Luận án Xác định giá trị năng lượng trao đổi có hiệu chỉnh nitơ (MEN), tỉ lệ tiêu hóa hồi tràng các chất dinh dưỡng của một số loại thức ăn và ứng dụng trong thiết lập khẩu phần nuôi gà thịt

Luận án Xác định giá trị năng lượng trao đổi có hiệu chỉnh nitơ (MEN), tỉ lệ tiêu hóa hồi tràng các chất dinh dưỡng của một số loại thức ăn và ứng dụng trong thiết lập khẩu phần nuôi gà thịt trang 1

Trang 1

Luận án Xác định giá trị năng lượng trao đổi có hiệu chỉnh nitơ (MEN), tỉ lệ tiêu hóa hồi tràng các chất dinh dưỡng của một số loại thức ăn và ứng dụng trong thiết lập khẩu phần nuôi gà thịt trang 2

Trang 2

Luận án Xác định giá trị năng lượng trao đổi có hiệu chỉnh nitơ (MEN), tỉ lệ tiêu hóa hồi tràng các chất dinh dưỡng của một số loại thức ăn và ứng dụng trong thiết lập khẩu phần nuôi gà thịt trang 3

Trang 3

Luận án Xác định giá trị năng lượng trao đổi có hiệu chỉnh nitơ (MEN), tỉ lệ tiêu hóa hồi tràng các chất dinh dưỡng của một số loại thức ăn và ứng dụng trong thiết lập khẩu phần nuôi gà thịt trang 4

Trang 4

Luận án Xác định giá trị năng lượng trao đổi có hiệu chỉnh nitơ (MEN), tỉ lệ tiêu hóa hồi tràng các chất dinh dưỡng của một số loại thức ăn và ứng dụng trong thiết lập khẩu phần nuôi gà thịt trang 5

Trang 5

Luận án Xác định giá trị năng lượng trao đổi có hiệu chỉnh nitơ (MEN), tỉ lệ tiêu hóa hồi tràng các chất dinh dưỡng của một số loại thức ăn và ứng dụng trong thiết lập khẩu phần nuôi gà thịt trang 6

Trang 6

Luận án Xác định giá trị năng lượng trao đổi có hiệu chỉnh nitơ (MEN), tỉ lệ tiêu hóa hồi tràng các chất dinh dưỡng của một số loại thức ăn và ứng dụng trong thiết lập khẩu phần nuôi gà thịt trang 7

Trang 7

Luận án Xác định giá trị năng lượng trao đổi có hiệu chỉnh nitơ (MEN), tỉ lệ tiêu hóa hồi tràng các chất dinh dưỡng của một số loại thức ăn và ứng dụng trong thiết lập khẩu phần nuôi gà thịt trang 8

Trang 8

Luận án Xác định giá trị năng lượng trao đổi có hiệu chỉnh nitơ (MEN), tỉ lệ tiêu hóa hồi tràng các chất dinh dưỡng của một số loại thức ăn và ứng dụng trong thiết lập khẩu phần nuôi gà thịt trang 9

Trang 9

Luận án Xác định giá trị năng lượng trao đổi có hiệu chỉnh nitơ (MEN), tỉ lệ tiêu hóa hồi tràng các chất dinh dưỡng của một số loại thức ăn và ứng dụng trong thiết lập khẩu phần nuôi gà thịt trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 162 trang nguyenduy 02/09/2025 70
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Xác định giá trị năng lượng trao đổi có hiệu chỉnh nitơ (MEN), tỉ lệ tiêu hóa hồi tràng các chất dinh dưỡng của một số loại thức ăn và ứng dụng trong thiết lập khẩu phần nuôi gà thịt", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Xác định giá trị năng lượng trao đổi có hiệu chỉnh nitơ (MEN), tỉ lệ tiêu hóa hồi tràng các chất dinh dưỡng của một số loại thức ăn và ứng dụng trong thiết lập khẩu phần nuôi gà thịt

