Luận án Xác định lập địa, trạng thái thích hợp và kỹ thuật làm giàu rừng khộp bằng cây tếch (Tectona grandis L.f.) ở tỉnh Đăk Lăk

Luận án Xác định lập địa, trạng thái thích hợp và kỹ thuật làm giàu rừng khộp bằng cây tếch (Tectona grandis L.f.) ở tỉnh Đăk Lăk trang 1

Trang 1

Luận án Xác định lập địa, trạng thái thích hợp và kỹ thuật làm giàu rừng khộp bằng cây tếch (Tectona grandis L.f.) ở tỉnh Đăk Lăk trang 2

Trang 2

Luận án Xác định lập địa, trạng thái thích hợp và kỹ thuật làm giàu rừng khộp bằng cây tếch (Tectona grandis L.f.) ở tỉnh Đăk Lăk trang 3

Trang 3

Luận án Xác định lập địa, trạng thái thích hợp và kỹ thuật làm giàu rừng khộp bằng cây tếch (Tectona grandis L.f.) ở tỉnh Đăk Lăk trang 4

Trang 4

Luận án Xác định lập địa, trạng thái thích hợp và kỹ thuật làm giàu rừng khộp bằng cây tếch (Tectona grandis L.f.) ở tỉnh Đăk Lăk trang 5

Trang 5

Luận án Xác định lập địa, trạng thái thích hợp và kỹ thuật làm giàu rừng khộp bằng cây tếch (Tectona grandis L.f.) ở tỉnh Đăk Lăk trang 6

Trang 6

Luận án Xác định lập địa, trạng thái thích hợp và kỹ thuật làm giàu rừng khộp bằng cây tếch (Tectona grandis L.f.) ở tỉnh Đăk Lăk trang 7

Trang 7

Luận án Xác định lập địa, trạng thái thích hợp và kỹ thuật làm giàu rừng khộp bằng cây tếch (Tectona grandis L.f.) ở tỉnh Đăk Lăk trang 8

Trang 8

Luận án Xác định lập địa, trạng thái thích hợp và kỹ thuật làm giàu rừng khộp bằng cây tếch (Tectona grandis L.f.) ở tỉnh Đăk Lăk trang 9

Trang 9

Luận án Xác định lập địa, trạng thái thích hợp và kỹ thuật làm giàu rừng khộp bằng cây tếch (Tectona grandis L.f.) ở tỉnh Đăk Lăk trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 195 trang nguyenduy 21/07/2025 160
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Xác định lập địa, trạng thái thích hợp và kỹ thuật làm giàu rừng khộp bằng cây tếch (Tectona grandis L.f.) ở tỉnh Đăk Lăk", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Xác định lập địa, trạng thái thích hợp và kỹ thuật làm giàu rừng khộp bằng cây tếch (Tectona grandis L.f.) ở tỉnh Đăk Lăk

