Luận án Xác định mức năng lượng trao đổi, Protein thô, Lysine và Methionine trong khẩu phần của gà sao (Numida meleagris) nuôi lấy thịt ở đồng bằng sông Cửu Long

Luận án Xác định mức năng lượng trao đổi, Protein thô, Lysine và Methionine trong khẩu phần của gà sao (Numida meleagris) nuôi lấy thịt ở đồng bằng sông Cửu Long trang 1

Trang 1

Luận án Xác định mức năng lượng trao đổi, Protein thô, Lysine và Methionine trong khẩu phần của gà sao (Numida meleagris) nuôi lấy thịt ở đồng bằng sông Cửu Long trang 2

Trang 2

Luận án Xác định mức năng lượng trao đổi, Protein thô, Lysine và Methionine trong khẩu phần của gà sao (Numida meleagris) nuôi lấy thịt ở đồng bằng sông Cửu Long trang 3

Trang 3

Luận án Xác định mức năng lượng trao đổi, Protein thô, Lysine và Methionine trong khẩu phần của gà sao (Numida meleagris) nuôi lấy thịt ở đồng bằng sông Cửu Long trang 4

Trang 4

Luận án Xác định mức năng lượng trao đổi, Protein thô, Lysine và Methionine trong khẩu phần của gà sao (Numida meleagris) nuôi lấy thịt ở đồng bằng sông Cửu Long trang 5

Trang 5

Luận án Xác định mức năng lượng trao đổi, Protein thô, Lysine và Methionine trong khẩu phần của gà sao (Numida meleagris) nuôi lấy thịt ở đồng bằng sông Cửu Long trang 6

Trang 6

Luận án Xác định mức năng lượng trao đổi, Protein thô, Lysine và Methionine trong khẩu phần của gà sao (Numida meleagris) nuôi lấy thịt ở đồng bằng sông Cửu Long trang 7

Trang 7

Luận án Xác định mức năng lượng trao đổi, Protein thô, Lysine và Methionine trong khẩu phần của gà sao (Numida meleagris) nuôi lấy thịt ở đồng bằng sông Cửu Long trang 8

Trang 8

Luận án Xác định mức năng lượng trao đổi, Protein thô, Lysine và Methionine trong khẩu phần của gà sao (Numida meleagris) nuôi lấy thịt ở đồng bằng sông Cửu Long trang 9

Trang 9

Luận án Xác định mức năng lượng trao đổi, Protein thô, Lysine và Methionine trong khẩu phần của gà sao (Numida meleagris) nuôi lấy thịt ở đồng bằng sông Cửu Long trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 264 trang nguyenduy 09/10/2025 100
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Xác định mức năng lượng trao đổi, Protein thô, Lysine và Methionine trong khẩu phần của gà sao (Numida meleagris) nuôi lấy thịt ở đồng bằng sông Cửu Long", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Xác định mức năng lượng trao đổi, Protein thô, Lysine và Methionine trong khẩu phần của gà sao (Numida meleagris) nuôi lấy thịt ở đồng bằng sông Cửu Long

