Luận án Xác định một số đặc điểm ngoại hình, khả năng sản xuất và đánh giá sai khác di truyền của vịt Sín Chéng

Luận án Xác định một số đặc điểm ngoại hình, khả năng sản xuất và đánh giá sai khác di truyền của vịt Sín Chéng trang 1

Trang 1

Luận án Xác định một số đặc điểm ngoại hình, khả năng sản xuất và đánh giá sai khác di truyền của vịt Sín Chéng trang 2

Trang 2

Luận án Xác định một số đặc điểm ngoại hình, khả năng sản xuất và đánh giá sai khác di truyền của vịt Sín Chéng trang 3

Trang 3

Luận án Xác định một số đặc điểm ngoại hình, khả năng sản xuất và đánh giá sai khác di truyền của vịt Sín Chéng trang 4

Trang 4

Luận án Xác định một số đặc điểm ngoại hình, khả năng sản xuất và đánh giá sai khác di truyền của vịt Sín Chéng trang 5

Trang 5

Luận án Xác định một số đặc điểm ngoại hình, khả năng sản xuất và đánh giá sai khác di truyền của vịt Sín Chéng trang 6

Trang 6

Luận án Xác định một số đặc điểm ngoại hình, khả năng sản xuất và đánh giá sai khác di truyền của vịt Sín Chéng trang 7

Trang 7

Luận án Xác định một số đặc điểm ngoại hình, khả năng sản xuất và đánh giá sai khác di truyền của vịt Sín Chéng trang 8

Trang 8

Luận án Xác định một số đặc điểm ngoại hình, khả năng sản xuất và đánh giá sai khác di truyền của vịt Sín Chéng trang 9

Trang 9

Luận án Xác định một số đặc điểm ngoại hình, khả năng sản xuất và đánh giá sai khác di truyền của vịt Sín Chéng trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 157 trang nguyenduy 07/10/2025 60
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Xác định một số đặc điểm ngoại hình, khả năng sản xuất và đánh giá sai khác di truyền của vịt Sín Chéng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Xác định một số đặc điểm ngoại hình, khả năng sản xuất và đánh giá sai khác di truyền của vịt Sín Chéng