Luận án Xác định lập địa, trạng thái thích hợp và kỹ thuật làm giàu rừng khộp bằng cây tếch (Tectona grandis L.f.) ở tỉnh Đăk Lăk
7 lớp bản đồ của các nhân tố sinh thái, lập địa, 
trạng thái rừng khộp, tiến hành xác định nhân tố chủ đạo thông qua lập mô hình 
quan hệ giữa mức thích nghi tếch làm giàu rừng với các nhân tố lớp bản đồ này. 
Dạng phương trình: 
Y3 = a × Xibi + ɛ (2.5) 
Trong đó: Y3 là mã hóa mức thích nghi của tếch: 1: Rất thích nghi, 2: Thích 
nghi tốt, 3: Thích nghi trung bình, 4: Thích nghi kém. Xi là các nhân tố sinh thái, lập 
địa, trạng thái rừng của lớp bản đồ thứ i, ԑ là sai số ước lượng của mô hình. 
Phương pháp tiến hành lập mô hình, lựa chọn biến số ảnh hưởng, các chỉ tiêu 
thống kê, sai số tính toán như lập mô hình quan hệ mức thích nghi với các nhân tố 
sinh thái - lập địa, trạng thái rừng đã trình bày như ở phần trên. 
2.3.6.3 Phương pháp lập bản đồ thích nghi làm giàu rừng khộp bằng cây tếch 
Chồng lớp các bản đồ các nhân tố chủ đạo trong ArcGIS và kết hợp với mô hình 
quan hệ mức thích nghi với các nhân tố này để xác định các mức thích nghi cho từng 
diện tích tổ hợp các nhân tố chủ đạo trong ArcGIS và xuất ra bản đồ phân cấp thích 
nghi (Bảo Huy, 2009). 
.
.
68 
2.3.7 Phương pháp dự đoán sinh trưởng, năng suất, sản lượng và hiệu quả kinh 
tế trong làm giàu rừng khộp bằng cây tếch 
2.3.7.1 Dự đoán sinh trưởng, năng suất, sản lượng tếch trong làm giàu rừng khộp 
So sánh sinh trưởng chiều cao cây trội tếch (H troi) ở từng mức thích nghi trong 
làm giàu rừng với chiều cao bình quân trội (Ho) của các cấp năng suất rừng trồng 
tếch vùng Tây Nguyên (Bảo Huy, Bộ Nông nghiệp và PTNT, 1998) để đánh giá tốc 
độ sinh trưởng tếch trong làm giàu rừng có đồng nhất với tốc độ ở các khu rừng trồng 
trên các cấp năng suất. 
Sử dụng các tiêu chuẩn phi tham số Wilcoxon và Kendal trong phần mềm SPSS 
để so sánh sự sai khác của các mẫu có liên hệ. Nếu giữa tốc độ sinh trưởng Htroi tếch 
trong làm giàu rừng khộp đồng nhất với tốc độ Ho ở các cấp năng suất rừng trồng, 
thì sử dụng Ho theo tuổi cho các cấp năng suất rừng trồng để dự đoán sinh trưởng và 
sản lượng tếch làm giàu rừng khộp. 
Sử dụng giá trị bình quân Dg (đường kính ứng với cây có tiết diện ngang trung 
bình), Hg (chiều cao trung bình ứng với Dg) theo Ho của 120 ô tiêu chuẩn 1.000 m2 
rừng trồng tếch có tuổi từ 3 đến 45 (Bảo Huy và cộng sự, 1998) để lập mô hình dự 
đoán Dg và Hg theo Ho cho cây tếch làm giàu rừng khộp theo từng mức thích nghi 
(Phụ lục 10). 
Mô hình hóa hàm sinh trưởng dạng Schumacher phương pháp phi tuyến tính 
của Marquardt có trọng số Weight = 1/Xja (Picard và cộng sự, 2012): 
Y4 = a × exp (- b × Xj -b ) + ɛ (2.6) 
Trong đó Y4 là các chỉ tiêu sinh trưởng trung bình của tếch, Xj là Ho, Dg, ԑ là sai 
số của ước lượng. Phương pháp thiết lập và thẩm định sai số mô hình tương tự như 
