Luận án Xác định tác nhân vi khuẩn gây bệnh xuất huyết trên cá bống kèo (Pseudapocryptes elongatus)

Luận án Xác định tác nhân vi khuẩn gây bệnh xuất huyết trên cá bống kèo (Pseudapocryptes elongatus) trang 1

Trang 1

Luận án Xác định tác nhân vi khuẩn gây bệnh xuất huyết trên cá bống kèo (Pseudapocryptes elongatus) trang 2

Trang 2

Luận án Xác định tác nhân vi khuẩn gây bệnh xuất huyết trên cá bống kèo (Pseudapocryptes elongatus) trang 3

Trang 3

Luận án Xác định tác nhân vi khuẩn gây bệnh xuất huyết trên cá bống kèo (Pseudapocryptes elongatus) trang 4

Trang 4

Luận án Xác định tác nhân vi khuẩn gây bệnh xuất huyết trên cá bống kèo (Pseudapocryptes elongatus) trang 5

Trang 5

Luận án Xác định tác nhân vi khuẩn gây bệnh xuất huyết trên cá bống kèo (Pseudapocryptes elongatus) trang 6

Trang 6

Luận án Xác định tác nhân vi khuẩn gây bệnh xuất huyết trên cá bống kèo (Pseudapocryptes elongatus) trang 7

Trang 7

Luận án Xác định tác nhân vi khuẩn gây bệnh xuất huyết trên cá bống kèo (Pseudapocryptes elongatus) trang 8

Trang 8

Luận án Xác định tác nhân vi khuẩn gây bệnh xuất huyết trên cá bống kèo (Pseudapocryptes elongatus) trang 9

Trang 9

Luận án Xác định tác nhân vi khuẩn gây bệnh xuất huyết trên cá bống kèo (Pseudapocryptes elongatus) trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 164 trang nguyenduy 05/10/2025 60
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Xác định tác nhân vi khuẩn gây bệnh xuất huyết trên cá bống kèo (Pseudapocryptes elongatus)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Xác định tác nhân vi khuẩn gây bệnh xuất huyết trên cá bống kèo (Pseudapocryptes elongatus)