Luận án Xác định mức năng lượng trao đổi, Protein thô, Lysine và Methionine trong khẩu phần của gà sao (Numida meleagris) nuôi lấy thịt ở đồng bằng sông Cửu Long
nghiệm thức ME2900 có ý nghĩa thống kê (P<0,05). Kết 
quả nghiên cứu về lượng DM tiêu thụ trong thí nghiệm này gần tương đương 
với kết quả nghiên cứu của Đặng Hùng Cường (2010) trên gà Sao 10 tuần tuổi 
là 40,9-48,9 g/con/ngày. Kết quả này thấp hơn báo cáo của Tôn Thất Thịnh 
(2010) nghiên cứu trên gà Sao 11 tuần tuổi là 68,0-76,8 g/con/ngày, sự khác biệt 
này có thể là do độ tuổi lúc tiến hành thí nghiệm và do tác giả có bổ sung thức 
ăn xanh (lục bình) vào khẩu phần nên lượng DM tiêu thụ cao hơn. 
Lượng CP tiêu thụ là tương đương giữa các nghiệm thức (P>0,05) phù hợp 
với yêu cầu bố trí thí nghiệm. Kết quả nghiên cứu về lượng CP tiêu thụ trong 
thí nghiệm này phù hợp với công bố của Đặng Hùng Cường (2010) trên gà Sao 
10 tuần tuổi, ăn khẩu phần có 20% CP là 9,69 g/con/ngày. 
Lượng CF, NDF, ADF và Ash tiêu thụ đạt cao nhất ở nghiệm thức 
ME2900 và thấp nhất ở nghiệm thức ME3300 (P<0,05). 
Lượng EE tiêu thụ đạt cao nhất ở nghiệm thức ME2900, thấp nhất ở 
nghiệm thức ME3300 có ý nghĩa thống kê (P<0,05), kết quả được giải thích là 
do lượng DM tiêu thụ giữa các nghiệm thức là tương đương, trong khi hàm 
lượng EE có trong khẩu phần giảm dần từ nghiệm thức ME2900 đến nghiệm 
105 
thức ME3300, từ đó dẫn đến lượng EE tiêu thụ giảm dần từ nghiệm thức 
ME2900 đến nghiệm thức ME3300. 
b) Tỷ lệ tiêu hóa biểu kiến các dưỡng chất ở gà Sao giai đoạn 10 tuần 
tuổi 
Tỷ lệ tiêu hóa dưỡng chất ở gà Sao thí nghiệm trong giai đoạn 10 tuần tuổi 
được trình bày qua Bảng 4.36. 
Bảng 4.36: Tỷ lệ tiêu hóa biểu kiến các dưỡng chất của gà Sao giai đoạn 10 tuần 
tuổi trong thí nghiệm tiêu hoá của Thí nghiệm 3 (%) 
Chỉ tiêu 
Nghiệm thức 
±SEM/P 
ME2900 ME3000 ME3100 ME3200 ME3300 
DM 72,9d 78,2c 80,6bc 84,0a 81,9ab 0,58/0,001 
OM 74,5d 79,9c 82,5bc 85,6a 84,1ab 0,64/0,001 
EE 83,7 84,4 85,5 85,9 85,8 0,59/0,102 
CF 28,3b 29,6b 30,6ab 39,8a 40,0a 2,07/0,004 
NDF 37,0c 41,6bc 47,2b 59,3a 58,8a 1,79/0,001 
ADF 30,5c 32,3bc 40,5ab 42,7a 41,6a 1,83/0,002 
Các giá trị trung bình mang các chữ a, b, c và d trên cùng một hàng là khác biệt có ý nghĩa thống kê ở 
mức P<0,05 
Kết quả Bảng 4.36 cho thấy, tỷ lệ tiêu hoá DM và OM tăng dần từ nghiệm 
thức ME2900 và đạt cao nhất ở nghiệm thức ME3200 có ý nghĩa thống kê 
(P<0,05), kết quả này được giải thích là do ở nghiệm thức ME3200, gà Sao tiêu 
thụ khẩu phần cân bằng dưỡng chất so với nhu cầu của cơ thể, nên dẫn tới tỷ lệ 
tiêu hóa cao hơn (Blair, 2008). Kết quả nghiên cứu của chúng tôi về tỷ lệ tiêu 
hóa DM, OM phù hợp với kết quả nghiên cứu của Đặng Hùng Cường (2010) 
lần lượt tương ứng là 80,7-84,8% và 82,5-86,6% khi nghiên cứu trên gà Sao 10 
tuần tuổi nuôi bằng khẩu phần có hàm lượng CP từ 14 đến 22%. Kết quả nghiên 