phần mô hình quan hệ mức thích nghi với các nhân tố đã trình bày ở trên. 
Từ các mô hình này dự đoán được sinh trưởng trung bình lâm phần với các chỉ 
tiêu DBHtb, Htb và thể tích cây trung bình (Vtb) (với hình số tếch f1,3 = 0,5; Bảo Huy 
và cộng sự, 1998) theo tuổi ở các mức thích nghi tếch. Từ đây dự đoán được năng suất, 
sản lượng/ha ứng với mật độ làm giàu rừng theo từng chu kỳ kinh doanh và cho từng 
mức thích nghi. 
. 
.
69 
2.3.7.2 Dự đoán hiệu quả kinh tế tếch trong làm giàu rừng ở các mức thích nghi 
Căn cứ vào giá tếch của TeakNet thế giới để dự đoán giá bán và dựa vào chi phí 
đầu vào (chi phí đầu tư làm giàu rừng), tính hiệu quả kinh tế của làm giàu rừng khộp 
ở các mức thích nghi khác nhau theo phương pháp phân tích hiệu quả chi phí (CBA) 
thông qua các chỉ tiêu giá trị hiện tại ròng (NPV) và chỉ số thu hồi nội bộ (IRR). 
2.3.8 Phương pháp thiết lập hướng dẫn làm giàu rừng khộp bằng cây tếch 
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, tổng hợp để xây dựng hướng dẫn với các nội 
dung chính: 
- Lựa chọn vùng thích nghi để làm giàu rừng khộp bằng cây tếch trên cơ sở kết 
quả phát hiện các nhân tố ảnh hưởng chủ đạo và dễ quan sát, thực vật chỉ thị, bản đồ 
thích nghi của cây tếch trong rừng khộp. 
- Phương thức làm giàu rừng khộp và mật độ trồng tếch căn cứ vào kết quả thử 
nghiệm và mô hình mật độ theo các nhân tố ảnh hưởng. 
- Kỹ thuật trồng, chăm sóc tếch dưới tán rừng khộp được tổng kết từ kết quả trên 
các ô thử nghiệm. 
- Cung cấp thông tin năng suất, sản lượng và hiệu quả kinh tế của cây tếch trong 
làm giàu rừng khộp dựa vào kết quả của các mô hình dự đoán sản lượng và kinh tế. 
.
. 
70 
Chương 3. 
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 
3.1 Khả năng thích nghi, sinh trưởng, tăng trưởng và mật độ của tếch trong 
rừng khộp 
3.1.1 Biến động mật độ, tỷ lệ sống, không sâu bệnh của cây tếch ở tất cả tổ hợp 
nhân tố 
Các ô sinh thái được bố trí trên các điều kiện hoàn cảnh rất khác nhau để tìm ra 
nhân tố thích nghi cũng như hạn chế cho khả năng tồn tại và sinh trưởng của cây tếch 
trong rừng khộp. Kết quả ở Bảng 3.1 chỉ ra bình quân và biến động của 3 chỉ tiêu cần 
quan tâm là mật độ, tỷ lệ sống, tỷ lệ cây tếch không bị sâu bệnh. 
Bảng 3.1. Biến động mật độ, tỷ lệ sống, không sâu bệnh của tếch ở 64 ô sinh thái 
Chỉ tiêu thống kê 
Mật độ tếch sống 
(cây/ha) 
Tỷ lệ cây tếch sống 
(%) 
Tỷ lệ không sâu bệnh 
(%) 
Số ô sinh thái 64 64 64 
Trung bình 471 81,0 98,8 
CV% (Coeff. of variation) 51,1 21,4 2,4 
Nhỏ nhất 89 23,6 86,4 
Lớn nhất 1.079 100,0 100,0 
- Mật độ sống của tếch: Mật độ trung bình là 471 cây/ha, thấp nhất là 89 cây/ha, 
cao nhất là 1.079 cây/ha, với hệ số biến động khá cao là CV%= 51,1% 
(CV% = 
𝑆
�̅�
100, S là sai tiêu chuẩn và �̅� là trung bình của chỉ tiêu khảo sát). Mật độ 