Luận án Xác định một số đặc điểm ngoại hình, khả năng sản xuất và đánh giá sai khác di truyền của vịt Sín Chéng
ịt mái có dài thân 28,20 – 
28,44cm; dài lườn 12,03 – 12,05 cm; cao chân 6,15 – 6,18 cm. So sánh các chỉ tiêu 
này cùng ở thời điểm 10 tuần tuổi với vịt Bầu Bến tỉnh Hòa Bình có sự chênh lệch 
 57 
lớn ở vịt trống Bầu Bến có chỉ số dài thân là 25,84 cm; vòng ngực 32,1 cm; dài lườn 
11,09 cm; cao chân 7,82 cm. Ở vịt mái Bầu Bến cũng có sự chênh lệch lớn: dài thân 
25,99 cm; vòng ngực 32,44 cm; dài lườn 11,96 cm; cao chân 8,48 cm (Bùi Văn Chủm, 
2000). 
Tỷ lệ vòng ngực/dài thân của vịt Sín Chéng là 1,02 - 1,04 với vịt trống và 
1,05 – 1,06 đối với vịt mái, tỷ lệ này cho thấy đây là giống vịt có xu hướng thiên 
về hướng thịt. 
Kết quả nghiên cứu kích thước một số chiều đo của vịt Sín Chéng cho thấy 
kích thước các chiều đo giữa các thế hệ được chọn lọc là tương đương và không 
có sự sai khác thống kê. Kết quả này góp phần khẳng định đàn vịt Sín Chéng trong 
nghiên cứu có độ thuần cao. Tuy nhiên, khi nhìn ngoại hình có thể thấy vịt Sín 
Chéng có nhiều đặc điểm giống với các giống vịt Bầu Bến (Hòa Bình), Mường 
Khiêng (Sơn La), Minh Hương (Tuyên Quang) vì vậy để chứng minh trên bình 
diện khoa học về nguồn gốc của bốn giống vịt nói trên cần phải nghiên cứu sâu 
hơn về đặc điểm các tính trạng và đánh giá sự sai khác di truyền của chúng. 
3.1.1.3. Tốc độ mọc lông của vịt Sín Chéng 
Kết quả nghiên cứu về tốc độ mọc lông của vịt Sín Chéng được trình bày 
tại bảng 3.3 cho thấy ở vịt trống từ 1-2 tuần tuổi lông tơ sơ sinh rụng, mọc lông tơ 
lần thứ nhất; 2-3 tuần tuổi xuất hiện những chân lông giống như cái gai ở bên sườn, 
lúc 3-4 tuần tuổi chân lông ở nách và vai bắt đầu mọc, ở 4-6 tuần tuổi lông cánh 
đã mọc như răng lược, đến 6-7 tuần tuổi lông cánh đã mọc tới nửa lưng và ở 7-8 
tuần tuổi lông cánh của vịt Sín Chéng đã mọc dài tới đuôi. Cùng các chỉ tiêu này 
thì ở vịt mái có tốc độ mọc lông nhanh hơn vịt trống từ 1 – 2 tuần tuổi. 
So sánh về tốc độ mọc lông của vịt Sín Chéng với một số giống vịt bản địa 
khác cho thấy: vịt Sín Chéng chéo cánh ở thời điểm 9-10 tuần tuổi đối với con 
trống và 8-9 tuần tuổi đối với con mái trong khi cũng chỉ tiêu này vịt Cỏ là 68-72 
ngày tương đương với 10 tuần tuổi (Lê Xuân Đồng, 1994). Giai đoạn chéo cánh 
của vịt Bầu Quỳ nuôi tại Thanh Hoá là 65-72 ngày tương đương 9- 10 tuần tuổi 
(Lê Viết Ly và cs., 1999). Bùi Văn Chủm (2000) nghiên cứu trên vịt Bầu Bến (Hòa 
 58 
Bình) ở giai đoạn tới khấu là 56-66 ngày tương đương 8 – 9 tuần tuổi, cũng chỉ 
tiêu này vịt Sín Chéng trống là 8 – 9 tuần tuổi và vịt mái là 7 – 8 tuần tuổi. 
Bảng 3.3. Tốc độ mọc lông của vịt Sín Chéng 
TT Chỉ tiêu 
Vịt trống Vịt mái 
Tuần 
tuổi 
Diễn giải 
Tuần 
tuổi 
Diễn giải 
1 Gọt bào 1-2 Lông tơ mới nở rụng, mọc lông tơ lần thứ nhất. 
2 Gợn gai 2-3 