Luận án Xác định tác nhân vi khuẩn gây bệnh xuất huyết trên cá bống kèo (Pseudapocryptes elongatus)
); (B): Bạch cầu trung tính (↓); 
(C): Bạch cầu đơn nhân (↓), Tế bào lympho (↓). 
a. Số lƣợng tổng bạch cầu 
 Kết quả phân tích mẫu cho thấy, số lượng bạch cầu trong máu cá dao 
động từ 290.000 – 990.000 tế bào/ml. Đối với ao cá khỏe có tổng số lượng 
bạch cầu trung bình 34,2 x 104 tế bào/ml thấp so với các ao nuôi cá đang có 
dấu hiệu bệnh xuất huyết có tổng lượng bạch cầu cao trung bình 81,8 x 104 tế 
bào/ml. Số lượng bạch cầu ở các ao nuôi cá có dấu hiệu bệnh xuất huyết khác 
biệt mang ý nghĩa thống kê (P<0,05) (Bảng 4.10). 
67 
Bảng 4.10 Số lượng bạch cầu trên cá bống kèo 
Ao Mật độ bạch cầu (tế bào x 104/ml) 
Ao cá bình thường 
Ao 4 45,80±8,97
c 
Ao 5 50,25±6,27
c 
Ao 8 34,28±5,05
d
Ao cá bệnh xuất 
huyết 
Ao 1 82,50±7,25
ae 
Ao 2 73,40±11,64
b 
Ao 3 76,70±9,09
ab 
Ao 6 82,90±5,93
ae 
Ao 7 84,90±6,33
e 
Ao 9 85,42±5,74
e 
Ao 10 84,40±6,39
e 
Ao 11 85,50±7,42
e 
Các giá trị trong cùng một cột (a, b, c, d) có chữ cái khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa thống 
kê (P<0,05) và ngược lại. 
Theo Houston (1990) bạch cầu có vai trò thực bào và đáp ứng miễn dịch 
chống lại mầm bệnh xâm nhập và các nhân tố bất lợi khác. Sự gia tăng mật độ 
bạch cầu trong máu là cơ chế để vật chủ chống lại tác nhân bên ngoài xâm 
nhập (Benli và Yildiz, 2004), bạch cầu của cá luôn tăng lên ở cá nhiễm bệnh, 
nhiễm độc ở giai đoạn đầu và giảm dần ở thời điểm về sau do sự suy yếu miễn 
dịch. Do đó, sự tăng lên của tế bào bạch cầu trên cá bống kèo bị xuất huyết là 
một trong những đặc điểm sinh học bệnh lý và báo động tình trạng sức khỏe 
của cá trong ao nuôi. 
b. Bạch cầu đơn nhân 
Kết quả định lượng cho thấy, bạch cầu đơn nhân trong các ao nuôi cá 
bống kèo dao động từ 10.800 – 211.500 tế bào/ml. Số lượng bạch cầu đơn 
nhân ớ các ao nuôi có dấu hiệu bệnh cao hơn so với ao nuôi cá khỏe và có sự 
khác biệt mang ý nghĩa thống kê (P<0,05) (Bảng 4.11). 
Bảng 4.11 Kết quả so sánh các loại bạch cầu ở cá bống kèo 
Ao 
Mật độ các loại bạch cầu (tế bào x 104/ml) 
BC Đơn nhân BC Trung tính Tiểu cầu Lympho 
Ao 
cá bình 
thường 
4 6,18±2,66
cd 
11,23±6,11
bc
 15,98±3,47
b
 12,40±8,51
a
5 8,21±4,61
abcd 
7,80±4,38
b
 14,61±2,32
b
 19,61±7,06
ac
8 3,16±1,07
d 
3,28± 4,31
b
 11,25±1,21
ab
 16,58±2,43
a
Ao cá 
bệnh 
1 13,25±4,53
a 
36,27±5,22
a 
17,32±7,94
ab
 15,66±6,90
a
2 8,94±6,35
abcd 
27,7±13,35
acd
 12,85±4,13
ab
 23,88±14,87
ab
3 9,84±7,05
abcd 
19,07±11,88
bd
 13,50±6,73
ab
 34,28±10,91
bc
6 15,29±5,26
a 
27,74±7,12
ad
 16,62±4,52
b
 23,23±7,58
ad
7 12,06±2,75
a 
30,54±6,43
ad
 9,81±1,65
a
 32,47±5,37
bd
9 10,79±2,97
ac 
23,14±6,34
cd 
11,04±1,12
a
 40,44±5,75
b
10 8,80±2,98
ac 
24,89±6,53
d
 11,09±4,08
ab
 39,60±6,46
b
11 10,43±3,92
ac 
24,39±11,86
d 
14,50±5,96
ab 
36,15±6,46
b 
Các giá trị trong cùng một cột (a, b, c, d) có chữ cái khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa thống 
kê (P<0,05) và ngược lại. 
68 
Qua kết quả Bảng 4.11 cho thấy, số lượng bạch cầu đơn nhân ở ao cá 
khỏe khác biệt có ý nghĩa thống kê (P<0,05) so với ao cá bệnh (trừ ao 5). Mật 
độ bạch cầu đơn nhân ở ao cá khỏe thấp hơn mật độ bạch cầu đơn nhân ở ao 
có dấu hiệu bệnh lý. 
c. Bạch cầu trung tính 
Kết quả phân tích, mật độ bạch cầu trung tính của cá bống kèo dao động 
khoảng 0,61x104 tb/ml đến 54 x104 tb/ml. Số lượng bạch cầu trung tính ở ao 
cá khỏe khác biệt có ý nghĩa thống kê (P<0,05) so với ao cá bệnh (Bảng 4.11). 
d. Tế bào lympho 
Qua Bảng 4.11 cho thấy, tế bào lympho ở các ao dao động từ 2,2 x 104 
đến 47,5 x 104 tế bào/ml, mật độ trung bình cao nhất ở ao cá bệnh số 9 (40,44 ± 
5,75
 x 10
4
 tế bào/ml) và thấp nhất là ở ao cá khỏe số 4 ở mức tế bào lympho 
trung bình là (12,40±8,51 x 10
4
 tế bào/ml), kết quả các tế bào lympho ở các ao 
cá khỏe (4,5 và 8) khác biệt so với các ao cá bệnh (3, 7, 9, 10 và 11) ở mức ý 
nghĩa P<0,05. 
e. Tiểu cầu 
Kết quả định lượng cho thấy, hai ao cá khỏe 4 và 5 khác biệt so với hai 
ao cá bệnh 7 và 9 (P <0,05) (Bảng 4.11). Ở ao cá khỏe có mật độ tế bào tiểu 
