Luận án Xác định mô hình thống kê di truyền phù hợp, ước tính giá trị giống và đánh giá khuynh hướng di truyền một số tính trạng sinh sản của lợn Landrace, Yorkshire

Luận án Xác định mô hình thống kê di truyền phù hợp, ước tính giá trị giống và đánh giá khuynh hướng di truyền một số tính trạng sinh sản của lợn Landrace, Yorkshire trang 1

Trang 1

Luận án Xác định mô hình thống kê di truyền phù hợp, ước tính giá trị giống và đánh giá khuynh hướng di truyền một số tính trạng sinh sản của lợn Landrace, Yorkshire trang 2

Trang 2

Luận án Xác định mô hình thống kê di truyền phù hợp, ước tính giá trị giống và đánh giá khuynh hướng di truyền một số tính trạng sinh sản của lợn Landrace, Yorkshire trang 3

Trang 3

Luận án Xác định mô hình thống kê di truyền phù hợp, ước tính giá trị giống và đánh giá khuynh hướng di truyền một số tính trạng sinh sản của lợn Landrace, Yorkshire trang 4

Trang 4

Luận án Xác định mô hình thống kê di truyền phù hợp, ước tính giá trị giống và đánh giá khuynh hướng di truyền một số tính trạng sinh sản của lợn Landrace, Yorkshire trang 5

Trang 5

Luận án Xác định mô hình thống kê di truyền phù hợp, ước tính giá trị giống và đánh giá khuynh hướng di truyền một số tính trạng sinh sản của lợn Landrace, Yorkshire trang 6

Trang 6

Luận án Xác định mô hình thống kê di truyền phù hợp, ước tính giá trị giống và đánh giá khuynh hướng di truyền một số tính trạng sinh sản của lợn Landrace, Yorkshire trang 7

Trang 7

Luận án Xác định mô hình thống kê di truyền phù hợp, ước tính giá trị giống và đánh giá khuynh hướng di truyền một số tính trạng sinh sản của lợn Landrace, Yorkshire trang 8

Trang 8

Luận án Xác định mô hình thống kê di truyền phù hợp, ước tính giá trị giống và đánh giá khuynh hướng di truyền một số tính trạng sinh sản của lợn Landrace, Yorkshire trang 9

Trang 9

Luận án Xác định mô hình thống kê di truyền phù hợp, ước tính giá trị giống và đánh giá khuynh hướng di truyền một số tính trạng sinh sản của lợn Landrace, Yorkshire trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 159 trang nguyenduy 11/10/2025 100
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Xác định mô hình thống kê di truyền phù hợp, ước tính giá trị giống và đánh giá khuynh hướng di truyền một số tính trạng sinh sản của lợn Landrace, Yorkshire", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Xác định mô hình thống kê di truyền phù hợp, ước tính giá trị giống và đánh giá khuynh hướng di truyền một số tính trạng sinh sản của lợn Landrace, Yorkshire