Xuất hiện những chân lông giống như cái gai ở bên 
sườn. 
3 Bật rạch 3-4 Chân lông mọc ở nách và trên vai. 
4 Răng lược 4-6 Lông cánh đã mọc trông giống như răng lược. 
5 
Bơi chèo 
(nửa lưng) 
6-7 Lông cánh đã mọc dài tới nửa lưng. 
6 
Tới khấu 
(chấm khấu) 
8-9 Lông cánh dài tới đuôi. 7-8 
Lông cánh mọc 
dài tới đuôi 
7 Chéo cánh 9-10 
Lông cánh mọc dài, hai 
cánh chéo vào nhau. 
8-9 
Lông cánh mọc 
dài, hai lông 
cánh chéo vào 
nhau 
Từ các kết quả so sánh trên cho thấy vịt trống Sín Chéng có tốc độ mọc lông 
và tuổi giết thịt như các giống vịt bản địa khác như vịt Cỏ, vịt Bầu Bến, vịt Bầu 
Quỳ. Kết quả này cũng cho thấy vịt Sín Chéng mái có tốc độ mọc lông và có tuổi 
giết thịt sớm hơn các giống vịt nội kể trên. 
3.1.2. Khả năng sinh trưởng và kết quả tuyển chọn vịt Sín Chéng nuôi qua ba 
thế hệ 
3.1.2.1. Tỷ lệ nuôi sống của vịt Sín Chéng qua ba thế hệ 
Tỷ lệ nuôi sống từ 01 ngày tuổi đến 22 tuần tuổi vịt Sín Chéng qua 3 thế hệ 
được trình bày ở bảng 3.4 cho thấy vịt Sín Chéng có sức kháng bệnh khá tốt. Nuôi 
từ 01 ngày tuổi đến 8 tuần tuổi tỷ lệ nuôi sống đạt 96,75% đến 97,53%. Từ 9 tuần 
tuổi đến hết giai đoạn hậu bị vịt trống là 95,37% - 97,09% và vịt mái là 95,20% – 
96,32%. 
 59 
Bảng 3.4. Tỷ lệ nuôi sống vịt Sín Chéng qua ba thế hệ 
Tuần 
tuổi 
THXP Thế hệ 1 Thế hệ 2 
Giai đoạn vịt con 
Số lượng 
(con) 
Tỷ lệ NS 
(%) 
Số lượng 
(con) 
Tỷ lệ NS 
(%) 
Số lượng 
(con) 
Tỷ lệ NS 
(%) 
01 NT 2000 - 2050 - 2030 - 
Đến 2 1973 98,65 2020 98,54 2002 98,62 
Đến 4 1958 97,9 2003 97,71 1998 98,42 
Đến 6 1944 97,2 1991 97,12 1986 97,83 
Đến 8 1935 96,75 1982 96,68 1980 97,53 
Giai đoạn hậu bị 
Trống Mái Trống Mái Trống Mái 
Số 
lượng 
(con) 
Tỷ lệ 
NS 
(%) 
Số 
lượng 
(con) 
Tỷ lệ 
NS 
(%) 
Số 
lượng 
(con) 
Tỷ lệ 
NS 
(%) 
Số 
lượng 
(con) 
Tỷ lệ 
NS 
(%) 
Số 
lượng 
(con) 
Tỷ lệ 
NS 
(%) 
Số 
lượng 
(con) 
Tỷ lệ 
NS 
(%) 
Chọn 
lọc 8 
tuần tuổi 
100 - 500 - 108 - 542 - 103 - 517 - 
Đến 10 99 99,00 494 98,80 106 98,15 531 97,97 102 99,03 511 98,84 
Đến 12 98 98,00 489 97,80 105 97,22 525 96,86 102 99,03 507 98,07 
Đến 14 98 98,00 485 97,00 105 97,22 524 96,68 101 98,06 504 97,49 
Đến 16 97 97,00 482 96,40 104 96,30 521 96,13 101 98,06 502 97,10 
Đến 18 97 97,00 480 96,00 104 96,30 520 95,94 101 98,06 500 96,71 
Đến 20 96 96,00 478 95,6 103 95,37 516 95,20 100 97,09 498 96,32 
Đến 22 96 96,00 477 95,40 103 95,37 516 95,20 100 97,09 498 96,32 
Chọn 
lọc 22 
tuần tuổi 
50 300 63 378 58 350 
Ghi chú: NS: nuôi sống 
Kết quả bảng 3.4 thể hiện tỷ lệ nuôi sống của vịt Sín Chéng ở thế hệ ba đạt 
cao nhất, đồng thời kết quả tỷ lệ nuôi sống trên cao hơn kết quả của vịt Đốm PL2 
thế hệ 3 đạt 92,00% (Đặng Vũ Hòa, 2015), vịt Cổ Lũng 95,67% (Đỗ Ngọc Hà và 
cs., 2019). Kết quả nghiên cứu này cao hơn kết quả đàn bảo tồn vịt Sín Chéng với 
tỷ lệ nuôi sống giai đoạn 01 ngày tuổi đến 8 tuần tuổi đạt 94,5% và tương đương 