cứu về tỷ lệ tiêu hóa DM, OM trong thí nghiệm này phù hợp với công bố của 
Nguyễn Thị Thùy Linh (2012) lần lượt là 78,0-83,4% và 80,4-85,1%. 
Tỷ lệ tiêu hóa CF, NDF và ADF tăng dần từ nghiệm thức ME2900 và đạt 
cao nhất ở nghiệm thức ME3200 và ME3300 có ý nghĩa thống kê (P<0,05). Kết 
quả nghiên cứu về tỷ lệ tiêu hóa CF, NDF và ADF trong thí nghiệm này phù 
hợp với báo cáo của Đặng Hùng Cường (2010) trên gà 10 tuần tuổi lần lượt là 
36,4-43,8%; 40,2-56,9% và 33,1-43,2%. 
c) Lượng dưỡng chất tiêu hóa được ở gà Sao thí nghiệm trong giai 
đoạn 10 tuần tuổi 
Lượng dưỡng chất tiêu hóa được ở gà Sao thí nghiệm trong giai đoạn 10 
tuần tuổi được trình bày qua Bảng 4.37. 
106 
Bảng 4.37: Lượng dưỡng chất tiêu hóa được ở gà Sao giai đoạn 10 tuần tuổi 
trong thí nghiệm tiêu hoá của Thí nghiệm 3 (g/con/ngày) 
Chỉ tiêu 
Nghiệm thức 
±SEM/P 
ME2900 ME3000 ME3100 ME3200 ME3300 
DM 37,2d 39,9c 41,2bc 43,1a 41,8ab 0,35/0,001 
OM 33,8d 36,7c 38,6b 40,6a 40,2a 0,33/0,001 
EE 4,63a 4,31b 3,88c 3,50d 3,06e 0,03/0,001 
CF 0,84a 0,78ab 0,68ab 0,74ab 0,59b 0,04/0,016 
NDF 3,77b 4,06ab 4,12ab 4,77a 4,30ab 0,16/0,016 
ADF 1,70a 1,60a 1,69a 1,50ab 1,17b 0,07/0,002 
Các giá trị trung bình mang các chữ a, b, c và d trên cùng một hàng là khác biệt có ý nghĩa thống kê ở 
mức P<0,05 
Kết quả Bảng 4.37 cho thấy, lượng DM, OM tiêu hóa được đạt cao nhất ở 
nghiệm thức ME3200 (43,1 và 40,6 g/con/ngày), thấp nhất ở nghiệm thức 
ME2900 (37,2 và 33,8 g/con/ngày) có ý nghĩa thống kê (P<0,05). 
Lượng EE tiêu hóa được đạt cao nhất ở nghiệm thức ME2900 và thấp nhất 
ở nghiệm thức ME3300 (P<0,05), kết quả này do tỷ lệ tiêu hóa EE tương đương 
giữa các nghiệm thức trong khi lượng EE tiêu thụ đạt cao nhất ở nghiệm thức 
ME2900 và thấp nhất ở nghiệm thức ME3300, dẫn đến lượng EE tiêu hóa được 
cao nhất ở nghiệm thức ME2900. 
Lượng CF, ADF tiêu hóa được ở nghiệm thức ME3300 thấp hơn so với 
các nghiệm thức còn lại do hàm lượng CF, ADF trong khẩu phần ME3300 là 
thấp nhất mặc dù tỷ lệ tiêu hóa của nghiệm thức ME3300 cao hơn. 
Lượng NDF tiêu hóa được ở nghiệm thức ME3200 là cao hơn so với 
nghiệm thức ME2900 có ý nghĩa thống kê (P<0,05) nhưng lại không khác biệt 
so với các nghiệm thức còn lại (P>0,05). 
d) Lượng nitơ tiêu thụ và nitơ tích lũy của gà Sao thí nghiệm ở giai 
đoạn 10 tuần tuổi 
Lượng nitơ tiêu thụ, nitơ tích lũy của gà Sao trong giai đoạn 10 tuần tuổi 
được thể hiện qua Bảng 4.38. 
107 
Bảng 4.38: Lượng nitơ tiêu thụ, nitơ tích lũy của gà Sao giai đoạn 10 tuần tuổi 
trong thí nghiệm tiêu hoá của Thí nghiệm 3 
Chỉ tiêu 
Nghiệm thức 
±SEM/P 
ME2900 ME3000 ME3100 ME3200 ME3300 
NTT, g/con/ngày 1,47 1,47 1,47 1,48 1,47 0,01/0,926 
NTL, g/con/ngày 0,86d 1,06c 1,16b 1,27a 1,19b 0,01/0,001 
NTL/NTT, % 58,5d 72,0c 78,7b 85,6a 80,9b 0,94/0,001 
NTT/W0,75, g/kgW0,75 1,45a 1,44ab 1,43ab 1,41b 1,42ab 0,01/0,021 
NTL/W0,75, g/kgW0,75 0,85d 1,03c 1,12b 1,21a 1,15ab 0,01/0,001 