Luận án Xác định giá trị năng lượng trao đổi có hiệu chỉnh nitơ (MEN), tỉ lệ tiêu hóa hồi tràng các chất dinh dưỡng của một số loại thức ăn và ứng dụng trong thiết lập khẩu phần nuôi gà thịt
21 1,70 
Khô dầu dừa 93,16 19,59 2,27 0,34 1,92 0,50 0,30 0,80 0,61 0,16 1,09 0,73 1,49 0,20 3,56 0,78 0,60 0,80 0,56 
Khô dầu lạc 88,12 42,56 4,86 1,19 3,73 1,43 0,40 2,14 1,16 0,43 1,88 1,63 4,11 0,46 7,77 2,02 1,59 1,82 1,31 
Khô dầu hạt cải 88,34 36,08 2,07 1,06 3,48 1,97 0,65 1,77 1,44 0,41 1,65 1,56 2,39 0,81 6,12 1,83 2,05 1,37 0,94 
Bột cá cơm 86,74 69,39 4,16 1,51 8,63 4,45 2,71 3,03 3,94 0,85 3,23 4,42 6,21 0,66 8,81 3,99 3,26 3,28 1,70 
Bột lông vũ 94,15 85,74 5,15 0,75 10,01 2,02 0,49 3,63 3,50 0,58 5,34 3,85 4,57 4,09 8,20 7,08 9,51 7,94 1,96 
Bột gia cầm thủy 
phân 90,93 67,41 4,21 1,14 6,73 0,58 1,18 2,52 2,46 0,41 2,98 4,00 5,79 0,58 6,11 5,62 4,14 3,40 1,83 
Bột thịt xương 96,00 51,47 3,39 0,89 4,53 2,31 0,68 1,55 1,57 0,31 2,30 3,03 3,39 0,48 6,27 6,83 4,19 1,57 1,05 
Bột đầu tôm 87,67 46,18 2,43 5,88 4,41 1,88 0,53 1,71 1,26 0,20 1,91 2,00 2,45 1,63 4,27 1,66 1,10 0,90 1,36 
62 
Bảng 2.6. Thành phần nguyên liệu của các khẩu phần sử dụng trong thí nghiệm xác 
định tỉ lệ tiêu hóa hồi tràng biểu kiến amino acid 
Nguyên liệu Tỉ lệ (%) 
 Nguyên liệu có hàm lượng CP < 20% 
Ngô 92,70 - - - - - - 
Khô dầu dừa - 94,00 - - - - - 
Cám gạo - - 93,95 - - - - 
Cám gạo sấy - - - 93,95 - - - 
Cám gạo trích ly - - - - 93,95 - - 
Tấm gạo - - - - - 92,90 - 
Gạo lứt - - - - - - 92,9
Dầu nành 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 
Premix vitamin* 0,20 0,20 0,20 0,20 0,20 0,20 0,20 
Premix vi khoáng** 0,25 0,25 0,25 0,25 0,25 0,25 0,25 
CaCO3 - 1,45 - - - 1,09 1,09 
DCP 3,15 0,40 1,90 1,90 1,90 1,86 1,86 
NaCl 0,20 0,20 0,20 0,20 0,20 0,20 0,20 
Celite 1,50 1,50 1,50 1,50 1,50 1,50 1,50 
Tổng 100 100 100 100 100 100 100 
 Nguyên liệu protein thực vật 
Đậu tương ép đùn 55,70 - - - - - 
Khô dầu đậu tương - 45,10 - - - - 
Đậu tương thủy phân - - 46,70 - - - 
DDGS - 1 - - - 69,00 - - 
DDGS - 2 - - - 69,00 - - 
Khô dầu lạc - - - - 45,56 - 
Khô dầu hạt cải - - - - - 55,50 
Glucose 37,65 43,62 42,02 20,85 43,62 38,05 
Dầu nành 2,00 6,00 6,00 6,00 6,00 2,00 
Premix vitamin* 0,20 0,20 0,20 0,20 0,20 0,20 
Premix vi khoáng** 0,25 0,25 0,25 0,25 0,25 0,25 
CaCO3 - 0,33 0,33 - 1,00 - 
DCP 2,50 2,80 2,80 2,00 1,67 2,30 
NaCl 0,20 0,20 0,20 0,20 0,20 0,20 
Celite 1,50 1,50 1,50 1,50 1,50 1,50 
Tổng 100 100 100 100 100 100 
 Nguyên liệu protein động vật 
Bột cá 28,25 - - - - 
Bột lông vũ - 23,30 - - - 
Bột gia cầm thủy - - 30,00 - - 
Bột thịt xương - - - 38,86 - 
63 
Nguyên liệu Tỉ lệ (%) 
Bột đầu tôm - - - - 45,53 
Glucose 60,55 65,55 58,85 49,99 43,32 
Dầu nành 6,00 6,00 6,00 6,00 6,00 
Bột giấy 3,00 3,00 3,00 3,00 3,00 
Premix vitamin* 0,20 0,20 0,20 0,20 0,20 
Premix vi khoáng** 0,25 0,25 0,25 0,25 0,25 
CaCO3 - - - - - 