 60 
với giai đoạn 9-20 tuần tuổi đạt 96,5% (Hoàng Thanh Hải và cs., 2015); vịt Sín 
Chéng nuôi sinh sản đến 22 tuần tuổi đạt 96,45% (Bui Huu Doan và cs., 2017b). 
3.1.2.2. Khối lượng cơ thể vịt Sín Chéng qua ba thế hệ 
Kết quả khối lượng cơ thể giai đoạn 01 ngày tuổi đến 22 tuần tuổi qua ba 
thế hệ thể hiện ở bảng 3.5 cho thấy, trong suốt giai đoạn vịt con, vịt hậu bị khối 
lượng cơ thể tăng dần qua các tuần tuổi và có độ đồng đều cao. Cụ thể: 
 Bảng 3.5. Khối lượng vịt Sín Chéng qua ba thế hệ 
 (đơn vị: g/con) 
Tuần 
tuổi 
THXP Thế hệ 1 Thế hệ 2 
𝑋 ̅ ± SE 𝑋 ̅ ± SE 𝑋 ̅ ± SE 
1 NT 
(n=90) (n=90) (n=90) 
48,20 ± 0,61 49,25 ± 0,66 49,20 ± 3,24 
1 134,21 ± 1,72 144,23 ± 1,82 145,40 ± 5,58 
2 285,85 ± 4,31 295,25 ± 4,01 296,05 ± 4,11 
3 502,67 ± 7,36 512,07 ± 7,15 514,21 ± 10,04 
4 762,33 ± 11,80 772,33 ± 10,86 772,86 ± 6,72 
5 1020,50 ± 17,4 1029,50 ± 16,40 1032,48 ± 5,28 
6 
Trống 
(n=30) 
Mái 
(n=30) 
Trống 
(n=30) 
Mái 
(n=30) 
Trống 
(n=30) 
Mái 
(n=30) 
1319,30 
± 12,80 
1260,34 
± 14,60 
1349,31 
± 12,66 
1270,94 
± 13,67 
1351,24 
± 11,70 
1275,68 
± 10,51 
7 
1570,50 
± 16,00 
1484,25 
± 21,40 
1594,52 
± 16,00 
1494,29 
± 20,41 
1596,11 
± 9,35 
1497,73 
± 13,45 
8 
(n=965) (n=970) (n=990) (n=992) (n=986) (n=994) 
1772,10A 
± 20,80 
1684,71a 
± 22,00 
1792,03 A 
± 21,82 
1694,91a 
± 21,90 
1795,26 A 
± 4,13 
1698,29a 
± 18,39 
10 
1950,30 
± 15,90 
1832,63 
± 31,40 
1995,33 
± 14,90 
1892,03 
± 32,43 
2025,17 
± 8,20 
1898,30 
± 25,17 
12 
2065,90 
± 15,90 
1953,62 
± 32,20 
2115,92 
± 16,05 
1983,72 
± 31,79 
2128,40 
± 23,40 
2030,36 
± 20,59 
14 
2145,70 
± 16,23 
2028,63 
± 33,45 
2185,75 
± 16,83 
2050,63 
± 32,95 
2215,23 
± 13,26 
2093,19 
± 22,10 
 61 
16 
2182,55 
± 16,78 
2075,98 
± 34,19 
2212,51 
± 17,08 
2115,98 
± 33,99 
2253,10 
± 10,62 
2137,54 
± 18,63 
18 
2227,40 
± 17,35 
2119,74 
± 35,53 
2257,45 
± 16,55 
2179,74 
± 34,56 
2302,42 
± 12,39 
2195,16 
± 17,26 
20 
2257,56 
± 17,88 
2150,38 
± 35,65 
2287,52 
± 18,08 
2201,18 
± 34,95 
2329,76 
± 14,61 
2215,47 
± 21,40 
22 
(n=96) (n=477) (n=103) (n=516) (n=100) (n=498) 
2273,25 
± 18,50 
2164,29 
± 34,10 
2293,15 
± 17,94 
2234,19 
± 33,89 
2350,62 
± 25,34 
2250,75 
± 25,34 
Ghi chú: - Theo hàng ngang vịt trống, vịt mái mang chữ cái giống nhau thì sự sai khác 
giữa các giá trị trung bình không có ý nghĩa thống kê (P>0,05). 
 - Giai đoạn vịt từ 01 ngày tuổi đến 5 tuần tuổi cân mẫu 90 con/lần cân; giai đoạn 
6 tuần tuổi đến 7 tuần tuổi và giai đoạn 9 tuần tuổi đến 20 tuần tuổi cân mẫu 30 con/lần 
cân/giới tính; thời điểm 8 tuần tuổi và 22 tuần tuổi tiến hành cân toàn đàn. 
Khối lượng vịt Sín Chéng 01 ngày tuổi đạt 48,20 đến 49,25 g/con ở ba thế 
hệ. Nhìn chung khối lượng 01 ngày tuổi của vịt Sín Chéng cao hơn so với một số 
giống vịt bản địa khác như vịt Mốc là 39,9 g/con (Lý Văn Vỹ và cs., 2012), vịt 
