Luận án Ứng dụng chỉ thị phân tử để nghiên cứu chọn giống chống chịu mặn trên quần thể lúa tại đồng bằng sông Cửu Long

Luận án Ứng dụng chỉ thị phân tử để nghiên cứu chọn giống chống chịu mặn trên quần thể lúa tại đồng bằng sông Cửu Long trang 1

Trang 1

Luận án Ứng dụng chỉ thị phân tử để nghiên cứu chọn giống chống chịu mặn trên quần thể lúa tại đồng bằng sông Cửu Long trang 2

Trang 2

Luận án Ứng dụng chỉ thị phân tử để nghiên cứu chọn giống chống chịu mặn trên quần thể lúa tại đồng bằng sông Cửu Long trang 3

Trang 3

Luận án Ứng dụng chỉ thị phân tử để nghiên cứu chọn giống chống chịu mặn trên quần thể lúa tại đồng bằng sông Cửu Long trang 4

Trang 4

Luận án Ứng dụng chỉ thị phân tử để nghiên cứu chọn giống chống chịu mặn trên quần thể lúa tại đồng bằng sông Cửu Long trang 5

Trang 5

Luận án Ứng dụng chỉ thị phân tử để nghiên cứu chọn giống chống chịu mặn trên quần thể lúa tại đồng bằng sông Cửu Long trang 6

Trang 6

Luận án Ứng dụng chỉ thị phân tử để nghiên cứu chọn giống chống chịu mặn trên quần thể lúa tại đồng bằng sông Cửu Long trang 7

Trang 7

Luận án Ứng dụng chỉ thị phân tử để nghiên cứu chọn giống chống chịu mặn trên quần thể lúa tại đồng bằng sông Cửu Long trang 8

Trang 8

Luận án Ứng dụng chỉ thị phân tử để nghiên cứu chọn giống chống chịu mặn trên quần thể lúa tại đồng bằng sông Cửu Long trang 9

Trang 9

Luận án Ứng dụng chỉ thị phân tử để nghiên cứu chọn giống chống chịu mặn trên quần thể lúa tại đồng bằng sông Cửu Long trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 178 trang nguyenduy 16/10/2025 160
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Ứng dụng chỉ thị phân tử để nghiên cứu chọn giống chống chịu mặn trên quần thể lúa tại đồng bằng sông Cửu Long", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Ứng dụng chỉ thị phân tử để nghiên cứu chọn giống chống chịu mặn trên quần thể lúa tại đồng bằng sông Cửu Long