DCP - - - - - 
NaCl - 0,20 0,20 0,20 0,20 
Celite 1,50 1,50 1,50 1,50 1,5 
Tổng 100 100 100 100 100 
*Bio-pharmachemie (Bio-ADE+B.complex premix), 1kg chứa: 3.100.000 UI vitamin A, 1.100.000 
UI D3, 300 UI vitamin E, 320 mg B1, 140 mg B2 1.000 mg niacinamide, 600 mg B6, 1.200 mcg 
B12, 1.000 mg vitamine C, 130 mg acid folic. ** Bio-pharmachemie (Bio-chicken minerals), 1 kg 
chứa: 10.800 mg Mn, 2.160 mg Fe, 7.200 mg Zn, 1.260 mg Cu, 144 mg Iodine, 21,6 mg Co, 14,4 
mg Se, 40 mg acid folic, 4.800 mcg biotin, 20.000 mg Choline chloride 
Nuôi gà và thu mẫu 
Thí nghiệm được thực hiện trong 7 ngày. Chế độ nuôi được sử dụng là cho 
ăn tự do [32]. Vào ngày thứ 8, toàn bộ gà được giết mổ. Dịch tiêu hóa ở phần nửa 
sau hồi tràng được thu cùng với nước cất và bảo quản ở -20oC cho đến khi phân tích. 
Phân tích hóa học và tính kết quả 
Mẫu thức ăn khẩu phần và mẫu dịch hồi tràng được nghiền qua sàng kích 
thước 0,5 mm trước khi được sử dụng để phân tích hàm lượng vật chất khô, protein, 
amino acid và AIA. Hàm lượng vật chất khô và protein tổng số được xác định theo 
AOAC (1990) [18]. Hàm lượng các amino acid được phân tích bằng phương pháp 
EZ:faast Amino Acid Analysis trên hệ thống LC/MS/MS với quy trình và bộ kit do 
Phenomenex EZ: faastTM cung cấp ở Công ty Cổ phần Dịch vụ Khoa học công nghệ 
sắc ký Hải Đăng, thành phố Hồ Chí Minh. Hàm lượng khoáng không tan trong acid 
được xác định theo phương pháp của Vogtmann và cs. (1975) [245]. 
Tỉ lệ tiêu hóa hồi tràng tiêu chuẩn của amino acid được tính trên cơ sở hiệu 
chỉnh tỉ lệ tiêu hóa hồi tràng biểu kiến của amino acid bằng lượng amino acid nội 
sinh cơ bản theo công thức dưới đây [76]: 
sDC (%) = aDC (%) + [amino acid nội sinh cơ bản (g/kg chất khô)/amino 
acid trong thức ăn (g/kg chất khô) × 100] 
64 
 Trong đó: aDC (%) là tỉ lệ tiêu hóa hồi tràng biểu kiến của amino acid 
 sDC (%) là tỉ lệ tiêu hóa hồi tràng tiêu chuẩn của amino acid 
2.2.2.3. Thí nghiệm 5. Kiểm tra kết quả xác định giá trị năng lượng trao đổi đối với 
một số thức ăn nguyên liệu bằng thí nghiệm sinh trưởng 
Động vật và thức ăn thí nghiệm 
 Thí nghiệm được thiết kế theo kiểu thí nghiệm 1 nhân tố trên gà Lương 
Phượng giai đoạn 3-84 ngày tuổi. Tổng cộng 50 con gà Lương Phượng 3 ngày tuổi 
có khối lượng đồng đều (trung bình 45 g/con) được bố trí ngẫu nhiên vào 2 nghiệm 
thức. Mỗi nghiệm thức được thực hiện với 5 lần lặp lại. 
 Các kết quả thí nghiệm xác định giá trị năng lượng trao đổi trong các loại 
thức ăn (thí nghiệm 3) được sử dụng để lập khẩu phần cho gà thịt. Hai nhóm khẩu 
phần được sử dụng trong thí nghiệm sinh trưởng nhằm kiểm tra kết quả của thí 
nghiệm 3. Hai nhóm khẩu phần được xây dựng trên cùng các loại nguyên liệu có 
cùng chất lượng, hàm lượng các chất dinh dưỡng và năng lượng trao đổi giống nhau. 
Nhóm khẩu phần đối chứng (KPĐC) được thiết lập dựa trên các số liệu hiện có 