Đốm 44,48 - 44,65 g/con (Đặng Vũ Hòa, 2012), vịt Cổ Lũng đạt 45,11 – 45,26 
g/con (Đỗ Ngọc Hà và cs., 2019); vịt Bầu Bến đạt 44,0 g/con (Vũ Đình Trọng và 
cs., 2015). Đến 6 tuần tuổi đã bắt đầu phân biệt được trống mái dễ dàng bằng mắt 
thường và tiếng kêu. Tại thời điểm này khối lượng con trống đạt 1319,30 g/con 
đến 1351,24 g/con còn con mái đạt 1260,34 g/con đến 1275,68 g/con. Cũng thời 
điểm này vịt Cổ Lũng đạt 1093,53 g/con ở vịt trống và 1052,77 g/con ở vịt mái 
(Đỗ Ngọc Hà và cs., 2019); vịt Biển 15 – Đại Xuyên đạt 1312,17 - 1359,17 g/con 
ở vịt trống và 1292,27 - 1316,33 g/con ở vịt mái (Vương Thị Lan Anh và cs., 2020). 
Đến 8 tuần tuổi vịt Sín Chéng con trống đạt 1772,10 g/con đến 1795,26 
g/con và con mái đạt 1684,71 đến 1698,29g/con. Sự khác nhau về khối lượng thời 
điểm 8 tuần tuổi của vịt trống và vịt mái giữa các thế hệ không có ý nghĩa thống 
kê (P>0,05). Kết quả khối lượng vịt Sín Chéng ở ba thế hệ cao hơn khá nhiều so 
với khối lượng 8 tuần tuổi của các giống vịt nội khác như vịt Cổ Lũng chỉ đạt 
1142,3 g/con (Nguyễn Đức Trọng và cs., 2012), vịt Đốm con trống đạt 1674,8 
g/con và con mái đạt 1511,8 g/con (Đặng Vũ Hòa và cs., 2012), vịt Mốc con trống 
đạt 927,6 g/con và con mái đạt 882,2 g/con (Lý Văn Vỹ và cs., 2012); vịt Bầu Bến 
 62 
chỉ đạt 1220,10 g/con (Nguyễn Thị Thúy Nghĩa và cs., 2012). Từ 8 tuần tuổi vịt 
nuôi sinh sản được cho ăn hạn chế, nhằm duy trì khối lượng cơ thể ở mức không 
béo quá, đảm bảo khả năng phát dục bình thường, đồng thời kích thích vịt đẻ đồng 
đều và kéo dài hơn trong pha đẻ. 
Kết thúc giai đoạn hậu bị, bắt đầu bước vào giai đoạn đẻ tại 22 tuần tuổi, 
khối lượng vịt Sín Chéng con trống đạt 2273,25 g/con đến 2350,62 g/con và con 
mái đạt 2164,29 đến 2250,75 g/con. Sự khác nhau về khối lượng thời điểm 22 tuần 
tuổi của vịt trống và vịt mái giữa các thế hệ không có ý nghĩa thống kê (P>0,05). 
Như vậy so với khối lượng cơ thể lúc vịt vào đẻ của vịt Cổ Lũng đạt 1724,8 g/con 
(Nguyễn Đức Trọng và cs., 2012), vịt Đốm 1,7 kg/con (Đặng Vũ Hòa và cs., 2012), 
vịt Sín Chéng sinh sản ở 22 tuần tuổi con trống đạt 2207,54 g/con, con mái đạt 
1915,37 g/con (Bui Huu Doan và cs., 2017b) thì kết quả này đạt cao hơn và tương 
đương với kết quả của (Hoàng Thanh Hải và cs., 2015) trên khối lượng vịt Sín 
Chéng vào đẻ nuôi bảo tồn con trống đạt 2218,4 g/con và con mái đạt 1894,7 g/con. 
Sự khác nhau về khối lượng của vịt trống, vịt mái qua ba thế hệ ở 8 và 22 tuần tuổi 
giữa các thế hệ là không có sự sai khác thống kê (P>0,05). 
3.1.2.3. Kết quả tuyển chọn về tính trạng khối lượng cơ thể của vịt Sín Chéng hạt 
nhân qua ba thế hệ 
Kết quả tuyển chọn tính trạng khối lượng cơ thể đàn vịt Sín Chéng hạt nhân 
được trình bày tại bảng 3.6 cho thấy: lúc 8 tuần tuổi khối lượng của vịt Sín Chéng 
qua các thế hệ như sau: thế hệ xuất phát vịt trống và vịt mái trước tuyển chọn đàn 