Luận án Xác định mô hình thống kê di truyền phù hợp, ước tính giá trị giống và đánh giá khuynh hướng di truyền một số tính trạng sinh sản của lợn Landrace, Yorkshire
ến 
Các yếu tố ảnh hưởng ngẫu nhiên 
Kiểu 
chuồng 
(kín, 
hở) 
Tuổi 
đẻ nái 
(lứa 
đẻ) 
Tuổi 
cai 
sữa 
của ổ 
đẻ 
 Ảnh hưởng 
cơ sở x 
năm sinh x 
tháng đẻ 
(HYS) 
Ảnh hưởng 
di truyền 
cộng gộp 
của cá thể 
(a) 
Ảnh 
hưởng 
thường 
trực của 
lứa đẻ (L) 
Ảnh hưởng 
ngoại cảnh 
chung của 
mẹ (C) 
Ảnh 
hưởng di 
truyền từ 
mẹ (M) 
Mô hình 1 + + + + + + - - 
Mô hình 2 + + + + + - + - 
Mô hình 3 + + + + + + + - 
Mô hình 4 + + + + + + - + 
Mô hình 5 + + + + + + + + 
Ghi chú: Ảnh hưởng của tuổi cai sữa chỉ áp dụng với tính trạng số con cai sữa/ổ và 
khối lượng toàn ổ cai sữa. 
 ổng hợp các kết quả nghiên cứu trước đây trên thế giới cũng như ở 
 iệt am, các yếu tố ngẫu nhiên như ảnh hưởng thường trực của lứa đẻ, 
ảnh hưởng ngoại cảnh chung của con mẹ, ảnh hưởng di truyền từ mẹ và 
ảnh hưởng di truyền cộng gộp của cá thể sẽ được đưa vào mô hình ước tính 
phương sai thành phần và hệ số di truyền. 
57 
 hương sai thành phần và hệ số di truyền đối với các tính trạng 
SCSSS, SCCS và KLCS được ước tính bằng phương pháp REML 
(Restricted Maximum Likelihood) trên phần mềm thống kê di truyền VCE6 
(Groeneveld và cs, 2010) sử dụng các mô hình vật nuôi hỗn hợp khác nhau 
với các ảnh hưởng ngoại cảnh ngẫu nhiên khác nhau trên cùng cơ sở dữ 
liệu, như được tổng hợp trong bảng 2.3 ở trên. 
Sử dụng các mô hình vật nuôi hỗn hợp khác nhau với các ảnh hưởng 
ngoại cảnh ngẫu nhiên khác nhau trên cùng cơ sở dữ liệu được trình bày 
như sau: 
Mô hình 1 (MH1): Yijklmn =  + αi + j + γk + HYSl + am + L + eijklmn 
Mô hình 2 (MH2): Yijklmn =  + αi + j + γk + HYSl + am + C + eijklmn 
Mô hình 3 (MH3): Yijklmn =  + αi + j + γk + HYSl + am + L + C + eijklnm 
Mô hình 4 (MH4): Yijklmn =  + αi + j + γk + HYSl + am + L + M + eijklmn 
Mô hình 5 (MH5): Yijklmn =  + αi + j + γk + HYSl + am + L + C + M + eijklmn 
T ong đó, 
yijklmn: Giá trị kiểu hình của tính trạng 
: Giá trị trung bình kiểu hình của quần thể 
αi: Ảnh hưởng của kiểu chuồng nuôi (chuồng kín, hở) 
j: Ảnh hưởng của tuổi nái tại mỗi lứa đẻ (lứa đẻ) 
γk: Ảnh hưởng của tuổi cai sữa (của ổ đẻ) (đối với tính trạng 
SCCS, KLCS) 
HYSl: Ảnh hưởng của năm x tháng (theo lứa đẻ) t ong cơ sở giống 
am : Ảnh hưởng di truyền cộng gộp trực tiếp của cá thể 
L: Ảnh hưởng ngoại cảnh thường trực của lứa đẻ 
C: Ảnh hưởng ngoại cảnh chung của con mẹ 
M: Ảnh hưởng di truyền từ mẹ 
eijklmn:Sai số ngẫu nhiên 
Tiêu chí chọn mô hình thống kê di truyền phù hợp nhất chung cho 
hai giống Landrace và Yorkshire nuôi cả cơ sở A và cơ sở B là mô hình 
58 
đồng thời có 1) Mô hình có giá trị SE của các hệ số nhỏ hơn giá trị trung 
bình khi ước tính các thành phần phương sai và hệ số tương ứng của các 
thành phần phương sai đó; 2) Tổng giá trị các hệ số của các ảnh hưởng L, C 