Luận án Ứng dụng chỉ thị phân tử để nghiên cứu chọn giống chống chịu mặn trên quần thể lúa tại đồng bằng sông Cửu Long
ng gen saltol dị hợp tử. Cây F1 được lai lại với giống mẹ (RP) 
tạo quần thể BC1F1. Các cá thể BC1F1 được chọn lọc thông qua MAS (dị hợp tử trên 
gen waxy và đồng hợp tử trên các gen tái tổ hợp) được cho lai với cây mẹ (RP) để 
tạo quần thể BC2F1. Quá trình lai tạo và chọn lọc quần thể lai hồi giao được thực 
hiện tương tự các bước nêu trên cho đến khi đạt được quần thể mang gen mong 
muốn (BCnF1). 
Bước 3: Chọn lọc dòng thuần các quần thể lai hồi giao. Các dòng hồi giao 
mang gen saltol dị hợp tử và mang gần như toàn bộ nền di truyền của cây mẹ (các 
gen tái tổ hợp đồng hợp như cây mẹ đạt khoảng 90%) được cho tự thụ để đạt được 
quần thể BCnF2. Đối với gen mục tiêu (saltol), ở thế hệ này, các cá thể thể hiện gần 
như toàn bộ các alen và việc chọn lọc gen đích là hiệu quả nhất. Các thế hệ của quần 
thể được cho tự thụ và chọn lọc liên tục cho đến dòng thuần (Phụ lục 4). 
2.3.4. Chọn lọc các quần thể hồi giao BCnF2 thông qua lập bản đồ GGT 
2.3.4.1. Kiểm tra kiểu gen của quần thể con lai trên nhiễm sắc thể 1 và 8 dựa 
trên các chỉ thị phân tử đa hình giữa cây bố và mẹ 
Phương pháp ly trích DNA, PCR, kiểm tra sản phẩm PCR được thực hiện 
tương tự như phần 2.3.1 
2.3.4.2. Lập bản đồ GGT đánh giá sự di truyền của quần thể con lai, qua đó 
chọn lọc các cá thể mang gen mục tiêu mong muốn 
Phương pháp GGT do Young và Tanksley đề xuất (1989) và sau đó Van Berllo 
(2008) và Milne và ctv. (2010) [62] đã xây dựng phần mềm hữu dụng này theo 
Singh, S. và ctv (2001) [77]. GGT 2.0: “graphical genotyping” là phương pháp mới 
54 
do nhóm tác giả của Đại Học Wageningen phát triển, khi đó các alen thể hiện đồng 
hợp trội, đồng hợp lặn, dị hợp ở tất cả các con lai trong một quần thể, cho phép công 
tác chọn lọc các cá thể quy tụ những gen mong muốn một cách có hiệu quả nhất. 
Phương pháp lập bản đồ GGT thông qua các bước như sau: 
(1) Lập file dữ liệu trên Excel: mã hóa gen của quần thể với A, B là kiểu gen 
đồng hợp tử của cây bố mẹ; H là kiểu gen dị hợp tử; U là kiểu gen chưa được xác 
định. 
(2) Nhập dữ liệu vào cửa sổ GGT: Chuyển đổi dữ liệu Excel sang dữ liệu 
GGT. 
(3) Xử lý số liệu trong GGT, 
(4) Đăng xuất kết quả. 
Hình 2.4. Phân tích GGT trên quần thể lai ở cây lúa 
55 
2.3.5. Đánh giá kiểu hình và kiểu gen liên quan gen saltol trên quần thể con 
lai 
Phương pháp kiểu hình thanh lọc mặn 
Thanh lọc mặn trong nhà lƣới 
Thanh lọc mặn ở giai đoạn mạ trong dung dịch Yoshida chứa muối (NaCl) với 
giống chuẩn kháng Pokkali và chuẩn nhiễm IR29. Thanh lọc mặn được thực hiện 
theo phương pháp của IRRI, phương pháp cải tiến của Nguyễn Thị Lang và ctv. 
(2001) [70] và một số điểm bổ sung như sau: 
- Bố trí: 3 lần lặp lại, hoàn toàn ngẫu nhiên. 
- Sau khi hạt nảy mầm, gieo hạt vào tấm xốp nổi trong dung dịch nước cất trong 3 