quần thể lần lượt là 1772,10g/con, 1684,71g/con và ở đàn tuyển chọn khối lượng 
vịt trống và vịt mái là 1870,30g/con, 1737,63g/con, áp lực chọn lọc là 10,36% ở 
vịt trống và ở vịt mái là 51,54%, ly sai chọn lọc của vịt trống và vịt mái tương tự 
là 98,20g và 52,92g. Thế hệ một vịt trống và vịt mái trước tuyển chọn đàn quần 
thể lần lượt là 1792,03g/con và 1694,91g/con, đàn tuyển chọn khối lượng vịt trống 
và vịt mái là 1893,33g/con và 1772,03g/con, áp lực chọn lọc là 10,83% ở vịt trống 
và ở vịt mái là 54,30%, ly sai chọn lọc của vịt trống và vịt mái là 101,3g và 77,13g. 
Thế hệ hai khối lượng cơ thể trước tuyển chọn đàn quần thể của vịt trống 
1795,26g/con (cao hơn thế hệ xuất phát 23,16g/con) và vịt mái 1698,29g/con (cao 
 63 
hơn thế hệ xuất phát 13,58g/con). Đàn tuyển chọn khối lượng vịt trống là 
1937,17g/con (cao hơn thế hệ xuất phát 66,87g/con) và vịt mái là 1798,30g/con 
(cao hơn thế hệ xuất phát 60,67g/con), áp lực chọn lọc ở vịt trống là 10,44% và ở 
vịt mái là 52,01%, ly sai chọn lọc của vịt trống là 141,91g và vịt mái là 100,01g. 
Bảng 3.6. Kết quả tuyển chọn tính trạng khối lượng cơ thể đàn hạt nhân vịt 
Sín Chéng qua ba thế hệ 
Chỉ tiêu 
THXP Thế hệ 1 Thế hệ 2 
Trống Mái Trống Mái Trống Mái 
8 tuần tuổi 
Đàn 
quần 
thể 
Số lượng 
(con) 
965 970 990 992 986 994 
Khối 
lượng (g) 
1772,10 1684,71 1792,03 1694,91 1795,26 1698,29 
Đàn 
tuyển 
chọn 
Số lượng 
(con) 
100 500 108 542 103 517 
Khối 
lượng (g) 
1870,30 1737,63 1893,33 1772,03 1937,17 1798,30 
Áp lực 
chọn lọc 
(%) 
10,36 51,54 10,83 54,30 10,44 52,01 
Ly sai 
chọn lọc 
(g) 
98,2 52,92 101,3 77,13 141,91 100,01 
22 tuần tuổi 
Đàn 
tuyển 
chọn 
Số lượng 
(con) 
50 300 63 378 58 350 
Khối 
lượng (g) 
2274,11 2165,20 2294,52 2235,16 2351,29 2251,44 
Thời điểm vịt 22 tuần tuổi có kết quả tuyển chọn khối lượng cơ thể thế hệ 
xuất phát, thế hệ 1 và thế hệ 2 của vịt trống lần lượt đạt 2274,11 g/con, 2294,52 
g/con và 2351,29 g/con; vịt mái là 2165,20 g/con, 2235,16 g/con và 2251,44 g/con. 
3.1.2.4. Tiêu tốn thức ăn của vịt Sín Chéng giai đoạn từ 01 ngày tuổi – 22 tuần 
tuổi 
 64 
Tiêu tốn thức ăn của vịt Sín Chéng qua các thế hệ trong các giai đoạn từ 01 
ngày tuổi đến 22 tuần tuổi được trình bày ở bảng 3.7 cho thấy, trong giai đoạn vịt 
con 01 ngày tuổi đến 4 tuần tuổi, thức ăn được ăn tự do lượng thức ăn tiêu tốn 
1.348 g/con đến 1.356 g/con, giai đoạn 5-8 tuần tuổi tiêu tốn thức ăn đạt 3.570, 
g/con đến 3.592 g/con gấp 2,65 lần giai đoạn 01 ngày tuổi đến 4 tuần tuổi. Đến 8 
tuần tuổi, cơ bản bộ khung cơ thể được định hình ổn định, bắt đầu bung lông dặm 
đầu tiên, khối lượng cơ thể nuôi theo hướng sinh sản giai đoạn này đạt 75% so với 
khối lượng trưởng thành cực đại. 
Bảng 3.7. Tiêu tốn thức ăn/con của vịt Sín Chéng trong các giai đoạn từ 01 
ngày tuổi đến 22 tuần tuổi 
