1 Phân tích tính ổn định, thích nghi về năng suất của các dòng lúa chịu nóng triển vọng Trong nội dung này thí nghiệm tiến hành trên tám dòng lai có triển vọng và giống đối chứng UC10 và thực hiện tại năm địa điểm là Long An, Cần Thơ, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Bến Tre và Trà Vinh. Sáu địa điểm thí nghiệm trên đại diện các đặc điểm chung cho các vùng trồng lúa tại Đồng bằng sông Cửu Long. Thí nghiệm tiến hành qua hai vụ là Đông Xuân năm 2019 - 2020 và vụ Hè Thu 2020. Thí nghiệm được bố trí theo kiểu khối đầy đủ ngẫu nhiên với ba lần lặp lại. Diện tích mỗi ô cơ sở là 30 m2. Bộ giống thí nghiệm được thực hiện bằng phương pháp cấy (15 x 20 cm, 1 tép/ bụi). Nền phân bón được áp dụng 80 - 40 - 30 kg NPK/ ha trong vụ Hè Thu và 100 - 30 - 30 kg NPK/ha trong vụ Đông Xuân. Mẫu năng suất được thu hoạch là 10 m2 trên ô cơ sở. Năng suất được qui về 14% ẩm độ hạt, sau đó ui ra đơn vị 58 tấn /ha. Bộ giống thí nghiệm được thể hiện ở Bảng 2.4. Đây là các dòng lúa chịu mặn từ những cặp lai hồi giao được chọn bằng chỉ thị phân tử. Bảng 2.4. Các dòng lúa chịu mặn tham gia thí nghiệm Kí hiệu dòng Dòng lai Tổ hợp lai hồi giao Đặc điểm 1 BC3F3-11 OM1490/Pokkali //OM1490 Chịu mặn, ngắn ngày, năng suất cao, phẩm chất tốt. 2 BC3F3-40 OM1490/Pokkali //OM1490 Ngắn ngày, năng suất cao, phẩm chất tốt, chịu mặn. 3 BC3F3-51 OM1490/Pokkali //OM1490 Ngắn ngày, năng suất cao, chịu nóng. 4 BC3F3-52 OM1490/Pokkali //OM1490 Ngắn ngày, năng suất cao, chịu mặn. 5 BC3F3-16 OM1490/Pokkali //OM1490 Ngắn ngày, năng suất cao, chịu mặn 6 BC3F3-18 OMCS2000/ Pokkali// OMCS2000 Ngắn ngày, năng suất cao, chịu mặn 7 BC3F3-34 OMCS2000/ Pokkali// OMCS2000 Ngắn ngày, năng suất cao, chịu mặn 8 BC3F3-48 OMCS2000/ Pokkali// OMCS2000 Ngắn ngày, năng suất cao, chịu mặn phẩm chất tốt 9 BC3F3-11 OMCS2000/ Pokkali// OMCS2000 Ngắn ngày, chịu mặn 10 BC3F3-16 OMCS2000/ Pokkali// OMCS2000 Ngắn ngày, năng suất cao, chịu mặn 11 BC3F3-34 OMCS2000/ Pokkali// OMCS2000 Ngắn ngày, năng suất cao, chịu mặn 12 BC3F3-39 OMCS2000/ Pokkali// OMCS2000 Ngắn ngày, năng suất cao, chịu mặn phẩm chất tốt 13 BC3F3-48 OMCS2000/ Pokkali// OMCS2000 Ngắn ngày, chịu mặn 14 UC10 Giống địa phương 59 Đánh giá tính ổn định, thích nghi sử dụng mô hình của Eberhart và Russell (1966) [35]: Yij = i + biIj + ij Yij: biểu hiện kiểu gen thứ i (ith) ở môi trường thứ j (jth) i: trung bình của tất cả các kiểu gen trên tất cả môi trường bi: hệ số hồi qui của kiểu gen i th theo chỉ số môi trường ij: độ lệch từ hồi quy kiểu gen i th ở môi trường jth Ij: chỉ số môi trường Năng suất của các giống có thể dự đoán theo phương trình hồi quy: Y = Xi + biIj + S 2 di Xi: năng suất trung bình của giống qua các môi trường bi: hệ số hồi quy được tính theo công thức bi = L i 1 ( Yij Ij)/ L i 1 I 2 j Ij = V i 1 Yij/V - V i 1 L i 1 Yij/VL trong đó: V – Số giống L – Số