ngày. 
- Sau đó, thay nước bằng dung dịch Yoshida mặn có EC=8dS/m và 15dS/m trong 3 
ngày. Cuối cùng, thay bằng dung dịch Yoshida mặn có EC=5dS/m pH=5,0-5,5. 
- Kết quả được ghi nhận sau 21 ngày thanh lọc hoặc khi giống chuẩn nhiễm chết 
hoàn toàn. 
Bảng 2.3. Tiêu chuẩn đánh giá mức độ chịu mặn của cây lúa 
Cấp độ Chỉ tiêu quan sát Chống chịu 
1 Tăng trưởng và lá bình thường Chống chịu cao 
3 
Tăng trưởng bình thường, nhưng đầu lá của 
một vài cây mạ bị cuộn lại và có màu trắng 
Chống chịu 
5 
Tăng trưởng yếu, hầu hết lá bị cuộn lại, chỉ 
một vài lá có thể kéo dài ra 
Chống chịu trung bình 
7 
Hầu như không tăng trưởng và lá bị khô, một 
vài cây bị chết 
Chống chịu thấp 
9 Tất cả cây khô và chết Nhiễm mặn 
 (Nguồn: IRRI, 1996)[51] 
56 
2.3.6. Phương pháp xử lý số liệu 
Số liệu được nhập và lưu trữ bằng chương trình Microsoft Ofice Excel 2013. 
Phân tích và thống kê số liệu (ANOVA, DUCAN) bằng Microsoft Ofice 
Excel, Cropstat 7.2, STAR. 
Phân nhóm di truyền sử dụng phần mềm NTSYSpc. 
Vẽ biểu đồ sử dụng MicrosoftOfice Excel, R-studio. 
Chọn lọc cá thể của quần thể thông qua phân tích Graphical genotypes2 (GGT 
2.0). 
2.3.7. Khảo nghiệm cơ bản 
Các thí nghiệm được bố trí theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên, 3 lần lặp lại. Bộ 
giống khảo nghiệm được thực hiện bằng phương pháp cấy (15x20 cm, 1 tép/bụi), 
phân bón 80-40-30 kg NPK/ha vụ Hè Thu, và 100-40-30 kg NPK/ha vụ Đông 
Xuân. 
Các chỉ tiêu đánh giá: thời gian sinh trưởng, cao cây, số bông/bụi, số bông/m2, 
trọng lượng 1000 hạt, năng suất (QCVN 01-55:2011/BNNPTNT) được ghi nhận tại 
các điểm khảo nghiệm. 
● Bón phân 
Bón phân đợt 1 
- Các loại phân nên áp dụng là: urea, lân super, DAP (trường hợp không bón 
lót). Trường hợp có bón lót, thì sử dụng các loại phân hữu cơ như phân 
chuồng, phân super lân bón khi làm đất. 
- Thời gian từ 5-7 ngày sau khi sạ 
- Phân bón: (1/4 N-1/4P2O5) 
Bón phân đợt 2 
- Thời gian từ 15-25 ngày sau khi sạ 
- Phân bón: (1/2N-1/2P2O5-1/2 K2O) 
57 
Bón phân đợt 3 
- Thời gian từ 35-40 ngày sau khi sạ 
- Phân bón: Urea, DAP, KCl (1/4N-1/4P2O5-1/2 K2O) 
Thu hoạch, bảo quản 
Lúa trổ được từ 25-28 ngày thì tiến hành thu hoạch. Nếu đập lúa bằng phương 
pháp thủ công thì rất tốt nhưng rất khó khăn về công lao động nên có thể dùng máy 
tuốt. Trước khi tuốt phải tiến hành vệ sinh máy để không bị lẫn tạp với giống tuốt 
trước. 
Trước khi thu hoạch cần kiểm tra cụ thể trên đồng ruộng nhằm tiện việc phân 
lô bố trí lao động thời gian gặt, bố trí sân phơi, nhà kho để không ảnh hưởng chất 
lượng giống. 
Sau khi phơi xong, quạt sạch, đóng tịnh bao xếp vào kho theo lô, theo cấp, có 
lối đi, thông thoáng, tiện cho việc lấy mẫu kiểm tra. Trong và ngoài bao giống phải 
có nhãn thẻ ghi rõ: tên giống, cấp giống, nơi sản xuất, vụ sản xuất, khối lượng. 
2.3.8. Khảo nghiệm và đánh giá tương tác kiểu gen và môi trường 