trong cơ sở dữ liệu thức ăn gia cầm ở Việt Nam [11] cho gà thịt ở giai đoạn 0 - 2 
tuần tuổi, 2 - 4 tuần tuổi và từ 4 tuổi đến khi xuất chuồng theo khuyến cáo của 
PHILSAN (2003) [174]. Nhóm khẩu phần thí nghiệm (KPTN) được thiết lập bằng 
cách thay đổi giá trị MEN của các loại nguyên liệu trong nhóm khẩu phần đối chứng 
tương ứng bằng các giá trị MEN đã xác định được ở thí nghiệm 3. Phần chênh lệch 
về năng lượng trao đổi ở nhóm khẩu phần thí nghiệm so với nhóm khẩu phần đối 
chứng được điều chỉnh bằng dầu nành. Thành phần của các nhóm khẩu phần thí 
nghiệm được trình bày ở bảng 2.7. 
Cách nuôi và các chỉ tiêu theo dõi 
 Gà được cho ăn tự do 6 lần/ngày (7h, 9h, 11h30, 15h, 17h và 20h). Thức ăn 
được cân khi cho ăn và cân lượng thừa vào 7h sáng hôm sau để xác định lượng ăn 
vào. Nước uống cung cấp đầy đủ theo nhu cầu của gà. Khối lượng gà được cân hàng 
tuần và khi kết thúc thí nghiệm. Cuối giai đoạn thí nghiệm, 8 con gà ở mỗi nghiệm 
thức có khối lượng tương đương với khối lượng trung bình của lô thí nghiệm được 
65 
giết mổ để đánh giá chất lượng thịt. Hiệu quả của các khẩu phần được so sánh dựa 
trên các kết quả thu được về khối lượng cơ thể, khả năng sản xuất thịt, tốc độ tăng 
trọng, tốc độ sinh trưởng tương đối, tốc độ sinh trưởng tuyệt đối, hệ số FCR, chất 
lượng thân thịt ở 12 tuần tuổi và một số chỉ tiêu về chất lượng thịt (độ pH, tỉ lệ mất 
nước và thành phần hóa học của thịt). 
Bảng 2.7. Thành phần nguyên liệu và giá trị dinh dưỡng của các nhóm khẩu phần 
thí nghiệm 
0-2 tuần tuổi 2-4 tuần tuổi 4-12 tuần tuổi Nguyên liệu 
KPĐC KPTN KPĐC KPTN KPĐC KPTN 
Cám gạo 4,20 4,20 10,00 10,00 14,20 14,20 
Ngô 57,70 57,70 50,89 50,89 41,63 41,63 
Bột cá 5,00 5,00 - - - - 
Khô dầu đậu tương 31,18 31,18 30,40 30,40 25,80 25,80 
Tấm gạo - - 6,10 6,10 16,00 16,00 
Dầu nành - 4,36 - 2,27 - 2,42 
Premix vitamin* 0,20 0,20 0,20 0,20 0,20 0,20 
Premix vi khoáng** 0,25 0,25 0,25 0,25 0,25 0,25 
CaCO3 1,27 1,27 1,63 1,63 1,70 1,70 
DCP - - 0,40 0,40 0,10 0,10 
Methionine 0,20 0,20 0,13 0,13 0,12 0,12 
Tổng 100,00 104,36 100,00 102,27 100,00 102,42 
Chi phí (đồng/kg) *** 10.069 10.841 9.173 9.603 8.855 9.369 
Thành phần dinh dưỡng (tính theo nguyên trạng) 
DM (%) 85,37 85,98 89,69 89,89 90,39 90,24 
CP (%) 21,26 19,87 19,24 18,77 18,64 17,99 
EE (%) 2,75 6,64 3,31 6,07 4,29 6,22 
CF (%) 3,29 2,95 3,44 3,29 2,90 2,75 
Ash (%) 4,56 4,39 5,85 5,66 5,19 5,07 
ME (kcal/kg) 2893 2893 2800 2800 2800 2800 
Met/Lys (%) 47 47 40 40 38 38 
(Met + Cys)/Lys (%) 73 73 66 66 61 61 
Thr/Lys (%) 69 69 67 67 62 62 
Tryp/Lys (%) 23 23 24 24 22 22 
Ca/P 1,5 1,5 1,5 1,5 1,5 1,5 
* Bio-pharmachemie (Bio-ADE+B.complex premix), 1kg chứa: 3.100.000 UI vitamin A, 1.100.000 
UI vitamin D3, 300 UI vitamin E, 320 mg B1, 140 mg B2 1.000 mg niacinamide, 600 mg B6, 1.200 
mcg B12, 1.000 mg vitamine C, 130 mg acid folic; ** Bio-pharmachemie (Bio-chicken minerals), 1 