điểm thí nghiệm S 2 di = [ j 2ij/(L – 2)] - S 2 e/r trong đó: j 2ij = [ j Y 2 ij - Y 2 i./L] – [ L j 1 Yij I 2 j] 2 / L j 1 I 2 j s 2 e: trung bình phương sai của kiểu gen trên tất cả môi trường r: số lần lặp lại của một kiểu gen trên một môi trường Theo mô hình trên, kiểu gen có S2di = 0 được xem là ổn định, kiểu gen có S 2 di 0 thì không ổn định. Kiểu gen ổn định và thích nghi rộng có S2di = 0 và bi = 1; trường hợp bi> 1 kiểu gen đó thích nghi ở môi trường thuận lợi, ngược lại bi < 1 kiểu gen đó thích nghi điều kiện khó khăn (môi trường bất lợi). 60 Nếu S2di ≠ 0: mối quan hệ kiểu hình và chỉ số môi trường (Ij) không còn là quan hệ đường thẳng hồi quy (tuyến tính), giống không ổn định, khi đó bi không còn được sử dụng để đánh giá tính thích nghi của giống. Phân tích tính ổn định, thích nghi theo mô hình của Eberhart và Russell (1966) [35] bằng phần mềm ổn định version 3.0 của Nguyễn Đình Hiền (Đại học Nông nghiệp 1). - Số liệu phân tích từng điểm, qua nhiều điểm bằng phương pháp phân tích phương sai (ANOVA) bằng phần mềm MSTAT.C, SAS 9.1, xếp hạng nghiệm thức theo trắc nghiệm LSD ở = 0,05. 2.3.8.2 Phân tích AMMI (Additive Main Effects và Multiplicative Interaction Model) Tương tác giữa kiểu gen và môi trường theo phương pháp kinh điển đã tập trung vào sự kiện ổn định nhiều hơn sự kiện thích nghi. Do đó, phân tích AMMI được tổng hợp trên cơ sở các mô hình của Finlay và Wilkinson (1963) [37], Freeman và Perkin (1971) [39] và nhiều tác giả khác, trong đó có nhiều nhà khoa học của IRRI. Minh họa giản đồ AMMI tương tác gen và môi trường bằng phần mềm IRRISTAT. - Minh họa giản đồ phân nhóm các dòng lai bằng UPGMA hệ số Euclidean trên SAS 9.1 61 CHƢƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 3.1. Đa dạng nguồn gen cây lúa 3.1.1. Thanh lọc mặn (đo lường kiểu hình) giai đoạn mạ trên lúa mùa Dùng 101 giống lúa mùa để đánh giá tính chống chịu mặn với giống Pokkali làm đối chứng kháng. Tính trạng đơn gene rất dễ đo đếm và quan sát, nhưng không phải luôn luôn trong mọi trường hợp. Kiểu hình trong trường hợp cây lúa chống chịu mặn là kết quả của ảnh hưởng giữa kiểu gene và môi trường. Do đó, điều rất quan trọng là phải làm sao đo đếm một cách chính xác kiểu hình. Người ta sử dụng một quần thể trong đó cho phép kiểu hình được lặp lại, điều này có lợi là làm tăng độ chính xác khi đo đếm, đặc biệt đối với những tính trạng mẫn cảm đối với sự thay đổi do môi trường. Bất kỳ trường hợp nào, việc phân tích kiểu hình phải là công việc được đầu tư nhiều nhất theo Nguyễn Thị Lang và Bùi Chí Bửu (2017) [13]. Trong bài này dựa trên ngày sống sót của cây lúa sau khi thanh lọc mặn tối đa là 35 ngày trong môi trường dinh dưỡng. Số ngày sống sót: ngày sống sót của cây mạ được tính dựa trên cơ sở sau khi thanh lọc 30 ngày, cây mạ còn sống sót sẽ được ghi nhận và đánh giá số ngày sống sót từ khi cây bắt đầu khô lá. Phân tích ngày sống sót của các giống sau khi thanh lọc mặn với nồng độ 8dS/m và 15 dS/m cho thấy ngày sống sót của các giống khác nhau có ý nghĩa thống kê mức 99% (**). Độ biến động giữa 3 lần lặp lại có ý nghĩa ở môi trường 8dS/m là 2,59 và ở môi trường 15dS/m là 4,37. Qua kết quả thanh lọc của 101 giống lúa mùa có sự khác nhau rõ rệt về thời gian sống sót ở môi trường 8dS/m và 15dS/m. Thời gian sống sót cao nhất ở môi trường 8dS/m là 29,5 ngày còn ở môi trường 15dS/m là 28,8 ngày (Phụ lục 3). Nhìn chung, các giống sống sót ở môi trường 8 dS/m, và ở 15 dS/m các giống chết hầu hết khi qua 30 ngày thanh lọc mặn trong môi trường dinh dưỡng. Môi trường mặn làm cho cây lúa sinh trưởng và phát triển không bình thường, những cá thể lúa chịu ảnh hưởng của stress mặn biểu hiện tình trạng cháy đầu lá, thân rễ kém phát triển 62 hơn bình thường, nếu nhiễm nặng hơn có thể làm cây lúa bị vàng úa, thậm chí cháy khô và chết. Hình 3.1. Phân nhóm di truyền của 101 giống khác nhau trên lúa mùa Ở hệ số tương đồng 30.06 các giống lúa mùa được chia thành 2 nhóm chính A và B. Nhóm A1 gồm 1 giống: Bằng Nữ. Giống này có thời gian sinh trưởng (TGST) dài (135 ngày), chiều cao cây lớn (144 cm), số bông/bụi nhiều, số hạt chắc/bông rất cao (228 hạt), số hạt lép/bông thấp, dưới 10% (18 hạt), khối lượng 1000 hạt lớn (29g), khả năng sống sót được trong môi trường mặn từ 27 ngày (EC = 8dS/m) đến 29 ngày (EC = 15dS/m). Nhóm A2 được chia thành 2 nhóm là A2.1 và A2.2 ở hệ số tương đồng 20.35: Nhóm A2.1 được chia thành 2 nhóm nhỏ là A2.1.1 và A2.1.2 ở hệ số tương đồng là 17.90: Nhóm A2.1.1 gồm các giống: Chên La, Lùn Cẩn, Ma-ha-Phol, Một Bụi Đỏ, Sơ Ri Đỏ, Tài Nguyên 2, Sơ Ri Đỏ. Các giống thuộc nhóm này có TGST trung bình (125 đến 130 ngày), chiều cao của giống lúa mùa rất cao dao động từ (125 đến 160 63 cm), chiều dài bông (từ 24 đến 29cm), số bông/bụi nhiều (từ 12 đến 18 bông), số hạt chắc/bông cao (từ 141 đến 147 hạt), số hạt lép/bông thấp, số hạt/bông lớn (từ 152 đến 164 hạt), tỷ lệ lép/bông rất thấp (từ 6 đến 11%), năng suất bụi cao (từ 55 đến 113g), khối lượng 1000 hạt lớn (27 đến 29g), khả năng sống sót được trong môi trường mặn từ 26 đến 27 ngày (EC = 8dS/m) và 21 đến 25 ngày (EC = 15dS/m) và có tỷ lệ sống sót ở giai đoạn trổ từ 10 đến 23%. - Nhóm A2.1.2 gồm các giống: Tép Hành (giống được thu nhập tại Cà Mau), Nàng Keo, Móng Chim, Nàng Trá, Nhỏ Đỏ, Móng Chim Lùn, Lúa Sari, Hương Lài, Mùa Số 19, Một Tép An Giang, Trắng Cụt, Nếp Khmau, Nàng Loan, Trắng Lựa, Lúa Sari, Lúa Sỏi, Nàng Thơm, Huyết Rồng 8. Các giống thuộc nhóm này có TGST trung bình (113 đến 135 ngày), chiều cao cây trung bình (123 đến 147 cm), chiều dài bông (từ 23 đến 27cm), số bông/bụi nhiều (từ 9 đến 25 bông), số hạt chắc/bông cao (từ 160 đến 200 hạt), số hạt lép/bông thấp (dưới 20 hạt), số hạt/bông lớn (từ 180 