2.3.8.1 Phân tích tính ổn định, thích nghi về năng suất của các dòng lúa chịu 
nóng triển vọng 
 Trong nội dung này thí nghiệm tiến hành trên tám dòng lai có triển vọng và 
giống đối chứng UC10 và thực hiện tại năm địa điểm là Long An, Cần Thơ, Sóc 
Trăng, Bạc Liêu, Bến Tre và Trà Vinh. Sáu địa điểm thí nghiệm trên đại diện các đặc 
điểm chung cho các vùng trồng lúa tại Đồng bằng sông Cửu Long. 
Thí nghiệm tiến hành qua hai vụ là Đông Xuân năm 2019 - 2020 và vụ Hè Thu 
2020. Thí nghiệm được bố trí theo kiểu khối đầy đủ ngẫu nhiên với ba lần lặp lại. Diện 
tích mỗi ô cơ sở là 30 m2. Bộ giống thí nghiệm được thực hiện bằng phương pháp cấy 
(15 x 20 cm, 1 tép/ bụi). Nền phân bón được áp dụng 80 - 40 - 30 kg NPK/ ha trong vụ 
Hè Thu và 100 - 30 - 30 kg NPK/ha trong vụ Đông Xuân. Mẫu năng suất được thu 
hoạch là 10 m2 trên ô cơ sở. Năng suất được qui về 14% ẩm độ hạt, sau đó ui ra đơn vị 
58 
tấn /ha. Bộ giống thí nghiệm được thể hiện ở Bảng 2.4. Đây là các dòng lúa chịu mặn 
từ những cặp lai hồi giao được chọn bằng chỉ thị phân tử. 
Bảng 2.4. Các dòng lúa chịu mặn tham gia thí nghiệm 
Kí hiệu 
dòng 
Dòng lai Tổ hợp lai hồi giao Đặc điểm 
1 BC3F3-11 
OM1490/Pokkali 
//OM1490 
Chịu mặn, ngắn ngày, năng 
suất cao, phẩm chất tốt. 
2 BC3F3-40 
OM1490/Pokkali 
//OM1490 
Ngắn ngày, năng suất cao, 
phẩm chất tốt, chịu mặn. 
3 BC3F3-51 
OM1490/Pokkali 
//OM1490 
Ngắn ngày, năng suất cao, 
chịu nóng. 
4 BC3F3-52 
OM1490/Pokkali 
//OM1490 
Ngắn ngày, năng suất cao, 
chịu mặn. 
5 BC3F3-16 
OM1490/Pokkali 
//OM1490 
Ngắn ngày, năng suất cao, 
chịu mặn 
6 BC3F3-18 
OMCS2000/ Pokkali// 
OMCS2000 
Ngắn ngày, năng suất cao, 
chịu mặn 
7 BC3F3-34 
OMCS2000/ Pokkali// 
OMCS2000 
Ngắn ngày, năng suất cao, 
chịu mặn 
8 BC3F3-48 
OMCS2000/ Pokkali// 
OMCS2000 
Ngắn ngày, năng suất cao, 
chịu mặn phẩm chất tốt 
9 BC3F3-11 
OMCS2000/ Pokkali// 
OMCS2000 
Ngắn ngày, chịu mặn 
10 BC3F3-16 
OMCS2000/ Pokkali// 
OMCS2000 
Ngắn ngày, năng suất cao, 
chịu mặn 
11 BC3F3-34 
OMCS2000/ Pokkali// 
OMCS2000 
Ngắn ngày, năng suất cao, 
chịu mặn 
12 BC3F3-39 
OMCS2000/ Pokkali// 
OMCS2000 
Ngắn ngày, năng suất cao, 
chịu mặn phẩm chất tốt 
13 BC3F3-48 
OMCS2000/ Pokkali// 
OMCS2000 
Ngắn ngày, chịu mặn 
14 UC10 Giống địa phương 
59 
Đánh giá tính ổn định, thích nghi sử dụng mô hình của Eberhart và Russell 
(1966) [35]: 
 Yij = i + biIj + ij 
 Yij: biểu hiện kiểu gen thứ i (ith) ở môi trường thứ j (jth) 
i: trung bình của tất cả các kiểu gen trên tất cả môi trường 
bi: hệ số hồi qui của kiểu gen i
th
 theo chỉ số môi trường 
ij: độ lệch từ hồi quy kiểu gen i
th
 ở môi trường jth 
Ij: chỉ số môi trường 
Năng suất của các giống có thể dự đoán theo phương trình hồi quy: 
Y = Xi + biIj + S
2
di 
Xi: năng suất trung bình của giống qua các môi trường 
bi: hệ số hồi quy được tính theo công thức bi = 
L
i 1
( Yij Ij)/
L
i 1
I
2
j 
Ij = 
V
i 1
Yij/V - 
V
i 1