NTT: nitơ tiêu thụ; NTL: nitơ tích lũy; W0,75: khối lượng trao đổi chất; *: tăng khối lượng cơ thể 
(g/con/ngày); các giá trị trung bình mang các chữ a, b, c, d trên cùng một hàng là khác biệt có ý nghĩa 
thống kê ở mức P<0,05 
Kết quả trình bày trong bảng 4.38 cho thấy, lượng nitơ tiêu thụ giữa các 
nghiệm thức là tương đương nhau (P>0,05). Trong khi đó, lượng nitơ tích lũy 
đạt cao nhất ở nghiệm thức ME3200 (1,27 g/con/ngày) và thấp nhất ở nghiệm 
thức ME2900 (0,86 g/con/ngày), sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (P<0,05). 
Kết quả lượng nitơ tích lũy đã dẫn đến tỷ lệ nitơ tích lũy/nitơ tiêu thụ đạt cao 
nhất ở nghiệm ME3200 (85,6%) và thấp nhất ở nghiệm thức ME2900 (58,5%) 
có ý nghĩa thống kê (P<0,05). Kết quả về tỷ lệ nitơ tích lũy/nitơ tiêu thụ trong 
thí nghiệm này gần tương đương với báo cáo của Nguyễn Thị Thùy Linh (2012) 
trên gà Sao 11 tuần tuổi là 74,6-80,4%. Kết quả này cao hơn công bố của Đặng 
Hùng Cường (2010) trên gà Sao 10 tuần tuổi là 61,0-69,0%, sự khác biệt này 
do khác nhau về nguồn thức ăn. 
Lượng nitơ tích lũy/khối lượng trao đổi chất tăng dần, đạt cao nhất ở 
nghiệm thức ME3200 (1,21 gN/kgW0,75), thấp nhất ở nghiệm thức ME2900 
(0,85 gN/kgW0,75) có ý nghĩa thống kê (P<0,05). Điều này cho thấy rằng, trong 
giai đoạn 10 tuần tuổi, nếu khẩu phần có mức năng lượng trao đổi vượt quá 
3.200 kcal/kg DM, lượng nitơ tích lũy/khối lượng trao đổi chất có xu hướng 
giảm đi do mất cân bằng giữa năng lượng và hàm lượng protein trong khẩu phần 
sẽ ảnh hưởng đến tăng khối lượng cơ thể và hệ số chuyển hóa thức ăn (Nguyễn 
Thị Mai và ctv., 2009), kết quả này dẫn đến giảm lượng nitơ tích lũy. 
Như vậy trong giai đoạn 10 tuần tuổi, mức năng lượng trao đổi có trong 
khẩu phần là 3.200 kcal/kg DM cho tỷ lệ tiêu hóa DM và các dưỡng chất, lượng 
nitơ tích lũy, tỷ lệ nitơ tích lũy/nitơ tiêu thụ là tối ưu so với các nghiệm thức còn 
lại. 
4.3.2.3 So sánh các chỉ tiêu về tỷ lệ tiêu hóa và nitơ tích lũy của 2 giai 
đoạn thí nghiệm 
So sánh các chỉ tiêu về tỷ lệ tiêu hóa và nitơ tích lũy của 2 giai đoạn thí 
nghiệm được trình bày qua Bảng 4.39. 
108 
Bảng 4.39: So sánh các chỉ tiêu về tỷ lệ tiêu hóa và nitơ tích lũy của 2 giai đoạn 
trong thí nghiệm tiêu hoá của Thí nghiệm 3 
Chỉ tiêu 
Giai đoạn 
8 tuần tuổi 
Giai đoạn 
10 tuần tuổi 
±SEM/P 
Tỷ lệ tiêu hóa dưỡng chất 
DM 77,4 79,5 0,32/0,001 
OM 79,7 81,3 0,27/0,001 
EE 83,3 85,1 0,28/0,001 
CF 29,6 33,7 1,04/0,002 
NDF 39,0 48,8 1,16/0,001 
ADF 34,2 37,5 0,60/0,001 
Lượng dưỡng chất tiêu hóa được (g/con/ngày) 
DM 33,9 40,7 0,20/0,001 
OM 31,3 38,0 0,21/0,001 
EE 3,71 3,88 0,03/0,001 
CF 0,64 0,72 0,02/0,001 
NDF 3,14 4,20 0,08/0,001 
ADF 1,38 1,53 0,03/0,001 
Lượng nitơ tích lũy 
Ntiêu thụ, g/con/ngày 1,40 1,47 0,004/0,001 
Ntích lũy, g/con/ngày 0,89 1,11 0,02/0,001 
NTL/NTN (%) 63,8 75,1 1,01/0,001 
NTT/W