biến động như vậy là khá cao do sự tác động của các dạng lập địa và trạng thái rừng 
khác nhau. Biến động mật độ do 2 nhân tố chính: (i) Mật độ trồng tếch khác nhau do 
mật độ cây rừng khộp và tỷ lệ % đá nổi khác nhau, (ii) Số cây chết do mức thích nghi 
khác nhau. Hình 3.1 chỉ ra biến động N/ha của tếch theo các ô sinh thái, mật độ sống 
. 
. 
71 
tập trung từ 100-750 cây/ha. Đây cũng chính là khoảng mật độ cây tếch thích hợp để 
làm giàu rừng khộp suy thoái ở các điều kiện lập địa, trạng thái rừng khác nhau. 
Hình 3.1. Biến động mật độ sống của tếch (cây /ha) ở 64 ô sinh thái 
- Tỷ lệ sống của cây tếch: Tỷ lệ tếch sống trung bình đạt 81,0 %, thấp nhất là 
23,6 % và cao nhất là 100 %. Tỷ lệ sống thấp rơi vào một số ô thử nghiệm có các điều 
kiện sinh thái kém thích nghi với cây tếch, đặc biệt là tình trạng ngập nước, đất có tỷ 
lệ cát cao. Hình 3.2 chỉ ra phạm vi tỷ lệ sống tập trung từ 75-90 %, tỷ lệ sống < 60 % 
chỉ rải rác ở các ô có điều kiện không thuận lợi với tếch. 
Hình 3.2. Phân bố tỷ lệ cây tếch sống (%) ở 64 ô sinh thái 
- Tỷ lệ cây tếch không bị sâu bệnh: Cây tếch trong trồng rừng thuần loài thường 
bị sâu đục thân phá hoại làm chết cây hoặc giảm tốc độ sinh trưởng trong giai đoạn 
< 5 tuổi (Kaosa-ard, 1998; Bảo Huy và cộng sự, 1998). Trong các ô sinh thái cũng 
xuất hiện loài sâu này ở năm thứ nhất, tuy nhiên qua năm thứ hai trở đi khi tếch ổn 
định và có sức sống thì sâu hại hầu như giảm hết. Tỷ lệ tếch không sâu bệnh đạt trung 
bình 98,8 % và biến động rất thấp CV% = 2,4 %. Hình 3.3 cho thấy đa số các ô sinh 
thái có tỷ lệ cây không sâu bệnh > 96 %. Điều này cho thấy khác với trồng tếch thuần 
loài, tếch trồng làm giàu rừng sống trong môi trường hỗn loài, đa dạng cây rừng khộp 
100 200 300 400 500 600 700 800 900 1000 1100
N tech ha
100 200 300 400 500 600 700 800 900 1000 1100
N tech ha
20 40 60 80 100
Ty le song
20 40 60 80 100
Ty le song
N tếch (cây/ha) N tếch (cây/ha) 
Tỷ lệ cây tếch sống (%) Tỷ lệ cây tếch số (%) 
72 
đã hạn chế rất cao sự phá hoại của sâu bệnh, đây cũng chính là ưu điểm của làm giàu 
rừng so với trồng rừng thuần loài. 
Hình 3.3. Phân bố tỷ lệ cây tếch không bị sâu bệnh (%) ở 64 ô sinh thái 
3.1.2 Mức thích nghi của tếch trong làm giàu rừng khộp 
Cơ sở để đánh giá mức độ thích nghi là so sánh sinh trưởng của tếch làm giàu 
rừng khộp với các cấp năng suất của tếch trồng thuần loại theo chiều cao bình quân 
tầng trội (Ho, m) theo tuổi ở Tây Nguyên và Đông Nam Bộ (Bảo Huy và cộng sự, 
1998) (Hình 3.4). Phân chia sự thích nghi của tếch thành 4 mức: 1 (Rất thích nghi), 
2 (Thích nghi tốt), 3 (Thích nghi trung bình) và 4 (Thích nghi kém) ứng với các cấp 
năng suất: I (Rất tốt), II (Tốt), III (Trung bình) và dưới IV (Kém). 
Bảng 3.2. Chiều cao bình quân cây trội (m) theo tuổi O TN ở 4 mức thích nghi tếch 