L
i 1
Yij/VL 
trong đó: V – Số giống 
 L – Số điểm thí nghiệm 
S
2
di = [
j
2ij/(L – 2)] - S
2
e/r 
trong đó: 
j
2ij = [
j
Y
2
ij - Y
2
i./L] – [ 
L
j 1
Yij I
2
j]
2
/ 
L
j 1
 I
2
j 
 s
2
e: trung bình phương sai của kiểu gen trên tất cả môi trường 
r: số lần lặp lại của một kiểu gen trên một môi trường 
Theo mô hình trên, kiểu gen có S2di = 0 được xem là ổn định, kiểu gen có S
2
di 
 0 thì không ổn định. Kiểu gen ổn định và thích nghi rộng có S2di = 0 và bi = 1; 
trường hợp bi> 1 kiểu gen đó thích nghi ở môi trường thuận lợi, ngược lại bi < 1 
kiểu gen đó thích nghi điều kiện khó khăn (môi trường bất lợi). 
60 
Nếu S2di ≠ 0: mối quan hệ kiểu hình và chỉ số môi trường (Ij) không còn là quan hệ 
đường thẳng hồi quy (tuyến tính), giống không ổn định, khi đó bi không còn được 
sử dụng để đánh giá tính thích nghi của giống. 
Phân tích tính ổn định, thích nghi theo mô hình của Eberhart và Russell (1966) [35] 
bằng phần mềm ổn định version 3.0 của Nguyễn Đình Hiền (Đại học Nông nghiệp 
1). 
- Số liệu phân tích từng điểm, qua nhiều điểm bằng phương pháp phân tích phương 
sai (ANOVA) bằng phần mềm MSTAT.C, SAS 9.1, xếp hạng nghiệm thức theo trắc 
nghiệm LSD ở = 0,05. 
2.3.8.2 Phân tích AMMI (Additive Main Effects và Multiplicative Interaction 
Model) 
Tương tác giữa kiểu gen và môi trường theo phương pháp kinh điển đã tập trung 
vào sự kiện ổn định nhiều hơn sự kiện thích nghi. Do đó, phân tích AMMI được tổng 
hợp trên cơ sở các mô hình của Finlay và Wilkinson (1963) [37], Freeman và Perkin 
(1971) [39] và nhiều tác giả khác, trong đó có nhiều nhà khoa học của IRRI. Minh họa 
giản đồ AMMI tương tác gen và môi trường bằng phần mềm IRRISTAT. 
- Minh họa giản đồ phân nhóm các dòng lai bằng UPGMA hệ số Euclidean trên 
SAS 9.1 
61 
CHƢƠNG 3 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 
3.1. Đa dạng nguồn gen cây lúa 
3.1.1. Thanh lọc mặn (đo lường kiểu hình) giai đoạn mạ trên lúa mùa 
 Dùng 101 giống lúa mùa để đánh giá tính chống chịu mặn với giống Pokkali 
làm đối chứng kháng. Tính trạng đơn gene rất dễ đo đếm và quan sát, nhưng không 
phải luôn luôn trong mọi trường hợp. Kiểu hình trong trường hợp cây lúa chống 
chịu mặn là kết quả của ảnh hưởng giữa kiểu gene và môi trường. Do đó, điều rất 
quan trọng là phải làm sao đo đếm một cách chính xác kiểu hình. Người ta sử dụng 
một quần thể trong đó cho phép kiểu hình được lặp lại, điều này có lợi là làm tăng 
độ chính xác khi đo đếm, đặc biệt đối với những tính trạng mẫn cảm đối với sự thay 
đổi do môi trường. Bất kỳ trường hợp nào, việc phân tích kiểu hình phải là công 
việc được đầu tư nhiều nhất theo Nguyễn Thị Lang và Bùi Chí Bửu (2017) [13]. 
Trong bài này dựa trên ngày sống sót của cây lúa sau khi thanh lọc mặn tối đa là 35 
ngày trong môi trường dinh dưỡng. 
 Số ngày sống sót: ngày sống sót của cây mạ được tính dựa trên cơ sở sau khi 
thanh lọc 30 ngày, cây mạ còn sống sót sẽ được ghi nhận và đánh giá số ngày sống 