0,75, g/kgW0,75 1,77 1,43 0,01/0,001 
NTL/W
0,75, g/kgW0,75 1,13 1,07 0,01/0,001 
Kết quả Bảng 4.39 cho thấy, tỷ lệ tiêu hóa DM và các dưỡng chất ở giai 
đoạn 8 tuần tuổi thấp hơn giai đoạn 10 tuần tuổi có ý nghĩa thống kê (P<0,05). 
Kết quả này được giải thích là khi gà càng lớn, bộ máy tiêu hóa của gà càng 
hoàn thiện nên khả năng tiêu hóa và hấp thu các dưỡng chất cũng tăng lên (Batal 
and Parson, 2002; Rezvani et al., 2007; Tancharoenrat, 2012). 
Lượng DM, OM, CF, NDF, ADF tiêu hóa được ở giai đoạn 8 tuần tuổi 
thấp hơn so với giai đoạn 10 tuần tuổi (P<0,05) là do lượng DM và dưỡng chất 
tiêu thụ cũng như tỷ lệ tiêu hóa các dưỡng chất này ở giai đoạn 10 tuần tuổi cao 
hơn so với giai đoạn 8 tuần tuổi. 
Kết quả Bảng 4.39 cũng cho thấy, lượng nitơ tích luỹ/khối lượng trao đổi 
chất ở giai đoạn 8 tuần tuổi (1,77 g/kgW0,75) cao hơn so với giai đoạn 10 tuần 
tuổi (1,43 g/kgW0,75) có ý nghĩa thống kê (P<0,05), kết quả này là do lượng 
nitơ tiêu thụ/khối lượng trao đổi chất ở giai đoạn 8 tuần tuổi cao hơn giai đoạn 
10 tuần tuổi. 
Tỷ lệ nitơ tích lũy/nitơ tiêu thụ ở giai đoạn 10 tuần tuổi (75,1%) cao hơn 
giai đoạn 8 tuần tuổi (63,8%) có ý nghĩa thống kê (P<0,05) chứng tỏ rằng ở giai 
đoạn 10 tuần tuổi, khả năng tận dụng nitơ tốt hơn giai đoạn 8 tuần tuổi do giai 
109 
đoạn này cơ thể gà phát triển cơ thể khá mạnh, đặc biệt là sự phát triển về cơ 
xương. 
4.3.3 Kết luận thí nghiệm 3 
Ở giai đoạn 5-8 tuần tuổi, khẩu phần có mức năng lượng trao đổi là 3.100 
kcal/kg DM cho tăng khối lượng cơ thể, khối lượng cơ thể cuối thí nghiệm, tỷ 
lệ tiêu hóa các dưỡng chất và lượng nitơ tích lũy cao. 
Ở giai đoạn 9-14 tuần tuổi, khẩu phần có mức năng lượng trao đổi là 3.200 
kcal/kg DM cho tăng khối lượng cơ thể, khối lượng cơ thể lúc kết thúc thí 
nghiệm, tỷ lệ tiêu hóa các dưỡng chất, lượng nitơ tích lũy, các giá trị về thân thịt 
và hiệu quả kinh tế cao hơn. 
Kết quả của thí nghiệm này là cơ sở để Thí nghiệm 4, Thí nghiệm 5 phối 
hợp khẩu phần với mức năng lượng trao đổi phù hợp cho từng giai đoạn thí 
nghiệm. 
110 
4.4 Thí nghiệm thứ 4: Ảnh hưởng các mức lysine và methionine trong 
khẩu phần đến tăng trọng, chất lượng quầy thịt, tỷ lệ tiêu hóa các dưỡng 
chất và acid amin của gà Sao nuôi lấy thịt ở giai đoạn tăng trưởng 
4.4.1 Thí nghiệm nuôi sinh trưởng 
4.4.1.1 Giai đoạn 5-8 tuần tuổi 
a) Lượng dưỡng chất và năng lượng trao đổi tiêu thụ của gà Sao ở các 
nghiệm thức 
Lượng dưỡng chất và năng lượng trao đổi tiêu thụ của gà Sao thí nghiệm 
ở các nghiệm thức được trình bày qua Bảng 4.40. 
Bảng 4.40: Lượng dưỡng chất và ME tiêu thụ của gà Sao giai đoạn 5-8 tuần tuổi 
trong thí nghiệm nuôi sinh trưởng của Thí nghiệm 4 (g/con/ngày) 
Chỉ tiêu 
Nghiệm thức 
±SEM/P 
1,04L 
0,46M 
0,91L 
0,40M 
1,10L 
0,45M 
1,10L 
0,55M 
1,40L 
0,45M 
1,40L 
0,55M 
DM 54,9 52,6 52,0 52,0 52,8 53,0 0,76/0,153 