kg chứa: 10.800 mg Mn, 2.160 mg Fe, 7.200 mg Zn, 1.260 mg Cu, 144 mg Iodine, 21,6 mg Co, 14,4 
mg Se, 40 mg acid folic, 4.800 mcg biotin, 20.000 mg Choline chloride; *** được tính dựa trên giá 
các loại nguyên liệu được mua vào ngày 13/10/2012 
66 
 Độ pH của thịt được đo bằng cách cắm trực tiếp máy đo pH chuyên dụng 
(Meat pH meter, HI 99163, Hanna) ở cơ ngực và cơ đùi vào các thời điểm 30 phút 
(pH30) và 24 giờ (pH24) bảo quản sau khi giết thịt [129]. 
Tỉ lệ mất nước bảo quản được xác định bằng cách cân khối lượng của cơ 
(khối lượng trước bảo quản) và bảo quản trong túi nhựa kín ở nhiệt độ 2 - 4oC trong 
24 giờ. Sau đó, mẫu cơ được làm ráo nước bằng giấy thấm và cân lại khối lượng [9]. 
Tỉ lệ mất nước chế biến được tính bằng cách tiếp tục đưa mẫu vào túi nhựa 
chịu nhiệt và hấp trong bể điều nhiệt ở nhiệt độ 85oC trong 25 phút. Sau khi hấp, túi 
mẫu được lấy ra và làm mát phía ngoài túi mẫu dưới vòi nước chảy 30 phút. Làm 
ráo nước mẫu thịt bằng giấy thấm và cân khối lượng sau chế biến [9]. Xác định tỉ lệ 
mất nước bảo quản và chế biến (hấp) theo sự chênh lệch khối lượng mẫu trước bảo 
quản và sau các phép đo. Tỉ lệ mất nước là tổng của tỉ lệ mất nước bảo quản và mất 
nước chế biến [9]. Thành phần dinh dưỡng (DM, CP, EE, ash) của cơ ngực và cơ 
đùi được phân tích theo tiêu chuẩn AOAC (1990) [18]. 
2.2.2.4. Thí nghiệm 6. Xây dựng phương trình hồi quy ước tính giá trị năng lượng 
trao đổi của các thức ăn thí nghiệm và kiểm tra độ chính xác của phương trình 
2.2.2.4.1. Xây dựng phương trình hồi quy 
Trên cơ sở các số liệu thu được trong quá trình thực hiện thí nghiệm (thành 
phần hóa học, thành phần các chất dinh dưỡng tiêu hóa, giá trị năng lượng trao đổi 
của các loại thức ăn), các phương trình hồi quy được xây dựng để ước tính các giá 
trị năng lượng của thức ăn bằng các thuật toán thống kê trên phần mềm Minitab 
16.2.0 (2010). 
Mô hình hồi quy tuyến tính đa biến: 
Y = α + β1x1 + β2x2 +  + βnxn + εi 
Trong đó : 
Y là giá trị của biến phụ thuộc (MEN) 
α là hệ số của phương trình 
βi là hệ số hồi quy giữa các biến xi với biến phụ thuộc Y, biểu thị mức độ thay 
đổi của biến Y khi các biến xi thay đổi. 
xi là các biến ảnh hưởng đến Y, bao gồm hàm lượng các chất dinh dưỡng tổng số. 
67 
2.2.2.4.2. Kiểm tra độ chính xác của phương trình hồi quy 
 Độ chính xác của các phương trình hồi quy được kiểm tra bằng cách sử dụng 
các mẫu thức ăn được bán trên thị trường để đánh giá độ chính xác của phương 
trình bằng thí nghiệm in vivo kết hợp với phân tích in vitro (phân tích hàm lượng 
các chất dinh dưỡng tổng số trong các thức ăn thí nghiệm). Năm loại thức ăn (ngô, 
cám gạo, bột sắn, bột cá, khô dầu đậu tương) được sử dụng để kiểm chứng các 
phương trình hồi quy tương ứng. 
Động vật và thức ăn thí nghiệm 
 Thí nghiệm kiểm chứng trên động vật cho từng loại thức ăn được thực hiện 
như thí nghiệm 3. Tổng cộng 180 con gà Lương Phượng giai đoạn 35 ngày tuổi có 