sót từ khi cây bắt đầu khô lá. Phân tích ngày sống sót của các giống sau khi thanh 
lọc mặn với nồng độ 8dS/m và 15 dS/m cho thấy ngày sống sót của các giống khác 
nhau có ý nghĩa thống kê mức 99% (**). Độ biến động giữa 3 lần lặp lại có ý nghĩa 
ở môi trường 8dS/m là 2,59 và ở môi trường 15dS/m là 4,37. 
 Qua kết quả thanh lọc của 101 giống lúa mùa có sự khác nhau rõ rệt về thời 
gian sống sót ở môi trường 8dS/m và 15dS/m. Thời gian sống sót cao nhất ở môi 
trường 8dS/m là 29,5 ngày còn ở môi trường 15dS/m là 28,8 ngày (Phụ lục 3). Nhìn 
chung, các giống sống sót ở môi trường 8 dS/m, và ở 15 dS/m các giống chết hầu 
hết khi qua 30 ngày thanh lọc mặn trong môi trường dinh dưỡng. Môi trường mặn 
làm cho cây lúa sinh trưởng và phát triển không bình thường, những cá thể lúa chịu 
ảnh hưởng của stress mặn biểu hiện tình trạng cháy đầu lá, thân rễ kém phát triển 
62 
hơn bình thường, nếu nhiễm nặng hơn có thể làm cây lúa bị vàng úa, thậm chí cháy 
khô và chết. 
Hình 3.1. Phân nhóm di truyền của 101 giống khác nhau trên lúa mùa 
Ở hệ số tương đồng 30.06 các giống lúa mùa được chia thành 2 nhóm chính A 
và B. 
Nhóm A1 gồm 1 giống: Bằng Nữ. Giống này có thời gian sinh trưởng (TGST) 
dài (135 ngày), chiều cao cây lớn (144 cm), số bông/bụi nhiều, số hạt chắc/bông rất 
cao (228 hạt), số hạt lép/bông thấp, dưới 10% (18 hạt), khối lượng 1000 hạt lớn 
(29g), khả năng sống sót được trong môi trường mặn từ 27 ngày (EC = 8dS/m) đến 
29 ngày (EC = 15dS/m). 
Nhóm A2 được chia thành 2 nhóm là A2.1 và A2.2 ở hệ số tương đồng 20.35: 
Nhóm A2.1 được chia thành 2 nhóm nhỏ là A2.1.1 và A2.1.2 ở hệ số tương 
đồng là 17.90: 
Nhóm A2.1.1 gồm các giống: Chên La, Lùn Cẩn, Ma-ha-Phol, Một Bụi Đỏ, 
Sơ Ri Đỏ, Tài Nguyên 2, Sơ Ri Đỏ. Các giống thuộc nhóm này có TGST trung bình 
(125 đến 130 ngày), chiều cao của giống lúa mùa rất cao dao động từ (125 đến 160 
63 
cm), chiều dài bông (từ 24 đến 29cm), số bông/bụi nhiều (từ 12 đến 18 bông), số 
hạt chắc/bông cao (từ 141 đến 147 hạt), số hạt lép/bông thấp, số hạt/bông lớn (từ 
152 đến 164 hạt), tỷ lệ lép/bông rất thấp (từ 6 đến 11%), năng suất bụi cao (từ 55 
đến 113g), khối lượng 1000 hạt lớn (27 đến 29g), khả năng sống sót được trong môi 
trường mặn từ 26 đến 27 ngày (EC = 8dS/m) và 21 đến 25 ngày (EC = 15dS/m) và 
có tỷ lệ sống sót ở giai đoạn trổ từ 10 đến 23%. 
- Nhóm A2.1.2 gồm các giống: Tép Hành (giống được thu nhập tại Cà Mau), 
Nàng Keo, Móng Chim, Nàng Trá, Nhỏ Đỏ, Móng Chim Lùn, Lúa Sari, Hương Lài, 
Mùa Số 19, Một Tép An Giang, Trắng Cụt, Nếp Khmau, Nàng Loan, Trắng Lựa, 
Lúa Sari, Lúa Sỏi, Nàng Thơm, Huyết Rồng 8. Các giống thuộc nhóm này có TGST 
trung bình (113 đến 135 ngày), chiều cao cây trung bình (123 đến 147 cm), chiều 
dài bông (từ 23 đến 27cm), số bông/bụi nhiều (từ 9 đến 25 bông), số hạt chắc/bông 
cao (từ 160 đến 200 hạt), số hạt lép/bông thấp (dưới 20 hạt), số hạt/bông lớn (từ 180 