và M là lớn nhất so với giá trị hệ số di truyền cho các tính trạng SCSSS, 
SCCS và KLCS ở cả giống Landrace và Yorkshire nuôi tại cơ sở A và cơ 
sở B. 
2.4.3. Ước tính giá trị giống của tính trạng số con sơ sinh sống/ổ, số con 
cai sữa/ổ, khối lượng toàn ổ cai sữa và chỉ số chọn lọc SPI 
Sau khi có tìm được mô hình thống kê di truyền phù hợp trong phân 
ước tính phương sai thành phần và hệ số di truyền, mô hình đó sẽ được sử 
dụng để ước tính giá trị giống. 
Giá trị giống của các tính trạng S SSS, S S và KL S được ước 
tính bằng phương pháp LU ( est Linear Unbiased rediction) bằng 
phần mềm thống kê di truyền PEST (Groeneveld, 2006) sử dụng mô hình 
vật nuôi hỗn hợp bao gồm ảnh hưởng ngoại cảnh thường trực của lứa đẻ, 
ảnh hưởng ngoại cảnh chung của con mẹ và tuổi cai sữa của ổ đẻ (tính 
trạng SCCS và KLCS). 
Mô hình thống kê được trình bày như sau: 
Yijklmn =  + αi + j + γk + HYSl + L + C + am + eijklmn 
T ong đó, 
yijklmn: Giá trị kiểu hình của tính trạng 
: Giá trị trung bình kiểu hình của quần thể 
αi: Ảnh hưởng của kiểu chuồng nuôi (chuồng kín, hở) 
j: Ảnh hưởng của tuổi nái tại mỗi lứa đẻ (lứa đẻ) 
γk: Ảnh hưởng của tuổi cai sữa (của ổ đẻ)(đối với tính trạng 
SCCS, KLCS) 
HYSl: Ảnh hưởng của năm x tháng (theo lứa đẻ) t ong cơ sở giống 
59 
L: Ảnh hưởng ngoại cảnh thường trực của lứa đẻ t ong đó con 
nái sinh ra 
C: Ảnh hưởng ngoại cảnh chung của con mẹ 
am : Ảnh hưởng di truyền cộng gộp của cá thể 
eijklmn: Ảnh hưởng của ngoại cảnh ngẫu nhiên 
 ộ chính xác của các giá trị giống ước tính được tính toán bằng công 
thức của Mrode (1996) sau: 
rAÃ = )(PEV/σ1 A 
T ong đó, rAÂ: Độ chính xác của giá trị giống dự đoán 
 σA: Phương sai di truyền cộng gộp 
 PEV: Phương sai của sai số dự đoán (được ước tính 
 cùng với giá trị giống của từng cá thể bằng phần mềm PEST) 
Chỉ số chọn lọc S cho đàn lợn đực và đàn lợn nái giống Landrace 
và Yorkshire được sử dụng như sau: 
SPI=100+ 
25
/SD*(3,09*GTGSCSSS+1,72*GTGSCCS+0,27*GTGKLCS) 
T ong đó, SPI là chỉ số nái sinh sản; GTGSCSSS, GTGSCCS, GTGKLC là giá 
trị giống ước tính của các tính trạng SCSSS, SCCS, KLCS 
2.4.4. Đánh giá khuynh hướng di truyền của tính trạng số con sơ sinh 
sống/ổ, số con cai sữa/ổ, khối lượng toàn ổ cai sữa và chỉ số chọn lọc SPI 
Khuynh hướng di truyền của các tính trạng nghiên cứu bao gồm 
SCSSS, SCCS, KLCS và chỉ số chọn lọc nái sinh sản (SPI) được đánh giá 
dựa trên sự biến thiên của các giá trị giống trung bình và giá trị của chỉ số 
chọn lọc theo năm sinh của đàn giống Landrace và Yorkshire từ 2011 đến 
2018. ay nói cách khác, đối với mỗi tính trạng, mỗi điểm trên đường biến 
thiên của biểu đồ chính là giá trị giống trung bình của nhóm cá thể được 
sinh ra trong cùng một năm. Do vậy, khuynh hướng (hay xu hướng) biến 
60 
thiên của các GTG trung bình của các tính trạng nghiên cứu (SCSSS, 