OM 49,0 47,1 46,5 46,4 47,0 47,1 0,68/0,155 
CP 11,0a 8,94b 8,85b 8,84b 8,98b 9,01b 0,13/0,001 
EE 5,14a 3,96b 3,91b 3,91b 3,98b 3,99b 0,06/0,001 
NFE 29,8 31,7 31,3 31,2 31,5 31,6 0,46/0,095 
CF 3,12a 2,48b 2,46b 2,46b 2,50b 2,51b 0,04/0,001 
NDF 9,57a 8,54b 8,54b 8,58b 8,89b 8,94b 0,13/0,001 
ADF 4,61a 3,73b 3,69b 3,68b 3,76b 3,77b 0,06/0,001 
Ash 4,66a 4,26b 4,19b 4,18b 4,22b 4,23b 0,06/0,001 
Ca 0,61 0,65 0,64 0,64 0,64 0,65 0,01/0,162 
P 0,66 0,63 0,62 0,62 0,63 0,63 0,01/0,111 
Lysine 0,57b 0,48c 0,57b 0,57b 0,74a 0,74a 0,01/0,001 
Methionine 0,25b 0,21d 0,23c 0,28a 0,24bc 0,29a 0,004/0,001 
ME (kcal/con/ngày) 170 163 161 161 164 164 2,37/0,158 
Nghiệm thức 1,04L0,46M và 0,91M0,40M: là 2 nghiệm thức có CP lần lượt là 20 và 17%, không bổ 
sung lysine, methionine tổng hợp vào khẩu phần; Các nghiệm thức 1,10L0,45M, 1,10L0,55M, 
1,40L0,45M, 1,40M0,55M là các nghiệm thức với 17% CP, có bổ sung lysine và methionine tổng hợp 
vào khẩu phần; Các giá trị trung bình mang các chữ a, b, c, d trên cùng một hàng là khác biệt có ý 
nghĩa thống kê ở mức P<0,05. 
Kết quả của Bảng 4.40 cho thấy, lượng DM tiêu thụ của các nghiệm thức 
1,04L0,46M (20% CP), hơi cao hơn các nghiệm thức còn lại với mức protein 
thô thấp hơn (17% CP), tuy nhiên sự chênh lệch này là không lớn lắm và không 
có ý nghĩa về mặt thống kê (P>0,05), dao động từ 52,0 đến 54,9 g/con/ngày. 
Kết quả này gần phù hợp với xu hướng mà Nahashon et al. (2005) đã ghi nhận 
trên gà Sao 5-7 tuần tuổi là mức tiêu thụ thức ăn sẽ tăng hơn ở khẩu phần có 
mức protein cao (23% CP) so với khẩu phần có mức protein thấp hơn (21% CP), 
111 
mức tăng này dao động từ 1,8-3,8%, tuy nhiên sự khác biệt này không có ý 
nghĩa về mặt thống kê (P>0,05). 
Kết quả lượng DM tiêu thụ trong thí nghiệm này tương đương với nghiên 
cứu của Đặng Hùng Cường (2010) và Tôn Thất Thịnh (2010) trên gà Sao giai 
đoạn 5-8 tuần tuổi lần lượt là 51,7-53,5 và 57,3-59,0 g/con/ngày. 
Lượng CP tiêu thụ cao hơn ở nghiệm thức 1,04L0,46M so với các nghiệm 
thức còn lại có ý nghĩa thống kê (P<0,05), kết quả này do mức DM tiêu thụ ở 
các nghiệm thức là gần tương đương nhau, trong khi mức protein thô trong 
nghiệm thức 1,04L0,46M là cao hơn các nghiệm thức còn lại. 
Lượng lysine tiêu thụ cao nhất ở nghiệm thức 1,40L0,45M và 1,40L0,55M 
(0,74 g/con/ngày) và thấp nhất ở nghiệm thức 0,91L0,40M (0,48 g/con/ngày), 
sự sai khác này có ý nghĩa thống kê (P<0,05). Lượng methionine tiêu thụ cao 
nhất ở nghiệm thức 1,10L0,55M và 1,40L0,55M, thấp nhất ở nghiệm thức 
0,91L0,40M (P<0,05) phù hợp với bố trí thí nghiệm. Như vậy, lượng lysine và 
methionine tiêu thụ của các nghiệm thức trong giai đoạn này phù hợp với yêu 
cầu bố trí thí nghiệm. 
ME tiêu thụ nằm trong khoảng 161-170 kcal/con/ngày, nhưng không tìm 
thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các nghiệm thức (P>0,05). Lượng 
ME tiêu thụ trong thí nghiệm này cao hơn báo cáo của Tôn Thất Thịnh (2010) 
ở gà Sao giai đoạn 5-8 tuần tuổi là 119-179 kcal/con/ngày, sự khác biệt này có 
thể do tác giả có bổ sung thức ăn xanh (lục bình) cho gà ăn, vì thế lượng ME 
tiêu thụ có thấp hơn ở các nghiệm thức sử dụng nhiều rau xanh. 
b) Tăng khối lượng cơ thể và hệ số chuyển hóa thức ăn 
Mức tăng khối lượng cơ thể, hệ số chuyển hóa thức ăn (FCR), lượng CP 
và ME tiêu thụ cho 1 kg tăng khối lượng cơ thể được trình bày qua Bảng 4.41. 
Bảng 4.41: Tăng khối lượng cơ thể (g/con/ngày) và hệ số chuyển hóa thức ăn của 
gà Sao giai đoạn 5-8 tuần tuổi trong thí nghiệm nuôi sinh trưởng của Thí nghiệm 4 
Chỉ tiêu Nghiệm thức 
±SEM/P 1,04L 
0,46M 
0,91L 
0,40M 
1,10L 
0,45M 
1,10L 
0,55M 
1,40L 
0,45M 
1,40L 
0,55M 
KLCT đầu TN, g/con 408 409 408 408 408 408 0,53/0,802 
KLCT cuối TN, g/con 942a 827d 862c 881c 905b 938a 4,38/0,001 
Tăng KLCT 19,1a 14,9d 16,2c 16,9c 17,8b 18,9a 0,15/0,001 
FCR 3,16d 3,91a 3,63b 3,42bc 3,29cd 3,10d 0,05/0,001 
CP/tăng KLCT, g/kg 576ab 599a 545bc 524c 506cd 476d 8,36/0,001 
ME/tăng KLCT, kcal/kg 8.926cd 10.920a 9.941b 9.545bc 9.224cd 8.685d 150/0,001 
CP/ME, g/kcal 0,06a 0,05b 0,05b 0,05b 0,05b 0,05b 0,001/0,001 
KLCT: khối lượng cơ thể; TN: thí nghiệm; Các giá trị trung bình mang các chữ a, b, c, d trên cùng một 
hàng là khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức P<0,05. 
112 
Bảng 4.41 cho thấy gà bắt đầu thí nghiệm có khối lượng gần tương đương 
nhau giữa các nghiệm thức (P>0,05). Tăng khối lượng cơ thể của gà cao nhất ở 
nghiệm thức 1,04L0,46M và 1,40L0,55M, thấp nhất ở nghiệm thức 0,91L0,40M 
có ý nghĩa thống kê (P<0,05). Kết quả này được giải thích là do gà ở nghiệm 
thức 1,04L0,46M tiêu thụ lượng CP, EE và nghiệm thức 1,40L0,55M tiêu thụ 
lượng lysine và methionine cao hơn so với các nghiệm thức còn lại. Kết quả 
tăng khối lượng gà trong thí nghiệm này ở giai đoạn 5-8 tuần tuổi gần phù hợp 
với báo cáo của Singh et al. (2015) trên gà Sao giai đoạn 5-8 tuần tuổi với mức 
tăng khối lượng cơ thể từ 17,7 đến 18,9 g/con/ngày. 
Khối lượng gà lúc kết thúc thí nghiệm ở giai đoạn 5-8 tuần tuổi có cùng 
xu hướng với tăng khối lượng. Khối lượng gà cao nhất nghiệm thức 1,04L0,46M 
và 1,40L0,55M so với các nghiệm thức còn lại (P<0,05). Ở các nghiệm thức có 
17%CP, khối lượng gà cuối thí nghiệm có xu hướng tăng khi tăng mức lysine 
và methionine trong khẩu phần, đạt cao nhất ở nghiệm thức 1,40L0,55M (1,40% 
lysine; 0,55% methionine), kết quả này cho thấy khi tăng mức lysine và 
methionine trong khẩu phần có mức protein thô thấp đã dẫn đến tăng khối lượng 
ở gà thí nghiệm. 
Hệ số chuyển hóa thức ăn (FCR) cao nhất ở nghiệm thức 0,91L0,40M 
(3,91) và thấp nhất ở nghiệm thức 1,04L0,46M và 1,40L0,55M (3,16 và 3,10) 
có ý nghĩa thống kê (P<0,05). Kết quả này cho thấy khi giảm mức protein thô 
trong khẩu phần xuống 17% mà không bổ sung lysine và methionine thì mức 