trọng lượng đồng đều (trung bình 515 g/con) được bố trí ngẫu nhiên hoàn toàn vào 
6 nghiệm thức (1 nghiệm thức cơ sở và 5 nghiệm thức kiểm tra) để xác định giá trị 
MEN trong 5 loại thức ăn kiểm chứng. Ở mỗi nghiệm thức, 30 con gà được bố trí 
ngẫu nhiên vào 15 cũi trao đổi chất. Tỉ lệ trống/mái ở mỗi cũi là 1/1. Mỗi nghiệm 
thức được tiến hành với 5 lần lặp lại. 
Khẩu phần cơ sở được thiết kế đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng của gà thịt theo 
khuyến cáo của NRC (1994) [160] (bảng 2.4). Các khẩu phần chứa thức ăn thí 
nghiệm được thiết lập bằng cách thay thế 40% khẩu phần cơ sở (đối với ngô và cám 
gạo) hoặc 20% (đối với bột sắn, bột cá và khô dầu đậu tương) bằng thức ăn kiểm 
chứng. Celite (Celite® 545RVS, Nacalai Tesque, Japan) được bổ sung vào các khẩu 
phần với tỉ lệ 1,5% để tăng lượng khoáng không tan trong acid chlorhydric (chất chỉ 
thị). Sau khi trộn đều các nguyên liệu, các khẩu phần được ép viên và sấy khô ở 60oC, 
sau đó được lấy mẫu để phân tích. 
Nuôi gà và thu mẫu 
Thí nghiệm được kéo dài trong 7 ngày, trong đó 4 ngày đầu tiên là giai đoạn 
thích nghi và 3 ngày sau là giai đoạn thu gom mẫu. Chế độ cho ăn được áp dụng là 
cho ăn tự do. Trong giai đoạn thu gom mẫu, chất thải ở từng cũi trao đổi chất được 
thu gom 2 lần/ ngày, cho vào hộp đựng bảo quản mẫu, vặn chặt nắp và bảo quản ở 
nhiệt độ -20oC. Khi kết thúc giai đoạn thu gom, trộn đều mẫu chất thải của gà ở 3 
cũi trao đổi chất trong cùng 1 lần lặp lại đã thu được trong 3 ngày và sấy khô ở 
60oC trước khi phân tích. 
68 
Phân tích hóa học và tính kết quả 
Mẫu thức ăn và mẫu chất thải được nghiền qua sàng với kích thước lỗ sàng 
0,5 mm trước khi đem phân tích. Tất cả các phân tích đều được tiến hành tại Phòng 
Thí nghiệm Trung tâm, Khoa Chăn nuôi – Thú y, Trường Đại học Nông Lâm Huế 
theo AOAC (1990) [18]. Mẫu thức ăn và mẫu chất thải được phân tích DM, CP, GE 
và AIA. Năng lượng tổng số (GE) trong mẫu thức ăn và chất thải được xác định 
bằng hệ thống bomb calorimeter bán tự động (Parr 6300). Hàm lượng nitơ trong 
mẫu chất thải được phân tích trên mẫu tươi sau khi đã được trộn đều. Hàm lượng 
AIA trong mẫu thức ăn, mẫu chất thải và mẫu dịch hồi tràng được xác định theo 
phương pháp của Vogtmann và cs. (1975) [245]. Giá trị năng lượng trao đổi biểu 
kiến (ME) của các khẩu phần thí nghiệm và các thức ăn kiểm chứng được tính toán 
như ở thí nghiệm 3. 
 Các loại thức ăn kiểm chứng trên cũng được phân tích hàm lượng các chất 
dinh dưỡng tổng số. Giá trị các chất dinh dưỡng tổng số của các mẫu thức ăn này 
được sử dụng để tính toán giá trị MEN dựa trên các phương trình hồi quy đã xây 
dựng được cho nhóm thức ăn tương ứng. Kết quả tính toán giá trị năng lượng trao 
đổi từ phương trình hồi quy được so sánh với kết quả thí nghiệm in vivo. Các 
phương trình bảo đảm độ tin cậy và hệ số xác định ở mức chấp nhận được được sử 