đến 200 hạt), tỷ lệ lép/bông rất thấp (từ 1 đến 12%), năng suất bụi cao (từ 60 đến 113g), khối lượng 1000 hạt lớn (25 đến 29g), khả năng sống sót được trong môi trường mặn từ 25 đến 27 ngày (EC = 8dS/m) và 21 đến 26 ngày (EC = 15dS/m) và có tỷ lệ sống sót ở giai đoạn trổ từ 10 đến 15%. - Nhóm A2.2 gồm 1 giống: Lùn Minh Hải. Giống thuộc nhóm này có TGST cao (130 ngày), chiều cao cây thấp (128 cm), chiều dài bông tốt, số bông/bụi nhiều, số hạt chắc/bông cao (164 hạt), số hạt lép/bông thấp (14 hạt), số hạt/bông cao (178 hạt), tỷ lệ lép/bông thấp (7,8%), năng suất bụi cao (trên 77 g), khối lượng 1000 hạt lớn (28,5g), khả năng sống sót được trong môi trường mặn được 30 ngày (EC = 8dS/m), 28 ngày (EC = 15dS/m) và có tỷ lệ sống sót ở giai đoạn trổ rất cao 66,5%. Nhóm B được chia thành 2 nhóm lớn là B1 và B2 ở hệ số tương đồng 22.77: Nhóm B1 được chia thành 2 nhóm nhỏ là B1.1 và B1.2 ở hệ số tương đồng là 16.64: - Nhóm B1.1 gồm 1 giống: Tàu Hương. Giống thuộc nhóm này có TGST cao (130 ngày), chiều cao cây thấp (123 cm), chiều dài bông tốt, số bông/bụi nhiều, số hạt chắc/bông trung bình (107 hạt), số hạt lép/bông cao (45 hạt), số hạt/bông trung 64 bình (152 hạt), tỷ lệ lép/bông khá cao (30%), năng suất bụi trung bình (trên 47,8g), khối lượng 1000 hạt nhỏ (23,3g), khả năng sống sót được trong môi trường mặn được 30 ngày (EC = 8dS/m), 29 ngày (EC = 15dS/m) và có tỷ lệ sống sót ở giai đoạn trổ khoảng 67,5%. - Nhóm B1.2 bao gồm: Nếp đỏ, Nhỏ Vàng, Nàng Thơm Chợ Đào 2, Lúa Thơm, Nanh Chồn, Nàng Hương Thanh Trà, Nếp Ông Già, Thơm Sớm, Nàng Hương 2, Trắng Hòa Bình 2, Nàng Nhen, Một Bụi Lùn 2, Trắng Hòa Bình 1, Nàng Hương 6, Nếp Thơm, Nàng Hương 3, Nàng Hương 4, Nàng Hương 7, Nàng Hương 1, Nhỏ Thơm 5, Tàu Lệ Hương. Các giống thuộc nhóm này có TGST trung bình (120 đến 135 ngày), chiều cao cây trung bình (135 đến 146 cm), chiều dài bông (từ 16 đến 28cm), số bông/bụi (từ 8 đến 20 bông), số hạt chắc/bông thấp (từ 63 đến 120 hạt), số hạt lép/bông thấp (dưới 20 hạt), số hạt/bông thấp (từ 68 đến 148 hạt), tỷ lệ lép/bông rất thấp (dưới 20%), năng suất bụi thấp (từ 10 đến 111g), khối lượng 1000 hạt thấp (23 đến 28g), khả năng sống sót được trong môi trường mặn từ 24 đến 32 ngày (EC = 8dS/m) và 21 đến 31 ngày (EC = 15dS/m) và có tỷ lệ sống sót ở giai đoạn trổ từ 10 đến 17%. Nhóm B2 được chia thành 2 nhóm nhỏ là B2.1 và B2.2 ở hệ số tương đồng là 18.59: - Nhóm B2.1 gồm các giống: Rễ Hành, Nàng Gướt Đỏ, Nhỏ Thơm, Pokkali, Rễ Hành Trắng, Tài Nguyên 1, Rễ hành, Nàng Quốc, Chín Tèo, Một Bụi Lùn, Trắng Tép, Cà Đun Đỏ, Tép Trắng, Đen Vỏ Đỏ Ruột, Nhỏ Thơm 3, Nếp Phụng Tiên. Các giống thuộc nhóm này có TGST trung bình (120 đến 135 ngày), chiều cao cây (126 đến 160 cm), chiều dài bông (từ 23 đến 30cm), số bông/bụi (từ 10 đến 21 bông), số hạt chắc/bông trung bình (từ 110 đến 120 hạt), số hạt lép/bông thấp (dưới 23 hạt), số hạt/bông cao (từ 125 đến 135 hạt), tỷ lệ lép/bông rất thấp (dưới 17%), năng suất bụi (từ 25 đến 80g), khối lượng 1000 hạt thấp (23 đến 27g), khả năng sống sót được trong môi trường mặn từ 24 đến 32 ngày (EC = 8dS/m) và 22 đến 30 ngày (EC = 15dS/m) và có tỷ lệ sống sót ở giai đoạn trổ từ 15 đến 70%. 