SCCS, KLCS) hay giá trị trung bình của chỉ số S đã được biểu diễn qua 
các biểu đồ đối với từng tính trạng, từng giống và từng trại. 
 ồng thời, TBDT trung bình hàng năm của mỗi tính trạng ở đàn 
giống Landrace và Yorkshire ở các cơ sở giống A và B từ năm 2011 đến 
2018 được đánh giá thông qua phép phân tích hồi quy tuyến tính của giá trị 
giống trung bình hay giá trị trung bình của chỉ số chọn lọc SPI của nhóm cá 
thể theo năm sinh bằng menu SCATTER trên bảng tính EXCEL với mô 
hình sau: 
 y = bx + a 
T ong đó, 
y: Giá trị giống trung bình của tính trạng nghiên cứu của nhóm cá 
thể sinh ra trong cùng một năm 
a: Hằng số 
x: Năm sinh của nhóm cá thể 
b: Hệ số hồi quy – chính là mức tăng của giá trị giống/năm. 
61 
 hương 3. KẾT Q Ả À T ẢO L Ậ 
3.1. Phân tích ảnh hưởng của một số yếu tố cố định đến tính trạng số 
con sơ sinh sống/ổ, số con cai sữa/ổ và khối lượng toàn ổ cai sữa 
 ối với các tính trạng số con sơ sinh sống/ổ (SCSSS), số con cai 
sữa/ổ (SCCS) và khối lượng toàn ổ cai sữa (KLCS), kết quả phân tích mức 
độ ảnh hưởng của các yếu tố cố định bao gồm cơ sở giống, năm sinh, tháng 
đẻ, kiểu chuồng, lứa đẻ, tuổi đẻ, đực phối được trình bày trong bảng 3.1. 
Bảng 3.1: Mức độ ảnh hưởng của một số yếu tố đến tính trạng SCSSS, 
SCCS và KLCS 
Giống 
Tính trạng 
nghiên cứu 
Số ổ 
đẻ 
(n) 
Các yếu tố ảnh hưởng 
 ơ 
 sở 
 ăm 
sinh 
 ăm 
đẻ 
Mùa 
vụ 
Lứa 
Kiểu 
chuồng 
 ực 
phối 
Tuổi cai 
sữa 
Landrace 
SCSSS 5.652 ns ns * ** *** ns ns - 
SCCS 5.652 ** *** ** *** ns ** ns *** 
KLCS 5.652 *** * *** *** ns *** ns *** 
Yorkshire 
SCSSS 7.440 ** * *** ** *** ** ns - 
SCCS 7.440 ** * ** * ** ns ns *** 
KLCS 7.440 *** ** *** *** *** ns ns *** 
Ghi chú: -: kh ng kiểm t a; ns: P>0,05; *: P<0,05; **: P<0,01; ***: P<0,001 
 ối với giống Landrace, các yếu tố năm ổ đẻ được sinh ra và mùa 
vụ đều ảnh hưởng đến tính trạng SCSSS, SCCS và KLCS với mức xác suất 
từ <0,05 đến P<0,001; tính trạng SCCS và KLCS bị ảnh hưởng rất rõ rệt 
bởi tuổi cai sữa (P<0,001). rong khi đó, yếu tố lứa đẻ chỉ ảnh hưởng đến 
62 
tính trạng SCSSS (P<0,001). Yếu tố kiểu chuồng ảnh hưởng đến tính trạng 
SCCS và KLCS với xác suất P<0,01-P<0,001. Riêng yếu tố đực phối 
không thấy ảnh hưởng đến cả ba tính trạng sinh sản trong nghiên cứu này. 
 ối với đàn giống Yorkshire, yếu tố đực phối không ảnh hưởng đến 
cả ba tính trạng sinh sản nghiên cứu SCSSS, SCCS và KLCS. Yếu tố kiểu 
chuồng chỉ ảnh hưởng đến tính trạng SCSSS (P<0,01). Trong khi các yếu 
tố khác như đàn giống, năm sinh, năm sơ sinh các ổ đẻ, mùa vụ, lứa đẻ và 
tuổi cai sữa đều có ảnh hưởng đến cả ba tính trạng sinh sản SCSSS, SCCS 
và KLCS với sai khác về mặt thống kê rõ rệt (xác suất từ <0,05 đến 
P<0,001). 
Các kết quả này phù hợp với nghiên cứu trước: Estany và Sorensen 
(1995) khi phân tích về các tính trạng S R, S SSS, KLSS và KL S trên 
97 lợn con lựa chọn từ AICRP; Das và Gaur (2000) cho thấy yếu tố cơ sở 