Mức thích nghi 
Tuổi ô thí nghiệm (năm) 
2,3 3,5 3,9 4,4 4,5 5,4 
Giới hạn 5,2 8,7 9,7 10,8 11,0 12,7 
1: Rất thích nghi 4,6 7,9 8,8 9,9 10,1 11,7 
Giới hạn 4,0 7,1 7,9 8,9 9,1 10,7 
2: Thích nghi tốt 3,5 6,3 7,1 8,0 8,2 9,6 
Giới hạn 2,9 5,5 6,2 7,1 7,2 8,6 
3: Thích nghi trung bình 2,4 4,7 5,3 6,1 6,3 7,5 
Giới hạn 1,9 3,9 4,5 5,2 5,3 6,5 
4: Kém thích nghi Dưới giới hạn của mức thích nghi trung bình 3 
80 83 86 89 92 95 98 101
Ty le khong sau benh %
80 83 86 89 92 95 98 101
Ty le khong sau benh %
. 
 Tỷ lệ cây tếch không bị sâu bệnh (%) Tỷ lệ cây tếch không bị sâu bệnh (%) 
73 
Hình 3.4. Quan hệ Ho/A và biểu cấp năng suất rừng trồng tếch ở Tây Nguyên 
giai đoạn 1-6 tuổi (Bảo Huy và cộng sự, 1998) 
Với 64 ô sinh thái xác định được các cặp dữ liệu chiều cao trung bình cây trội 
cây tếch (Htb troi) theo tuổi (A), so sánh các cặp dữ liệu này với biểu cấp năng suất 
ở Hình 3.4 và Bảng 3.2 xác định được cấp năng suất của từng ô sinh thái. Xem các 
ô ở cấp năng suất I (rất tốt) là rất thích nghi, cấp II (Tốt) là thích nghi tốt, cấp III 
(Trung bình) là thích nghi trung bình và thấp hơn là kém thích nghi. Kết quả sắp xếp 
64 ô sinh thái theo 4 mức thích nghi khác nhau ở Bảng 3.3. 
0,0
2,0
4,0
6,0
8,0
10,0
12,0
14,0
16,0
1,0 1,5 2,0 2,5 3,0 3,5 4,0 4,5 5,0 5,5 6,0
H
o
 (
m
)
A (năm)
GH I GH II GH III GH
Cấp 
năng suất 
Chiều cao bình quân trội (m) theo tuổi ô thí nghiệm (năm) 
1,0 1,5 2,0 2,5 3,0 3,5 4,0 4,5 5,0 5,5 6,0 
GH 0,9 2,5 4,2 5,8 7,3 8,7 9,9 11,0 12,0 12,9 13,7 
I 0,8 2,1 3,7 5,2 6,6 7,9 9,0 10,1 11,0 11,8 12,6 
GH 0,6 1,8 3,2 4,6 5,9 7,1 8,1 9,1 10,0 10,8 11,5 
II 0,5 1,5 2,7 4,0 5,2 6,3 7,3 8,2 9,0 9,8 10,5 
GH 0,4 1,2 2,3 3,4 4,5 5,5 6,4 7,2 8,0 8,7 9,4 
III 0,3 1,0 1,8 2,8 3,8 4,7 5,5 6,3 7,0 7,7 8,3 
GH 0,2 0,7 1,4 2,3 3,1 3,9 4,6 5,3 6,0 6,6 7,2 
74 
Bảng 3.3. Mức thích nghi của tếch làm giàu rừng khộp ở 64 ô sinh thái 
Cấp thích nghi Số ô sinh thái Tỷ lệ (%) 
1: Rất thích nghi 4 6,3 
2: Thích nghi tốt 5 7,8 
3: Thích nghi trung bình 18 28,1 
4: Thích nghi kém 37 57,8 
Tổng 64 100,0 
Nguồn: Huy, Trí và cộng sự, 2017. 
Kết quả xếp các ô sinh thái theo 4 mức thích nghi ở Bảng 3.3, có 27/64 ô chiếm 
42,2 % là thích nghi ở các mức khác nhau và 37/64 ô thích nghi kém chiếm 57,8 %. 
Như vậy: 
Ở câu hỏi thứ nhất “Tếch có thích nghi trong điều kiện trồng làm giàu rừng khộp 
hay không?” được trả lời: với 42,2 % ô đạt các mức thích nghi khác nhau (mức 1, 2 
và 3); có nghĩa là tếch cho dù có trồng xen trong điều kiện hoàn cảnh rất khắc nghiệt 
của rừng khộp so với điều kiện thuận lợi hơn của rừng trồng thuần vẫn thích nghi từ 
trung bình đến rất cao. 
Ở câu hỏi thứ hai “Nếu thích nghi thì ở mức nào?” thì kết quả tếch thích nghi ở 
4 mức: Rất thích nghi (6,3 %), thích nghi tốt (7,8 %), thích nghi trung bình (28,1 %), 