dụng để ước tính giá trị năng lượng của các thức ăn cho gà. 
2.3. Xử lý thống kê 
Số liệu thí nghiệm được xử lý sơ bộ bằng Microsoft Excel và phân tích 
thống kê theo phương pháp thống kê sinh vật học trên phần mềm Minitab 16.2.0 
(2010). Kết quả thí nghiệm được trình bày trong các bảng số liệu là giá trị trung 
bình ± sai số của số trung bình (SEM). Đối với kết quả thí nghiệm 1 và thí 
nghiệm 5, paired-samples T Test được sử dụng để so sánh giá trị trung bình với 
độ tin cậy 95%. Kết quả thí nghiệm 2 và thí nghiệm 3 được xử lý theo phương 
pháp phân tích phương sai (ANOVA) qua mô hình tuyến tính tổng quát (GLM); 
Tukey test được sử dụng để so sánh giá trị trung bình với độ tin cậy 95%. Các 
giá trị trung bình được coi là khác nhau có ý nghĩa thống kê khi P ≤ 0,05. 
69 
Chương 3 
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 
3.1. Thí nghiệm 1. Ảnh hưởng của phương pháp nghiên cứu (trực tiếp và gián 
tiếp) đến kết quả xác định giá trị MEN của thức ăn thí nghiệm 
Trong cả hai trường hợp sử dụng phương pháp trực tiếp và gián tiếp, tích lũy 
nitơ từ thức ăn của gà Lương Phượng giai đoạn 21 - 28 ngày tuổi cao hơn so với 
giai đoạn 35 - 42 ngày tuổi (bảng 3.1 và bảng 3.2). Sự sai khác này có ý nghĩa thống 
kê (P < 0,05). Ở cả hai giai đoạn tuổi của gà thí nghiệm, giá trị ME đều có xu hướng 
cao hơn so với giá trị MEN; tuy vậy sự sai khác này không có ý nghĩa thống kê (P > 
0,05). Ngoài ra, sự sai khác giữa ME và MEN khi nghiên cứu ở gà giai đoạn 21 - 28 
ngày tuổi lớn hơn so với sự sai khác giữa ME và MEN khi nghiên cứu ở gà giai đoạn 
35 - 42 ngày tuổi. Điều này có thể do khả năng chuyển đổi protein thức ăn thành 
protein cơ thể của gà ở giai đoạn 21 - 28 ngày tuổi lớn hơn so với gà giai đoạn 35 - 
42 ngày tuổi. Ở giai đoạn 21-28 ngày tuổi, sự sai khác giữa giá trị ME và MEN là 
142 kcal/kg DM (tương ứng với 4,97%) khi sử dụng phương pháp thí nghiệm trực 
tiếp, và 139 kcal/kg DM (tương ứng với 4,90%) trong trường hợp áp dụng phương 
pháp thí nghiệm gián tiếp với chất chỉ thị là AIA. Ở giai đoạn 35-42 ngày tuổi, sự 
chênh lệch giữa giá trị ME và MEN lần lượt là 4,32% và 4,30% tương ứng với kết 
quả xác định bằng phương pháp thí nghiệm trực tiếp và gián tiếp. Như vậy, tính 
trung bình cho cả 2 giai đoạn thí nghiệm và 2 phương pháp khác nhau, giá trị ME 
lớn hơn 4,62% so với giá trị MEN. 
Ngoài ra, kết quả thí nghiệm cũng chỉ ra sự sai khác đáng kể giữa giá trị năng 
lượng trao đổi có hiệu chỉnh nitơ của khẩu phần thí nghiệm khi xác định bằng 
phương pháp in vivo (bảng 3.1 và 3.2) so với giá trị ước tính (bảng 2.1). Giá trị 
MEN của khẩu phần xác định trên động vật thí nghiệm biến động từ 2530 đến 2557 
kcal/kg tính theo nguyên trạng (kcal/kg NT), thấp hơn nhiều (15,40% - 16,28%) so 
với giá trị ước tính (3023 kcal/kg NT) từ cơ sở dữ liệu thức ăn [11]. 
70 
Bảng 3.1. Kết quả xác định giá trị ME và MEN trong thức ăn bằng phương pháp 