giống ảnh hưởng có ý nghĩa thống kê đến tính trạng SCCS. Tạ Thị Bích 
Duyên (2003) khi nghiên cứu trên đàn lợn Landrace và Yorkshire nuôi tại 
các cơ sở An Khánh, Thụy hương và ông thấy yếu tố năm cũng như 
yếu tố cơ sở ảnh hưởng rất rõ rệt đến tính trạng SCSSS, SCCS và KLCS 
(P<0,001), yếu tố mùa vụ ảnh hưởng rất rõ rệt đến tính trạng SCSSS và 
KL S ( <0,001), nhưng chỉ ảnh hưởng ở mức <0,05 đối với tính trạng 
S S. heo ặng ũ ình (2002), khi phân tích một số nhân tố ảnh 
hưởng tới các tính trạng sinh sản của nái Landrace, Yorkshire nhận thấy 
các cơ sở khác nhau thì năng suất sinh sản của các lợn nái là khác nhau. Oh 
và cs (2006) nghiên cứu yếu tố Y (đàn-năm) ảnh hưởng rõ rệt (P<0,01) 
đến các tính trạng S SSS, S S và KL S. rên đàn lợn Landrace và 
Yorkshire của ông ty hăn nuôi miền Bắc, Trần Thị Minh Hoàng và cs 
(2006) cũng nhận thấy yếu tố trại và yếu tố năm ảnh hưởng ở mức rất rõ rệt 
đến tính trạng SCSSS, SCCS và KLCS (P<0,001), yếu tố mùa vụ cũng ảnh 
hưởng đến tính trạng SCCS và KLCS với mức P<0,001, tính trạng SCSSS 
63 
với mức P<0,05. Nguyễn Hữu Tỉnh (2009) công bố yếu tố trại, yếu tố năm 
đều có ảnh hưởng đến tính trạng SCSSS, KLCS với mức P<0,05-P<0,001 
trên đàn lợn Landrace và Yorkshire nuôi tại Trung tâm NC và HLCN Bình 
Thắng, Xí nghiệp lợn giống ông và ông ty cổ phần chăn nuôi heo hú 
Sơn từ năm 2000-2007. hư vậy, các cơ sở giống khác nhau thì năng suất 
sinh sản của các lợn nái là khác nhau. Các nguyên nhân chính có thể dẫn 
đến năng suất của các cơ sở giống khác nhau là do khác nhau về hệ thống 
quản lý, quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, chế độ dinh dưỡng và điều kiện 
khí hậu ở các trại khác nhau. Trong thực tế sản xuất, các dữ liệu thu thập 
theo từng cá thể hay nhóm cá thể về mức ăn hầu như rất khó thực hiện, do 
vậy các ảnh hưởng này thường được quy chung về phương thức cho ăn, 
chăm sóc nuôi dưỡng khi thiết lập các nhóm tương đồng trong đánh giá di 
truyền. 
Một số nghiên cứu chỉ ra mùa vụ có ảnh hưởng rất rõ rệt đến các chỉ 
tiêu sinh sản. Koketsu và cs (1997) khi phân tích các nhân tố ảnh hưởng 
bằng chương trình eneral Linear Model của SAS đã thấy nái đẻ vào mùa 
hè và mùa xuân có thời gian từ cai sữa đến phối có chửa lứa tiếp theo là dài 
nhất, trong đó nái đẻ vào mùa hè có khối lượng toàn ổ cai sữa thấp hơn nái 
đẻ vào mùa xuân. Lorvelec và cs (1998) nghiên cứu về ảnh hưởng của mùa 
vụ đến khả năng sinh sản của lợn nái Large White đã đưa ra kết luận số con 
sơ sinh/ổ của lợn nái sơ sinh trong mùa khô, mát cao hơn 25% so với mùa 
lạnh, ẩm ướt. Vázquez và cs (1998) nghiên cứu trên 524 lứa đẻ từ năm 
1987 – 1989 của 171 nái đã nhận thấy yếu tố mùa vụ ảnh hưởng có ý nghĩa 
thống kê đến 4 tính trạng: số con sơ sinh/ổ, số con sơ sinh sống/ổ, khối 
lượng toàn ổ ở các thời điểm 21 và 56 ngày tuổi. gược lại, Samanta và cs 