thích nghi kém (57,8 %) theo ô thí nghiệm. Ở các mức thích nghi, thì tập trung ở mức 
trung bình sau đó là tốt. Mức thích nghi kém chiếm tỷ lệ ô sinh thái cao nhất, chứng tỏ 
hoàn cảnh rừng khộp rất khắc nghiệt, ngay cả đối với cây tếch dù có tiên lượng là có 
đặc điểm sinh lý, sinh thái khá phù hợp với sinh thái rừng khộp. Cho nên khi làm giàu 
rừng cần chọn lập địa, trạng thái mà tếch có sự thích nghi. Riêng mức thích nghi kém 
là so với điều kiện thuận lợi của rừng trồng, các ô ở mức thích nghi kém tỷ lệ sống, 
sinh trưởng của tếch vẫn ổn định, chứng tỏ tếch có khả năng tồn tại. Trong khi chưa có 
một loài cây rừng khác nào có thể sinh trưởng trong rừng khộp, thì mức thích nghi kém 
đôi khi vẫn chấp nhận được tuy ở mức năng suất có thấp hơn 3 mức thích nghi trên, 
hoặc để phục hồi sinh thái rừng khộp đang bị suy thoái. 
75 
Mức thích nghi có quan hệ chặt với tăng trưởng tếch, do đó đã kiểm tra việc 
phân chia tếch làm giàu rừng khộp theo 4 mức thích nghi dựa vào sự sai khác của 
tăng trưởng chiều cao bình quân tầng trội cây tếch (TT Htb troi) ở các ô sinh thái. Sử 
dụng tiêu chuẩn phi tham số của Kruskal-Wallis để so sánh sự khác biệt tăng trưởng 
và Duncan để xem có sự đồng nhất tăng trưởng ở các mức thích nghi hay không? 
 Kết quả ở Bảng 3.4 và Hình 3.5 cho thấy với P < 0,05 thì có sự khác biệt rõ 
rệt tăng trưởng cây trội tếch ở 4 mức thích nghi và qua phân tích Duncan thì nhận 
thấy không có sự đồng nhất tăng trưởng giữa các mức thích nghi. Hay nói cách khác 
là phân chia tếch làm giàu rừng khộp thành 4 mức là phù hợp và sai khác giữa chúng 
là có ý nghĩa ở độ tin cậy > 95 %. 
Bảng 3.4. Đánh giá sự khác biệt tăng trưởng chiều cao bình quân cây tếch trội 
(TT Htroi) theo 4 mức thích nghi theo tiêu chuẩn phi tham số Kruskal-Wallis 
Kruskal-Wallis Test for TT Htroi 
by Muc thich nghi 
Mức 
thích nghi 
Số 
ô 
Trung 
vị 
1 4 61,75 
2 5 58,20 
3 18 40,17 
4 37 22,13 
Test statistic = 33,9162 P-Value = 2,06353E-7 
Tiêu chuẩn Duncan 
(Method: 95.0 percent Duncan) 
Mức 
thích nghi 
Số 
ô 
Trung bình tăng 
trưởng (cm/năm) 
Các nhóm 
đồng nhất 
4: Thích nghi kém 37 82,96 X 
3: Thích nghi TB 18 115,45 X 
2: Thích nghi tốt 5 199,73 X 
1: Rất thích nghi 4 244,68 X 
Ghi chú: Các nhóm không đồng nhất khi các dấu X không cùng cột 
Hình 3.5. Tăng trưởng bình quân chiều cao trội tếch theo 4 mức thích nghi 
1 2 3 4
Ma muc thich nghi o
70
110
150
190
230
270
T
T
 H
 t
ro
i 
c
m
 n
a
m 1
2
3
4
50 100 150 200 250 300
TT H troi cm nam
M
a
 m
u
c
 t
h
ic
h
 n
g
h
i 
o
 Mã mức thích nghi ô troi ( / ă ) 
T
T
 H
tr
o
i 
(c
m
/n
ă
m
) 
 M
ã
 m
ứ
c 
th
íc
h
 n
g
h
i 
ô
76 
Trên cơ sở sắp xếp 64 ô sinh thái theo 4 mức thích nghi, tính toán các giá trị 
trung bình và hệ số biến động CV% của mật độ sống, tỷ lệ sống, sâu bệnh của tếch 
theo từng mức thích nghi (Bảng 3.5 và Hình 3.6), cụ thể như sau: 