đến 200 hạt), tỷ lệ lép/bông rất thấp (từ 1 đến 12%), năng suất bụi cao (từ 60 đến 
113g), khối lượng 1000 hạt lớn (25 đến 29g), khả năng sống sót được trong môi 
trường mặn từ 25 đến 27 ngày (EC = 8dS/m) và 21 đến 26 ngày (EC = 15dS/m) và 
có tỷ lệ sống sót ở giai đoạn trổ từ 10 đến 15%. 
- Nhóm A2.2 gồm 1 giống: Lùn Minh Hải. Giống thuộc nhóm này có TGST 
cao (130 ngày), chiều cao cây thấp (128 cm), chiều dài bông tốt, số bông/bụi nhiều, 
số hạt chắc/bông cao (164 hạt), số hạt lép/bông thấp (14 hạt), số hạt/bông cao (178 
hạt), tỷ lệ lép/bông thấp (7,8%), năng suất bụi cao (trên 77 g), khối lượng 1000 hạt 
lớn (28,5g), khả năng sống sót được trong môi trường mặn được 30 ngày (EC = 
8dS/m), 28 ngày (EC = 15dS/m) và có tỷ lệ sống sót ở giai đoạn trổ rất cao 66,5%. 
Nhóm B được chia thành 2 nhóm lớn là B1 và B2 ở hệ số tương đồng 22.77: 
Nhóm B1 được chia thành 2 nhóm nhỏ là B1.1 và B1.2 ở hệ số tương đồng là 
16.64: 
- Nhóm B1.1 gồm 1 giống: Tàu Hương. Giống thuộc nhóm này có TGST cao 
(130 ngày), chiều cao cây thấp (123 cm), chiều dài bông tốt, số bông/bụi nhiều, số 
hạt chắc/bông trung bình (107 hạt), số hạt lép/bông cao (45 hạt), số hạt/bông trung 
64 
bình (152 hạt), tỷ lệ lép/bông khá cao (30%), năng suất bụi trung bình (trên 47,8g), 
khối lượng 1000 hạt nhỏ (23,3g), khả năng sống sót được trong môi trường mặn 
được 30 ngày (EC = 8dS/m), 29 ngày (EC = 15dS/m) và có tỷ lệ sống sót ở giai 
đoạn trổ khoảng 67,5%. 
- Nhóm B1.2 bao gồm: Nếp đỏ, Nhỏ Vàng, Nàng Thơm Chợ Đào 2, Lúa 
Thơm, Nanh Chồn, Nàng Hương Thanh Trà, Nếp Ông Già, Thơm Sớm, Nàng 
Hương 2, Trắng Hòa Bình 2, Nàng Nhen, Một Bụi Lùn 2, Trắng Hòa Bình 1, Nàng 
Hương 6, Nếp Thơm, Nàng Hương 3, Nàng Hương 4, Nàng Hương 7, Nàng Hương 
1, Nhỏ Thơm 5, Tàu Lệ Hương. Các giống thuộc nhóm này có TGST trung bình 
(120 đến 135 ngày), chiều cao cây trung bình (135 đến 146 cm), chiều dài bông (từ 
16 đến 28cm), số bông/bụi (từ 8 đến 20 bông), số hạt chắc/bông thấp (từ 63 đến 120 
hạt), số hạt lép/bông thấp (dưới 20 hạt), số hạt/bông thấp (từ 68 đến 148 hạt), tỷ lệ 
lép/bông rất thấp (dưới 20%), năng suất bụi thấp (từ 10 đến 111g), khối lượng 1000 
hạt thấp (23 đến 28g), khả năng sống sót được trong môi trường mặn từ 24 đến 32 
ngày (EC = 8dS/m) và 21 đến 31 ngày (EC = 15dS/m) và có tỷ lệ sống sót ở giai 
đoạn trổ từ 10 đến 17%. 
Nhóm B2 được chia thành 2 nhóm nhỏ là B2.1 và B2.2 ở hệ số tương đồng là 
18.59: 
- Nhóm B2.1 gồm các giống: Rễ Hành, Nàng Gướt Đỏ, Nhỏ Thơm, Pokkali, 
Rễ Hành Trắng, Tài Nguyên 1, Rễ hành, Nàng Quốc, Chín Tèo, Một Bụi Lùn, 
Trắng Tép, Cà Đun Đỏ, Tép Trắng, Đen Vỏ Đỏ Ruột, Nhỏ Thơm 3, Nếp Phụng 
Tiên. Các giống thuộc nhóm này có TGST trung bình (120 đến 135 ngày), chiều 
cao cây (126 đến 160 cm), chiều dài bông (từ 23 đến 30cm), số bông/bụi (từ 10 đến 
21 bông), số hạt chắc/bông trung bình (từ 110 đến 120 hạt), số hạt lép/bông thấp 