tăng khối lượng giảm, trong khi gà phải ăn nhiều thức ăn hơn nhằm đáp ứng 
nhu cầu dưỡng chất cho con vật nên dẫn đến hệ số FCR cao. Kết quả FCR trong 
thí nghiệm của chúng tôi gần tương đương với báo cáo của Nahashon et al. 
(2006) là 2,80-3,20; hơi cao hơn so với kết quả nghiên cứu của Singh et al. 
(2015) là 2,54-2,77 trên gà Sao được nuôi với khẩu phần 21% CP, sự khác biệt 
này có thể do ảnh hưởng của thức ăn, con giống và điều kiện nuôi dưỡng,  
Sự tiêu tốn CP/tăng khối lượng cơ thể trong Bảng 4.46 cho thấy cao nhất 
ở nghiệm thức 0,91L0,40M (599 gCP/kg) và thấp nhất là nghiệm thức 
1,40L0,55M (476 gCP/kg) có ý nghĩa thống kê (P<0,05) do nghiệm thức 
0,91L0,40M có FCR cao nhất và nghiệm thức 1,40L0,55M có FCR thấp nhất. 
Tiêu tốn ME/tăng khối lượng giảm dần khi tăng mức lysine và methionine trong 
khẩu phần có mức 17% CP, thấp nhất ở nghiệm thức 1,40L0,55M(8.685 
kcal/kg) có ý nghĩa thống kê (P<0,05). Tỷ lệ CP/ME ở nghiệm thức 1,04L0,46M 
cao hơn so với các nghiệm thức còn lại (P<0,05). 
c) Hiệu quả kinh tế nuôi gà Sao trong giai đoạn 5-8 tuần tuổi 
Tương tự như ở Thí nghiệm 3, do gà Sao ở cuối giai đoạn 5-8 tuần tuổi 
113 
chưa thể bán được, vì thế, hiệu quả kinh tế của việc nuôi gà Sao trong giai đoạn 
này được ước tính thông qua chi phí sản xuất cho 1 kg khối lượng cơ thể gà lúc 
cuối giai đoạn, được trình bày trong Bảng 4.42. 
Bảng 4.42: Chi phí ước tính cho 1 kg khối lượng cơ thể (KLCT) của gà Sao giai 
đoạn 5-8 tuần tuổi trong thí nghiệm nuôi sinh trưởng của Thí nghiệm 4 (đồng/kg) 
Chỉ tiêu, đồng/con 
 Nghiệm thức 
1,04L 
0,46M 
0,91L 
0,40M 
1,10L 
0,45M 
1,10L 
0,55M 
1,40L 
0,45M 
1,40L 
0,55M 
Con giống 50.000 50.000 50.000 50.000 50.000 50.000 
Thức ăn 19.364 17.478 17.731 18.018 18.516 18.876 
Thú y 5.000 5.000 5.000 5.000 5.000 5.000 
Tổng chi 74.364 72.478 72.731 73.018 73.516 73.876 
KLCT gà cuối TN, g/con 942 827 862 881 905 938 
Chi phí cho 1 kg KLCT* 78.976 87.668 84.371 82.919 81.245 78.778 
TN: thí nghiệm; 
Kết quả trình bày trong Bảng 4.42 cho thấy, chi phí cho 1 kg khối lượng 
cơ thể lúc cuối giai đoạn 5-8 tuần tuổi ở nghiệm thức 1,40L0,55M là thấp nhất 
(78.778 đồng/con), hay nói cách khác, hiệu quả kinh tế ở nghiệm thức 
1,40L0,55M là cao nhất. 
4.4.1.2 Giai đoạn 9-14 tuần tuổi 
a) Lượng dưỡng chất và năng lượng trao đổi tiêu thụ của gà Sao ở các 
nghiệm thức giai đoạn 9-14 tuần tuổi 
Lượng dưỡng chất và năng lượng trao đổi tiêu thụ của gà Sao giai đoạn 9-
14 tuần tuổi được trình bày qua Bảng 4.43. 
Bảng 4.43: Lượng dưỡng chất và ME tiêu thụ của gà Sao giai đoạn 9-14 tuần 
tuổi trong thí nghiệm nuôi sinh trưởng của Thí nghiệm 4 (g/con/ngày) 
Chỉ tiêu 
Nghi

File đính kèm:

  • pdfluan_an_xac_dinh_muc_nang_luong_trao_doi_protein_tho_lysine.pdf
  • docxThongtinluanan-Vi.docx
  • docxThongtinluan-En.docx
  • pdfTomtatluanan-En.pdf
  • pdfTomtatluanan-Vi.pdf