(đơn vị: g/con) 
Giai đoạn 
(tuần tuổi) 
THXP Thế hệ 1 Thế hệ 2 
01NT - 4 1.348 1.356 1.356 
5 – 8 3.570 3.590 3.592 
01NT – 8 4.918 4.946 4.948 
9 – 22 11.095 11.195 11.197 
01NT - 22 16.013 16.141 16.155 
Kết thúc 8 tuần tuổi vịt bước vào giai đoạn hậu bị với chế độ ăn hạn chế 
nhằm duy trì thể trạng con vịt không đạt quá béo trong quá trình phát dục, cũng 
như kích thích quá trình vịt đẻ nhiều và kéo dài hơn khi bước vào giai đoạn đẻ 
trứng. Giai đoạn này lượng thức ăn của vịt Sín Chéng được khống chế tổng giai 
đoạn là 11.095g/con đến 11.197 g/con. 
Như vậy kết thúc toàn bộ quá trình nuôi vịt từ 01 ngày tuổi đến 22 tuần tuổi 
vịt Sín Chéng tiêu tốn hết 16.013 g/con ở thế hệ xuất phát và 16.155 g/con ở thế 
hệ hai. Nhìn chung lượng thức ăn tiêu tốn trên của vịt Sín Chéng giai đoạn 01 ngày 
tuổi đến 22 tuần tuổi cao hơn so với các giống vịt Mốc, Bầu Bến, Đốm theo công 
bố của Nguyễn Văn Duy và cs., 2015 trung bình khoảng 15 kg/con/giai đoạn 01 
ngày tuổi đến 22 tuần tuổi, số liệu trên cho thấy tiêu tốn thức ăn/con ở ba thế hệ là 
tương đương nhau. 
 65 
3.1.3. Khả năng sinh sản của vịt Sín Chéng qua ba thế hệ 
3.1.3.1. Tuổi đẻ trứng đầu, 5%, 50% và đẻ đỉnh cao của vịt Sín Chéng qua ba thế 
hệ 
Tuổi đẻ quả trứng đầu, lúc 5%, lúc 50% và đẻ đỉnh cao của vịt Sín Chéng 
được trình bày ở bảng 3.8 cho thấy: tuổi đẻ quả trứng đầu của đàn vịt Sín Chéng 
xuất phát là 149 ngày tương đương với tuần tuổi thứ 22, tuổi đẻ 5% trứng là 161 
ngày, tuổi đẻ 50% trứng 192 ngày và đẻ đỉnh cao tại 223 ngày. Tương ứng ở thế 
hệ hai là 148; 161; 190 và 218 ngày. Kết quả tuổi thành thục sinh dục vịt Sín Chéng 
nhìn chung muộn hơn một số giống vịt bản địa khác như vịt Bầu Bến thế hệ xuất 
phát tuổi đẻ trứng đầu 143 ngày, đẻ 5% trứng là 152 ngày và đẻ 50% trứng đạt 168 
ngày, trên vịt Đốm đàn hạt nhân thế hệ xuất phát tuổi đẻ quả trứng đầu 141 ngày, 
đẻ 5% trứng là 154 ngày và đẻ 50% trứng là 172 ngày. Nhưng lại sớm hơn tuổi 
thành thục sinh dục của vịt Kỳ Lừa tuổi đẻ quả trứng đầu 180 ngày và đẻ 50% 
trứng 234 ngày (Nguyễn Văn Duy và cs., 2015); vịt Biển 15 – Đại Xuyên có tuổi 
đẻ trứng đầu là 154 ngày (Vương Thị Lan Anh và cs., 2020); vịt Đốm có tuổi đẻ 
trứng đầu là 154 – 161 ngày (Nguyễn Đức Trọng và cs., 2011b) 
Bảng 3.8. Tuổi đẻ trứng đầu, 5%, 50% và đẻ đỉnh cao của vịt Sín Chéng qua 
ba thế hệ 
(đơn vị: ngày) 
Chỉ tiêu THXP 
(n=300) 
Thế hệ 1 
(n=378) 
Thế hệ 2 
(n=350) 
Tuổi đẻ quả trứng đầu 149 148 148 
Tuổi đẻ khi tỷ lệ đẻ đạt 5% 161 162 161 
Tuổi đẻ khi tỷ lệ đẻ đạt 50% 192 190 190 
Tuổi đẻ khi tỷ lệ đẻ đạt đỉnh cao 223 220 218 
So với nghiên cứu của một số tác giả khác như Nguyễn Thị Minh Tâm 
(2006) cho biết tuổi đẻ đầu của vịt Kỳ Lừa là 160 ngày; Đặng Vũ Hòa (2015) cho 
biết vịt Bầu Quỳ có tuổi đẻ đầu 23 - 24 tuần tuổi (tương đương 161 – 168 ngày); 