trực tiếp 
Chỉ số Đơn vị tính Giai đoạn 21-28 ngày tuổi 
Giai đoạn 35-
42 ngày tuổi SEM P 
DM ăn 
vào g/con/ngày 42,99 58,06 - - 
Nitơ ăn 
vào 
g/con/ngày 1,59 2,15 - - 
GE ăn 
vào kcal/con/ngày 180,42 243,62 - - 
DM đào 
thải 
g/con/ngày 15,15 ± 0,23 21,18 ± 0,37 0,37 0,000 
Nitơ đào 
thải g/con/ngày 0,85 ± 0,01 1,27 ± 0,03 0,03 0,000 
GE đào 
thải kcal/con/ngày 51,78 ± 0,83 70,24 ± 1,79 1,46 0,000 
Nitơ tích 
lũy 
g/kg DM 17,22 ± 0,30 15,03 ± 0,45 0,45 0,008 
ME kcal/kg DM 2992 ± 19 2986 ± 31 24,97 0,835 
kcal/kg DM 2850 ± 17 2863 ± 27 22,48 0,610 
(MJ/kg DM) 11,92 ± 0,07 11,98 ± 0,12 0,10 0,589 
kcal/kg NT 2546 ± 15 2557 ± 24 20,08 0,610 
MEN 
MJ/kg NT 10,65 ± 0,06 10,70 ± 0,10 0,08 0,596 
NT: nguyên trạng; DM: vật chất khô 
Sự khác nhau giữa kết quả xác định giá trị năng lượng trao đổi của thức ăn 
cho gà bằng thí nghiệm trên động vật và phương pháp ước tính cũng đã được một số 
tác giả thông báo. Theo kết quả nghiên cứu của Vũ Duy Giảng và cs (2000), giá trị 
ME của ngô khi xác định bằng thí nghiệm in vivo là 3783 kcal/kg DM [5]. Trong khi 
đó, kết quả ước tính giá trị ME của ngô theo Janssen (1989) (tdt [5]) là 3677 kcal/kg 
DM, và ước tính theo Viện Chăn nuôi (1995) (tdt [5]) là 3758 kcal/kg DM. Độ chênh 
lệch giữa phương pháp thí nghiệm trực tiếp trên động vật và phương pháp ước tính 
biến động từ 0,6% đến 2,9%. Ngoài ra, nghiên cứu của Tôn Thất Sơn và Nguyễn Thị 
71 
Mai (2007) cũng cho thấy giá trị ME của các giống đỗ tương khi xác định bằng 
phương pháp sinh học (in vivo) hầu hết thấp hơn so với phương pháp ước tính [8]. 
Sự khác nhau không theo một chiều, mà cả ở hai phía cao và thấp hơn từ -9,4 đến 
+4,8% [8]. Như vậy có thể thấy rằng có sự sai khác đáng kể giữa kết quả xác định 
giá trị năng lượng trao đổi bằng thí nghiệm in vivo và kết quả ước tính trong cơ sở 
dữ liệu thức ăn cho gia cầm ở nước ta hiện nay. Do đó việc xác định giá trị năng 
lượng trao đổi của thức ăn cho gia cầm ở Việt Nam bằng phương pháp in vivo là rất 
cần thiết. 
Bảng 3.2. Kết quả xác định giá trị ME và MEN trong thức ăn bằng phương pháp 
gián tiếp 
Chỉ số Đơn vị tính Giai đoạn 21-28 ngày tuổi 
Giai đoạn 35-42 
ngày tuổi SEM P 
Nitơ ăn vào % DM 3,70 3,70 - - 
Nitơ đào 
thải % DM 5,60 ± 0,03 6,01 ± 0,05 0,07 0,004 
AIA trong 
khẩu phần 
% DM 4,66 4,66 - - 
AIA trong 
chất thải % DM 13,01 ± 0,14 12,75 ± 0,30 0,22 0,311 
GE ăn vào kcal/kg DM 4196 4196 - - 
GE đào thải kcal/kg DM 3417 ± 12 3315 ± 32 29,11 0,025 
Nitơ tích 
lũy 
g/kg DM 16,89 ± 0,18 14,94 ± 0,61 0,48 0,016 
ME kcal/kg DM 2972 ± 15 2981 ± 39 30,22 0,771 
kcal/kg DM 2833 ± 14 2858 ± 35 27,29 0,404 
MJ/kg DM 11,86 ± 0,06 11,96 ± 0,15 0,11 0,404 
kcal/kg NT 2530 ± 12 2553 ± 31 24,38 0,404 
MEN 
MJ/kg

File đính kèm:

  • pdfluan_an_xac_dinh_gia_tri_nang_luong_trao_doi_co_hieu_chinh_n.pdf
  • doc1.Ho Le Quynh Chau_Tomtat.doc
  • doc3.HoLeQuynhChau_Donggopmoi.doc