65 - Nhóm B2.2 gồm các giống: Móng Chim Rơi, Nếp Mường, Nàng Tét, Nếp Ba Tập, C10-1, Trắng Tép, Nàng Co, Nhỏ Thơm 2, Nàng Thơm Chợ Đào, Vàng Lựa, Nàng Hương 8, Nàng Hương 5, Tài Nguyên 3, Nàng Hương 9, Nanh Chồn, Út Lượm, Sori Trắng, C10-2, Tài Nguyên, Nàng Thơm, Nàng Hương 10, Nàng thơm, Mong Chim, On Kuok, Sraukomlapek, Sa Lăng, Nhỏ Hương 5, Nàng Sóm, Tài Nguyên 4, Sóc Miên Trà Vinh, Chệt Xanh, Trắng Hòa Bình, Nhỏ Thơm 4, Nhỏ Thơm 4. Các giống thuộc nhóm này có TGST trung bình (120 đến 135 ngày), chiều cao cây (120 đến 165 cm), chiều dài bông (từ 22 đến 30cm), số bông/bụi (từ 11 đến 25 bông), số hạt chắc/bông cao (từ 100 đến 145 hạt), số hạt lép/bông khá thấp (từ 8 đến 40 hạt), số hạt/bông cao (từ 110 đến 175 hạt), tỷ lệ lép/bông (từ 5 đến 22%), năng suất bụi (từ 20 đến 80g), khối lượng 1000 hạt cao (25 đến 30g), khả năng sống sót được trong môi trường mặn từ 21 đến 30 ngày (EC = 8dS/m) và 21 đến 30 ngày (EC = 15dS/m) và có tỷ lệ sống sót ở giai đoạn trổ từ 0 đến 15%. Phân tích bộ giống lúa mùa chống chịu mặn giai đoạn mạ ở nồng độ mặn EC = 8dS/m Các giống được đánh giá ở môi trường 8dS/m cho thấy, có 9 giống có thời gian sống sót từ 21-25 ngày: Nàng Thơm Thanh Trà, Nàng Thơm, Nàng Thơm Chợ Đào, Mùa số 19, Nhỏ Thơm-5, Nếp Ông Già, Nàng Hương-2, Trắng Lựa, Tài Nguyên. Có 37 giống có thời gian sống sót từ 25-27 ngày: Sóc Miên Trà Vinh, Móng Chim Lùn, Nàng Hương-8, Nếp Phụng Tiên, Trắng Hòa Bình-1, Nhỏ Tương- 5, Nàng Tét, Nanh Chồn, Trắng Hòa Bình-3, Lúa Cẩn, Lúa Sỏi, Hương Lài, Nàng Hương-4, Móng Chim, Chệt Xanh, Lúa Sari, Tài Nguyên-3, Trắng Cụt, Nàng Hương-7, Nhỏ Đỏ, Nàng Thơm, Sơri Trắng, Nếp Đỏ, Nàng Hương-5, Lúa Thơm, Nàng hương -9, Nàng Nhen, Ngọc Nữ, Nàng Loan, Huyết Rồng 8, Nàng Hương-6, Nàng Hương-10, Móng Chim Rơi, Nếp Mường, Nếp Ba Tập, Út Lượm, Nàng Trá. Có 39 giống có thời gian sống sót từ 27-30 ngày: Sơri Đỏ, Nàng Co, Nàng Thơm, Tàu Lệ Hương, Trắng Hòa Bình-2, Lúa sari, Nàng Keo, Lùn Cẩn, Tài Nguyên-4, Sơ ri Đỏ, Một Bụi Lùn-2, Nàng Hương-3, Nàng Hương Thanh Trà, Móng Chim, Nanh chồn, Thơm Sớm, Nàng Hương-1, Vàng Lựa, Nhỏ thơm-2, Nhỏ thơm-4, On Kuốk, 66 Sa Lăng C10-2, C10-1, Nàng Sớm, Srausk
File đính kèm:
luan_an_ung_dung_chi_thi_phan_tu_de_nghien_cuu_chon_giong_ch.pdf
2. Tom tat luan an. Tieng viet. Phước.pdf
3. Tóm Tắt luận án. Tiếng Anh. Phước.pdf
4. Thông tin và những kết luận mới của Luận án. Tiếng việt.docx
4. Thông tin và những kết luận mới của Luận án. Tiếng việt.pdf
5. Information and novel conclusion.pdf
QĐ HĐ cấp Viện Nguyễn Trọng Phước.pdf