Nguyễn Đức Trọng và cs., 2009 cho biết tuổi đẻ của vịt Đốm kiêm dụng PL 2 là 
22 - 23 tuần tuổi (tương đương 168 – 175 ngày) thì vịt Sín Chéng có tuổi đẻ trứng 
đầu sớm hơn. 
 66 
Nguyễn Văn Duy (2015) cho biết tuổi đẻ đỉnh cao của vịt Kỳ Lừa hạt nhân 
là 38 – 40 tuần (tương đương 266 – 280 ngày), vịt Bầu Bến là 29 - 32 tuần (tương 
đương 203 - 224 ngày), vịt Mốc là 32 đến 36 tuần (tương đương 224 - 255 ngày) 
và vịt Đốm là 30 - 34 tuần (tương đương 210 -238 ngày); tuổi đẻ đỉnh cao vịt Biển 
15 – Đại Xuyên là 231 ngày (Vương Thị Lan Anh và cs., 2020) cao hơn tuổi đẻ 
đỉnh cao của vịt Sín Chéng (218 – 223 ngày). 
3.1.3.2. Khối lượng trứng khi tỷ lệ đẻ đạt 5%, 30%, 50%, đỉnh cao và 38 tuần tuổi 
của vịt Sín Chéng ba thế hệ 
Kết quả theo dõi khối lượng trứng khi tỷ lệ đạt 5%, 30%, 50%, đỉnh cao và 
38 tuần tuổi của vịt Sín Chéng ba thế hệ được trình bày tại bảng 3.9 
Bảng 3.9. Khối lượng trứng khi tỷ lệ đạt 5%, 30%, 50%, đỉnh cao và 38 tuần 
tuổi của vịt Sín Chéng ba thế hệ 
(đơn vị: g) 
Chỉ 
tiêu 
THXP Thế hệ 1 Thế hệ 2 
n 𝑋 ̅ ± SD 
CV 
(%) 
n 𝑋 ̅ ± SD 
CV 
(%) 
n 𝑋 ̅ ± SD 
CV 
(%) 
Đẻ 5% 50 
62,93 
± 4,33 
6,88 50 
62,95 
± 3,89 
6,09 50 
62,88 
± 4,06 
4,19 
Đẻ 
30% 
100 
69,00 
± 3,10 
4,53 100 
68,72 
± 3,24 
5,04 100 
68,89 
± 2,95 
4,27 
Đẻ 
50% 
100 
74,87 
± 2,96 
4,01 100 
74,65 
± 2,94 3,12 100 
74,73 
± 2,84 
3,81 
Đẻ đỉnh 
cao 
100 
75,61 
± 3,07 
4,10 100 
75,53 
± 2,61 
3,50 100 
75,47 
± 3,05 3,27 
Tuần 
38 
100 
75,73a 
± 2,97 
3,89 100 
75,58a 
± 2,41 4,29 100 
75,66a 
± 2,91 
3,62 
Ghi chú: Theo hàng ngang các số mang chữ cái giống nhau thì sự sai khác giữa các giá trị trung 
bình không có ý nghĩa thống kê (P>0,05). 
Kết quả bảng 3.9 cho thấy, khối lượng trứng vịt Sín Chéng ba thế hệ có xu 
hướng to dần qua các tuần đẻ. Thời điểm vịt đẻ 5% khối lượng trứng đạt 62,88 
g/quả đến 63,93 g/quả. Khối lượng trứng khi tỷ lệ đẻ 30% đạt 68,72 g/quả đến 
69,00 g/quả, khi đẻ 50% trứng đạt 74,65 g/quả đến 74,87 g/quả và đẻ đỉnh cao đạt 
khối lượng 75,47 g/quả đến 75,61 g/quả. Như vậy, vịt Sín Chéng trong nghiên cứu 
 67 
này có khối lượng trứng cao hơn so với khối lượng trứng thời điểm đẻ 38 tuần tuổi 
của các giống vịt khác như vịt Cỏ 69,75 g/quả; vịt Triết Giang 61,3 g/quả (Nguyễn 
Đức Trọng và cs., 2011); Vịt Khaki khối lượng trứng 65-66,6 g/ quả (Nguyễn Hồng 
Vỹ và cs., 2001); Vịt Kỳ Lừa 63,2 - 72,5 g/quả (Nguyễn Thị Minh Tâm và cs., 
2006); Vịt Đốm khối lượng trứng 69,3 g/quả; vịt Bầu Bến 66,3 g/quả (Nguyễn Đức 
Trọng và cs., 2006). 
Khối lượng trứng trong nghiên cứu này tại thời điểm 38 tuần tuổi đạt 75,58 
đến 75,73 g/quả tương 

File đính kèm:

  • pdfluan_an_xac_dinh_mot_so_dac_diem_ngoai_hinh_kha_nang_san_xua.pdf
  • pdfNCS. Phạm Văn Sơn- Tóm tắt luận án Tiếng Việt.pdf
  • pdfNCS. Phạm Văn Sơn-Tóm tắt luận án Tiếng Anh.pdf
  • pdfThông tin đóng góp mới của luận án.pdf
  • pdfTrích yếu luận án.pdf