- Ở hầu hết các mức thích nghi mật độ sống tếch khá cao bình quân 471 cây/ha, 
mật độ có biến động từ thấp đến khá cao, với CV% từ 5,3-48,7 %. 
- Khi mức thích nghi kém đi tỷ lệ cây tếch sống có xu hướng giảm đi, tỷ lệ sống 
cao nhất ở mức rất thích nghi là 98,6 %, đến mức thích nghi kém là 73,6 %. Kết quả 
cho thấy tỷ lệ sống của cây sau 4-5 năm làm giàu rừng là khả quan. Ngay cả ở mức 
thích nghi kém tếch vẫn tồn tại và đạt tỷ lệ sống khá cao. 
- Cả ở 4 mức thích nghi tếch đều có tỷ lệ không sâu bệnh cao, từ 98,5-100,0 %. 
Cho thấy tếch trồng làm giàu rừng tránh được sâu bệnh mà không cần dùng biện pháp 
phòng trừ nào, với tỷ lệ không sâu bệnh hầu như rất cao, ổn định. 
Bảng 3.5. Trung bình và biến động mật độ, tỷ lệ sống, không sâu bệnh của tếch 
ở các mức thích nghi 
Mã số/Mức 
thích nghi 
Số 
ô 
Mật độ 
tếch sống 
cây/ha 
CV 
Ntếch/ha 
% 
Tỷ lệ 
sống 
% 
CV 
tỷ lệ sống 
% 
Tỷ lệ 
không sâu bệnh 
% 
CV tỷ lệ 
không sâu bệnh 
% 
1: Rất thích nghi 4 831,5 28,9 98,6 1,3 100,0 0,0 
2: Thích nghi tốt 5 567,6 5,3 92,4 12,5 99,2 1,4 
3: Thích nghi trung bình 18 568,2 46,7 89,2 8,0 98,5 2,7 
4: Thích nghi kém 37 371,9 48,7 73,6 25,2 98,8 2,5 
Tổng / Trung bình 64 471,1 51,1 81,0 21,4 98,8 2,4 
Hình 3.6. Trung bình và biến động mật độ, tỷ lệ sống, không sâu bệnh của cây tếch 
ở 4 mức thích nghi 
1
2
3
4
200 400 600 800 1000 1200
N tech ha
M
a
 m
u
c
 t
h
ic
h
 n
g
h
i
1
2
3
4
20 40 60 80 100
Ty le song
M
a
 m
u
c
 t
h
ic
h
 n
g
h
i
1
2
3
4
86 89 92 95 98 101
Ty le khong sau benh %
M
a
 m
u
c
 t
h
ic
h
 n
g
h
i
 M
ã
 m
ứ
c 
th
íc
h
 n
g
h
i 
 M
ã
 m
ứ
c 
th
íc
h
 n
g
h
i 
M
ã
 m
ứ
c 
th
íc
h
 n
g
h
i 
 N tếch (cây/ha) Tỷ lệ tếch sống (%) Tỷ lệ không sâu bệnh (%) 
77 
Bảng 3.6 cho thấy việc sắp các ô sinh thái theo mức thích nghi phản ảnh tốt 
tốc độ sinh trưởng tếch làm giàu rừng ở các điều kiện hoàn cảnh khác nhau. Theo tuổi 
tăng dần và mức thích nghi càng tốt sinh trưởng tếch càng tốt. Nhìn chung, biến động 
CV% của cây trội thấp hơn cây trung bình và tăng khi mức thích nghi càng kém, có 
nghĩa là ở mức thích nghi xấu thì biến động, phân hóa sinh trưởng tếch càng lớn. 
Bảng 3.6. Trung bình, biến động sinh trưởng tếch theo mức thích nghi và tuổi 
của 64 ô ST 
Mức thích nghi 
Tuổi, 
năm 
Số ô 
TN 
ST 
Htb 
trội, 
m 
CV 
Htb 
trội, 
% 
Htb, 
m 
CV 
Htb 
% 
Dtb 
goc 
troi, 
cm 
CV 
Dtb goc 
troi, 
% 
Dtb 
goc, 
cm 
CV 
Dtb 
goc, 
% 
DBH 
tb 
troi, 
cm 
CV 
DBH tb 
troi, 
% 
DBH 
tb, 
cm 
CV 
DBH 
tb, 
% 
1. Rất thích nghi 3,5 4 5,9 24,1 3,6 30,1 8,1 15,2 6,0 19,7 4,9 19,6 3,3 27,2 
2. Thích nghi tốt 
5 5,4 18,3 3,3 22,0 7,3 14,9 5,5 19,1 4,2 17,8 2,8 21,4 
3,5 4 5,1 18,8 3,1 22,6 6,9 12,8 5,2 18,0 4,0 15,0 2,7 20,4 
4,4 1 6,3 
4,0 
8,6 
6,6 
5,2 
3,5 
3. Thích nghi trung 
bình 
18 2,9 30,1 1,6 27,2 5,1 21,8 3,5 21,7 2,6 35,9 1,9 29,3 