(1998) lại cho rằng mùa đẻ ảnh hưởng không có ý nghĩa thống kê đến các 
tính trạng số con sơ sinh sống/ổ và số con cai sữa/ổ. Theo Das và Gaur 
(2000) khi nghiên cứu qua 1 thời gian (1987-1994) trên 918 lợn con lai 
64 
(50% Landrace-50% Densi), ghi lại khối lượng lợn con vào lúc sơ sinh, 1 
tuần tuổi cho đến khi cai sữa (8 tuần tuổi) nhận thấy mùa sinh ảnh hưởng 
đến sự sinh trưởng của lợn con vào tuần thứ 1, 4, 5 và tuần thứ 8. Số con/ổ 
và sự đồng đều ảnh hưởng có ý nghĩa thống kê đến khả năng sinh trưởng 
đến tuần thứ 5. Tháng 9, tháng 10 và tháng 11 là những tháng thích hợp 
nhất cho việc nái sản xuất sữa và lợn con đạt được tốc độ sinh trưởng cao 
nhất. h và cs (2006) cũng công bố lứa đẻ ảnh hưởng đến tính trạng 
SCSSS, SCCS, KLCS ở mức P<0,01. Yếu tố mùa vụ ảnh hưởng rõ rệt 
( <0,01) đến tính trạng S SSS và S S khi Menčik và cs (2017) nghiên 
cứu trên 2.026 lứa đẻ của lợn giống Black Slavonian và 906 lứa đẻ của lợn 
giống Nero di Parma. 
Yếu tố mùa vụ cũng ảnh hưởng đến tính trạng S SSS và KL S đối 
với đàn lợn giống Landrace, Yorkshire nuôi tại Trung tâm NC và HLCN 
Bình Thắng, Xí nghiệp lợn giống ông và ông ty cổ phần chăn nuôi 
heo hú Sơn từ năm 2000-2007 (Nguyễn Hữu Tỉnh, 2009). Phạm Thị Kim 
Dung và Trần Thị Minh Hoàng (2009) khi nghiên cứu trên 5 dòng cụ kỵ 
nuôi tại Trại giống hạt nhân am iệp cũng công bố yếu tố mùa vụ ảnh 
hưởng rất rõ rệt ( <0,001) đến tính trạng SCSSS và SCCS, yếu tố năm ảnh 
hưởng ở mức <0,01 đối với tính trạng S SSS và <0,001 đối với tính 
trạng SCCS. Trịnh Hồng Sơn (2014) cũng công bố yếu tố năm ảnh hưởng 
rất rõ rệt đến tính trạng SCCS và KLCS (P<0,001) của đàn lợn giống 
 03 nhưng lại không ảnh hưởng đến tính trạng SCSSS. Trên giống lợn 
Pietrain kháng stress, mặc dù yếu tố năm không ảnh hưởng đến tính trạng 
S SSS, S S và KL S, nhưng yếu tố trại có ảnh hưởng đến tính trạng 
SCSSS và KLCS (P<0,05) (Hà Xuân Bộ, 2015). ặng Hoàng Biên (2016) 
cũng công bố yếu tố năm không ảnh hưởng đến SCSSS, SCCS và KLCS ở 
lợn Lũng ù và lợn Bản. Ở khu vực phía Nam, mùa vụ là yếu tố ảnh hưởng 
lớn nhất đến chỉ tiêu sinh sản của hai giống lợn Landrace và Yorkshire có 
65 
nguồn gốc từ an mạch: mùa khô cho năng suất sinh sản cao hơn 3-7% so 
với mùa mưa ( guyễn Ngọc Thanh Yên và cs, 2018). 
 ối với yếu tố lứa đẻ, nghiên cứu của Tạ Thị Bích Duyên (2003) trên 
ba cơ sở giống (An Khánh, Thụy hương và ông ) với 2867 lứa đẻ của 
505 lợn nái Landrace và 1550 lứa đẻ của 241 lợn nái Yorkshire cũng chỉ ra 
yếu tố lứa đẻ ảnh hưởng ở mức P<0,001 với các tính trạng SCSSS, SCCS 
và KLCS. Lứa đẻ ảnh hưởng rất rõ rệt đến tính trạng SCSSS và SCCS của 
đàn lợn Landrace, Yorkshire nuôi tại ông ty hăn nuôi miền Bắc và chỉ 
ảnh hưởng ở mức <0,05 đối với tính trạng KLCS (Trần Thị Minh Hoàng 
và cs, 2006). Lứa đẻ cũng ảnh hưởng ở mức <0,001 đối với tính trạng 
SCSSS, KLCS của đàn lợn Landrace và Yorkshire (Nguyễn Hữu Tỉnh, 