(dưới 23 hạt), số hạt/bông cao (từ 125 đến 135 hạt), tỷ lệ lép/bông rất thấp (dưới 
17%), năng suất bụi (từ 25 đến 80g), khối lượng 1000 hạt thấp (23 đến 27g), khả 
năng sống sót được trong môi trường mặn từ 24 đến 32 ngày (EC = 8dS/m) và 22 
đến 30 ngày (EC = 15dS/m) và có tỷ lệ sống sót ở giai đoạn trổ từ 15 đến 70%. 
65 
- Nhóm B2.2 gồm các giống: Móng Chim Rơi, Nếp Mường, Nàng Tét, Nếp Ba 
Tập, C10-1, Trắng Tép, Nàng Co, Nhỏ Thơm 2, Nàng Thơm Chợ Đào, Vàng Lựa, 
Nàng Hương 8, Nàng Hương 5, Tài Nguyên 3, Nàng Hương 9, Nanh Chồn, Út 
Lượm, Sori Trắng, C10-2, Tài Nguyên, Nàng Thơm, Nàng Hương 10, Nàng thơm, 
Mong Chim, On Kuok, Sraukomlapek, Sa Lăng, Nhỏ Hương 5, Nàng Sóm, Tài 
Nguyên 4, Sóc Miên Trà Vinh, Chệt Xanh, Trắng Hòa Bình, Nhỏ Thơm 4, Nhỏ 
Thơm 4. Các giống thuộc nhóm này có TGST trung bình (120 đến 135 ngày), chiều 
cao cây (120 đến 165 cm), chiều dài bông (từ 22 đến 30cm), số bông/bụi (từ 11 đến 
25 bông), số hạt chắc/bông cao (từ 100 đến 145 hạt), số hạt lép/bông khá thấp (từ 8 
đến 40 hạt), số hạt/bông cao (từ 110 đến 175 hạt), tỷ lệ lép/bông (từ 5 đến 22%), 
năng suất bụi (từ 20 đến 80g), khối lượng 1000 hạt cao (25 đến 30g), khả năng sống 
sót được trong môi trường mặn từ 21 đến 30 ngày (EC = 8dS/m) và 21 đến 30 ngày 
(EC = 15dS/m) và có tỷ lệ sống sót ở giai đoạn trổ từ 0 đến 15%. 
Phân tích bộ giống lúa mùa chống chịu mặn giai đoạn mạ ở nồng độ mặn 
EC = 8dS/m 
Các giống được đánh giá ở môi trường 8dS/m cho thấy, có 9 giống có thời 
gian sống sót từ 21-25 ngày: Nàng Thơm Thanh Trà, Nàng Thơm, Nàng Thơm Chợ 
Đào, Mùa số 19, Nhỏ Thơm-5, Nếp Ông Già, Nàng Hương-2, Trắng Lựa, Tài 
Nguyên. Có 37 giống có thời gian sống sót từ 25-27 ngày: Sóc Miên Trà Vinh, 
Móng Chim Lùn, Nàng Hương-8, Nếp Phụng Tiên, Trắng Hòa Bình-1, Nhỏ Tương-
5, Nàng Tét, Nanh Chồn, Trắng Hòa Bình-3, Lúa Cẩn, Lúa Sỏi, Hương Lài, Nàng 
Hương-4, Móng Chim, Chệt Xanh, Lúa Sari, Tài Nguyên-3, Trắng Cụt, Nàng 
Hương-7, Nhỏ Đỏ, Nàng Thơm, Sơri Trắng, Nếp Đỏ, Nàng Hương-5, Lúa Thơm, 
Nàng hương -9, Nàng Nhen, Ngọc Nữ, Nàng Loan, Huyết Rồng 8, Nàng Hương-6, 
Nàng Hương-10, Móng Chim Rơi, Nếp Mường, Nếp Ba Tập, Út Lượm, Nàng Trá. 
Có 39 giống có thời gian sống sót từ 27-30 ngày: Sơri Đỏ, Nàng Co, Nàng Thơm, 
Tàu Lệ Hương, Trắng Hòa Bình-2, Lúa sari, Nàng Keo, Lùn Cẩn, Tài Nguyên-4, Sơ 
ri Đỏ, Một Bụi Lùn-2, Nàng Hương-3, Nàng Hương Thanh Trà, Móng Chim, Nanh 
chồn, Thơm Sớm, Nàng Hương-1, Vàng Lựa, Nhỏ thơm-2, Nhỏ thơm-4, On Kuốk, 
66 
Sa Lăng C10-2, C10-1, Nàng Sớm, Srausk

File đính kèm:

  • pdfluan_an_ung_dung_chi_thi_phan_tu_de_nghien_cuu_chon_giong_ch.pdf
  • pdf2. Tom tat luan an. Tieng viet. Phước.pdf
  • pdf3. Tóm Tắt luận án. Tiếng Anh. Phước.pdf
  • docx4. Thông tin và những kết luận mới của Luận án. Tiếng việt.docx
  • pdf4. Thông tin và những kết luận mới của Luận án. Tiếng việt.pdf
  • pdf5. Information and novel conclusion.pdf
  • pdfQĐ HĐ cấp Viện Nguyễn Trọng Phước.pdf