3,5 15 2,6 21,7 1,5 25,5 4,8 18,1 3,3 22,1 2,3 26,4 1,7 22,7 
4,4 3 4,2 21,1 2,2 7,3 6,7 15,3 4,3 2,8 4,1 20,9 2,7 23,4 
4. Thích nghi kém 
37 2,3 39,6 1,2 44,7 4,5 27,8 2,9 32,0 2,1 38,4 1,7 27,2 
2,3 2 1,1 44,8 0,6 28,8 2,8 26,4 1,9 14,6 1,5 
1,5 
3,5 14 1,7 31,4 0,9 29,1 3,6 20,6 2,4 24,1 1,5 21,7 1,4 19,2 
3,9 2 1,6 20,6 0,7 16,1 3,7 14,2 2,0 14,5 1,7 11,1 1,7 11,1 
4,4 14 2,7 17,5 1,4 20,1 5,2 11,9 3,3 12,8 2,4 22,1 1,9 16,3 
4,5 3 2,8 9,4 1,5 10,5 4,7 5,4 3,1 7,2 2,2 7,5 1,6 6,9 
5,4 2 4,5 11,6 3,0 9,1 7,5 9,0 5,6 10,1 4,4 13,6 3,0 15,1 
78 
Bảng 3.7. Tăng trưởng cây trội tếch ở các mức thích nghi theo tuổi của 64 ô ST 
Mức thích nghi 
Tuổi 
(năm) 
Số ô 
TN 
ST 
TT 
Htroi 
(m/năm) 
TT 
H 
(m/năm) 
TT 
Dgoctroi 
(cm/năm) 
TT 
Dgoc 
(cm/năm) 
TT 
DBHtroi 
(cm/năm) 
TT 
DBH 
(cm/năm) 
1. Rất thích nghi 3,5 4 1,5 0,9 2,2 1,6 1,3 0,8 
2. Thích nghi tốt 5 1,5 0,9 2,0 1,5 1,2 0,8 
3,5 4 1,5 0,9 2,0 1,5 1,2 0,8 
4,4 1 1,4 0,9 2,0 1,5 1,2 0,8 
3. Thích nghi 
 trung bình 
 18 0,8 0,4 1,4 1,0 0,7 0,5 
3,5 15 0,8 0,4 1,4 1,0 0,7 0,5 
4,4 3 1,0 0,5 1,5 1,0 0,9 0,6 
4. Thích nghi kém 37 0,6 0,3 1,1 0,7 0,5 0,4 
2,3 2 0,6 0,3 1,4 0,9 0,7 0,7 
3,5 14 0,5 0,3 1,1 0,7 0,4 0,4 
3,9 2 0,4 0,2 1,0 0,5 0,4 0,4 
4,4 14 0,6 0,3 1,2 0,7 0,6 0,4 
4,5 3 0,6 0,3 1,1 0,7 0,5 0,4 
5,4 2 0,9 0,5 1,4 1,0 0,8 0,6 
Trung bình chung 64 0,9 0,5 1,5 1,0 0,8 0,6 
Hình 3.7. Tăng trưởng cây tếch trội ở các mức thích nghi 
1
2
3
4
100 200 300 400
TT H troi cm nam
M
a
 m
u
c
 t
h
ic
h
 n
g
h
i
1
2
3
4
10 20 30 40 50 60
TT D goc troi mm nam
M
a
 m
u
c
 t
h
ic
h
 n
g
h
i
1
2
3
4
10 20 30 40
TT DBH troi mm nam
M
a
 m
u
c
 t
h
ic
h
 n
g
h
i
 M
ã
 m
ứ
c 
th
íc
h
 n
g
h
i 
 M
ã
 m
ứ
c 
th
íc
h
 n
g
h
i 
 M
ã
 m
ứ
c 
th
íc
h
 n
g
h
i 
TT H troi (cm/năm) goc troi (m /năm) TT DBH troi (mm/nă ) 
79 
Hình 3.8. Tăng trưởng cây trung bình tếch ở các mức thích nghi 
Kết quả ở Bảng 3.7, Hình 3.7 và Hình 3.8 cho thấy tăng trưởng của tếch theo 
cácmức thích nghi: 
- Tăng trưởng trung bình chiều cao trội (TT Htroi): Trung bình là 0,9 m/năm, đạt 
cao nhất ở hai mức rất thích nghi và thích nghi tốt là 1,5 m/năm, ở mức thích nghi trung 
bình là 0,8 m/năm và thấp nhất ở mức thích nghi kém là 0,6 m/năm. 
- Tăng trưởng trung bình chiều cao (TT H): Trung bình là 0,5 m/năm, cao nhất ở 
hai mức rất thích nghi và thích nghi tốt đều là 0,9 m/năm, ở mức thích nghi trung bình 
0,4 m/năm và ở mức thích nghi kém 0,3 m/năm. Như vậy, so với tăng trưởng trung 
bình chiều cao tếch trồng thuần là 1 m/năm (Bảo Huy, 1995a,b; Bảo Huy và cộng sự 
1998) thì cây tếch ở cả hai mức rất thích nghi và thích nghi tốt đều gần xấp xỉ, còn ở 
hai mức thích nghi trung bình và thích nghi kém đều thấp hơn rất nhiều chưa bằng 
một nửa. K

File đính kèm:

  • pdfluan_an_xac_dinh_lap_dia_trang_thai_thich_hop_va_ky_thuat_la.pdf