2009). Phạm Thị Kim Dung và Trần Thị Minh oàng (2009) đã công bố 
yếu tố lứa đẻ ảnh hưởng rất rõ rệt đến tính trạng SCSSS và SCCS 
(P<0,001). Trong một nghiên cứu khác trên hai nhóm lợn Móng Cái của 
Việt Nam MC3000 và MC15, Giang Hồng Tuyến (2009) cũng cho biết lứa đẻ 
là yếu tố gây ảnh hưởng rất rõ rệt đến tất cả các tính trạng sinh sản của hai 
nhóm giống này (P<0,001). Nghiên cứu mức độ ảnh hưởng của lứa đẻ đến 
1822 ổ đẻ của 438 nái VCN01 (dòng tổng hợp L11 mang nguồn gen của 
giống Yorkshire) và 2.781 ổ đẻ của 732 nái VCN02 (dòng tổng hợp L06 
mang nguồn gen của giống Landrace) Trịnh Hồng Sơn và cs (2010) cũng 
kết luận yếu tố lứa đẻ ảnh hưởng rất rõ rệt đến các tính trạng số con sơ sinh 
sống/ổ, số con cai sữa/ổ và khối lượng toàn ổ cai sữa với mức P<0,001. Kết 
quả công bố của Nguyễn ăn hắng và ũ ình ôn (2010) cho thấy, yếu 
tố lứa đẻ có ảnh hưởng rõ rệt ( <0,001) đến các chỉ tiêu về năng suất sinh 
sản của lợn nái. rên đàn lợn VCN03, yếu tố lứa đẻ chỉ ảnh hưởng đến 
SCSSS (P<0,01), các tính trạng SCCS, KLCS không bị ảnh hưởng bởi yếu 
tố này (Trịnh Hồng Sơn, 2014). Lứa đẻ ảnh hưởng đến tính trạng SCCS 
(P<0,05), không ảnh hưởng đến tính trạng SCSSS và KLCS ở giống lợn 
66 
Pietrain kháng stress (Hà Xuân Bộ, 2015). Trên 2 giống lợn nội khác cũng 
cho thấy yếu tố lứa đẻ cũng ảnh hưởng đến tính trạng SCSSS, SCCS và 
KLCS ở mức P<0,01-P<0,001 ở cả hai giống lợn Lũng ù và lợn Bản 
( ặng Hoàng Biên, 2016). Tính trạng SCSSS và SCCS bị ảnh hưởng của 
yếu tố lứa đẻ một cách rất rõ rệt ( <0,001), Menčik và cs (2017) đã công 
bố kết quả này khi nghiên cứu trên 2026 lứa đẻ của lợn giống Black 
Slavonian và 906 lứa đẻ của lợn giống ero di arma. oàn hương húy 
(2017) nghiên cứu lứa đẻ ảnh hưởng rõ rệt đến tính trạng SCSSS và SCCS 
ở giống Yorkshire (P<0,01) và chỉ ảnh hưởng đến tính trạng SCSSS 
(P<0,05) ở giống Landrace. Nghiên cứu trên lợn nái lai có sự tham gia của 
nguồn gen VCN-MS15, Lê ức Thạo (2017) ghi nhận lứa đẻ ảnh hưởng 
đến tính trạng SCSSS thể hiện ở 2 lứa đẻ đầu chỉ đạt 11,96 con, nhưng từ 
lứa đẻ thứ 3 trở đi đã tăng lên 12,64 con trên lợn F1(Pi/DuxVCN-MS15) 
nuôi tại Thừa Thiên Huế; Nguyễn hi ương (2018) cũng khẳng định lứa 
đẻ ảnh hưởng đến các chỉ tiêu S SS, S SSS, S S, KLSS, KL S, K L 
và TLNS với mức độ (P<0,05). Hồ Thị Bích Ngọc và cs. (2020) cho biết cả 
3 tính trạng SCSS, SCSSS và SCCS của đàn nái Landrace cấp giống ông bà 
và F1(LxY) cấp giống bố mẹ nuôi tại Trung tâm Giống òa ình đều bị 
ảnh hưởng bởi lứa đẻ: tăng từ lứa đẻ đầu lên lứa 5 và giảm ở lứa 6. 
Lê Thế Tuấn và cs (2020a, 2020b) cho thấy cứu lứa đẻ ảnh hưởng rõ 
rệt đến hầu hết các tính trạng sinh sản, nhất là 3 tính trạng SCSS, SCSSS và 
SCCS ở lợn nái lai F1(Landrace x VCN-MS15); F1(Yorkshire x VCN-
MS15) và lợn nái lai 3 giống Yorkshire x F1(Landrace x VCN-MS15); 
Landrace x F1(Yorkshire x VCN-MS15). 
 ối với yếu tố kiểu chuồng, Nguyễn Ngọc Thanh Yên và cs (2018) 
đã kết luận yếu tố kiểu chuồng nuôi là một trong hai yếu tố ảnh hưởng lớn 
nhất đến các chỉ tiêu năng suất sinh sản của hai giống lợn Landrace và 
Yorkshire có nguồn gốc từ an Mạch, cụ thể hệ thống chuồng kín đã góp 
67 
phần cải thiện 4-8% năng suất sinh sản so với hệ thống chuồng hở truyền 
thống tùy theo từng chỉ tiêu sinh sản của hai nguồn gen này. 
Petrovíc và cs (2013) khi phân tích yếu tố mùa vụ ( ông Xuân, è 
Thu) và yếu tố lứa đẻ trên 129 lứa đẻ của 53 lợn nái giống Mangalitsa đã 
thấy yếu tố lứa đẻ và mùa đẻ không ảnh hưởng đến tính trạng SCSSS và 
SCCS (P>0,05). Kết quả này ngược với kết quả nghiên cứu của chúng tôi. 
Sở dĩ có sự sai khác giữa nghiên cứu của nhóm tác giả trên và của chúng 
tôi có thể là do số lượng lứa đẻ của nhóm tác giả nghiên cứu còn ít. 
Trong nghiên cứu này, yếu tố đực phối không ảnh hưởng đến cả ba 
tính trạng SCSSS, SCCS và KLCS. Kết quả này phù hợp với kết quả của 
Nguyễn Hữu Tỉnh (2009). Các nghiên cứu trước đây, một số tác giả cho 
rằng các con đực phối ảnh hưởng đến năng suất sinh sản thông qua số 
lượng và chất lượng tinh dịch hoặc có thể có do ảnh hưởng về di truyền của 
con đực (See và cs, 1993; Nguyen Van Duc, 1997). Các yếu tố trên đã trực 
tiếp ảnh hưởng đến khả năng sống sót, phát triển của phôi thai và sau đó 
ảnh hưởng đến tính trạng S SSS. rong khi đó, nghiên cứu của Van der 
Lende và cs (1999) cho rằng khả năng di truyền các ảnh hưởng của đực 
phối đến số con sinh ra/ổ là rất thấp. hư vậy, trong các chương trình giống 
lợn, nếu chọn lọc trực tiếp theo các ảnh hưởng của đực phối chưa chắc có 
thể cải thiện được các tính trạng về sơ sinh và cai sữa của lợn nái. Trong 
nghiên cứu hiện tại, quy trình kiểm tra năng suất đực giống và quy trình 
kiểm soát chất lượng tinh của lợn đực giống hàng ngày có thể đã loại bỏ 
nhưng cá thể có chất lượng tinh dịch không đạt tiêu chuẩn phối giống nhân 
tạo và không đưa vào phối giống các con đực có chất lượng tính kém, nên 
các ảnh hưởng của đực phối đến năng suất sinh sản của lợn nái không có ý 
nghĩa về mặt thống kê. 
Như vậy, kết quả phân tích ảnh hưởng của các yếu tố cố định trong 
nghiên cứu này đều phù hợp với các nghiên cứu đã công bố trước đây. ụ 
68 
thể, các yếu tố ảnh hưởng cố định bao gồm đàn giống, năm sinh, mùa vụ 
(tháng sinh), lứa đẻ, tuổi đẻ, kiểu chuồng nuôi và hiệp biến (tuổi cai sữa) 
đều có ảnh hưởng đến ba tính trạng nghiên cứu. Vì vậy, các yếu tố này cần 
được điều chỉnh trong các mô hình phân tích thống kê đánh giá di truyền 
các tính trạng sinh sản SCSSS, SCCS và KLCS 

File đính kèm:

  • pdfluan_an_xac_dinh_mo_hinh_thong_ke_di_truyen_phu_hop_uoc_tinh.pdf
  • pdf2.TranThiMinhHoàng.Tom tat LA TV.pdf
  • pdf3.TranThiMinhHoàng.Tom tat LA TA.pdf
  • doc4. Thông tin đóng góp mới của LA.doc
  • doc5.Trích yếu LA.doc