cầu thấp hơn so với mật độ tế bào tiểu cầu ở các ao cá có dấu hiệu bệnh lý. 
Nhìn chung, số lượng các loại tế bào bạch cầu ở những ao cá có dấu hiệu 
bệnh xuất huyết gia tăng so với những ao cá khỏe, sự khác biệt này có ý nghĩa 
thống kê (P <0,05). Tương tự như kết quả nghiên cứu của Martins et al. (2008) 
trên cá rô phi nhiễm vi khuẩn Enterococcus spp. đã tìm thấy số lượng của các 
loại tế bào bạch cầu như lympho, bạch cầu trung tính, bạch cầu dơn nhân và 
tiểu cầu đều cao hơn so với cá rô phi khỏe. 
Toida et al. (2003) cho rằng do sự tập trung nhanh chóng tế bào lympho 
ở những vùng bị viêm làm cho quá trình cung cấp bổ sung tế bào này ở vùng 
ngoại vi của máu bị giảm. Bạch cầu gia tăng số lượng trong 24 giờ và đại thực 
bào trong vòng 3 ngày và có vai trò quan trọng trong việc hình thành hàng rào 
bảo vệ chống lại các tác nhân cơ hội gây bệnh. Ngoài ra sự thay đổi số lượng 
bạch cầu trong máu cho thấy phần lớn đại thực bào ở những vùng bị viêm di 
chuyển từ mạch máu đến phản ứng với tác nhân gây bệnh mặc dù đại thực bào 
phân bố khắp cơ thể (Suzuki và Iida, 1992). 
69 
4.5 Phát triển qui trình chẩn đoán bệnh xuất huyết ở cá bống kèo 
bằng phƣơng pháp sinh học phân tử 
4.5.1 Kết quả chiết tách DNA trực tiếp từ mô thận cá 
Kết quả chiết tách, đo hàm lượng DNA và độ tinh sạch DNA từ 16 mẫu 
thận cá cho thấy độ tinh sạch ở bước sóng 260 nm là 1,57 – 1,78 và hàm lượng 
DNA thận cá nằm trong khoảng 1.675 – 3385 ng/µl. 
4.5.2 Kết quả chiết tách DNA vi khuẩn 
Kết quả chiết tách từ 49 chủng vi khuẩn phân lập có độ tinh sạch ở bước 
sóng 260 nm là 1,3 - 1,9 và hàm lượng DNA khoảng 2.500 – 5000 ng/µl. Từ 
kết quả chiết tách cho thấy hàm lượng DNA chiết tách từ vi khuẩn dao động từ 
2.765 - 4.855 ng/µl và độ tinh sạch dao động từ 1,7 ng/µl đến 2 ng/µl. 
4.5.3 Kết quả khảo sát cặp mồi cho qui trình PCR phát hiện 
Streptococcus dysgalactiae 
Sử dụng cặp mồi STRD-DyI/dys-16S–23S-2 đặc hiệu phát hiện vi khuẩn 
S. dysgalactiae dựa theo phương pháp của Hassan et al. (2003), đối chứng 
dương sử dụng trong phản ứng PCR phát hiện vi khuẩn S. dysgalactiae là vi 
khuẩn đã được giải mã định danh bằng phương pháp giải trình tự gen 16S là vi 
khuẩn có ký hiệu B2-5G. Kết quả điện di sản phẩm PCR dương tính, phát hiện 
S. dysgalactiae khi sử dụng cặp mồi STRD-DyI/dys-16S–23S-2 ở vị trí 259 bp 
thể hiện qua Hình 4.17. 
Hình 4.17 Kết quả điện di sản phẩm PCR phát hiện Streptococcus 
dysgalactiae bằng cặp mồi STRD-DyI/dys-16S–23S-2 
(M): thang DNA; 1: B1-6T; (+): đối chứng dương (B2-5G); (-): đối chứng âm. 
Kết quả điện di cho thấy, sản phẩm PCR hiện vạch DNA đặc hiệu của vi 
khuẩn S. dysgalactiae ở vị trí 259 bp. Tương tự với kết quả nghiên cứu của 
Nomoto et al. (2004) khi sử dụng cặp mồi STRD-DyI/dys-16S–23S-2 theo 
phương pháp của Hassan et al. (2003) cũng đã phát hiện vi khuẩn S. 
dysgalactiae ở 259 bp là vi khuẩn gây bệnh trên cá trác sọc vàng (amberjack 
Seriola quinqueradiata, Seriola dumerili). 
70 
4.5.4 Kiểm tra tính đặc hiệu và độ nhạy của qui trình PCR phát hiện 
vi khuẩn S. dysgalactiae 
4.5.4.1 Kiểm tra tính đặc hiệu của qui trình PCR phát hiện vi khuẩn 
S. dysgalactiae 
Kết quả kiểm tra tính đặc hiệu của qui trình PCR phát hiện S. 
dysgalactiae thể hiện qua Hình 4.18. 
Hình 4.18 Kết quả điện di sản phẩm PCR kiểm tra tính đặc hiệu của qui trình 
(M): thang DNA; (1): Vibrio parahaemolyticus; (2): Streptococcus dysgalactiae; (3): 
Edwardsiella ictaluri; (4): Aeromonas hydrophilla; (5): Streptococcus agalactiae; (6): 
Flavobacterium columnare. 
Kết quả điện di (Hình 4.18) cho thấy, qui trình khuếch đại chỉ hiện vạch 
đặc hiệu ở 259 bp của vi khuẩn S. dysgalactiae mà không hiện vạch sản phẩm 
đối với các chủng vi khuẩn khác. Điều này đã xác định được tính đặc hiệu của 
qui trình khi chỉ phát hiện được vi khuẩn S. dysgalactiae mà không phát hiện 
được các loài vi khuẩn khác khi sử dụng mồi STRD-DyI/dys-16S–23S-2. Kết 
quả này phù hợp với kết quả nghiên cứu của Hassan et al. (2003) và Nomoto 
et al. (2004) khi sử dụng cặp mồi STRD-DyI/dys-16S–23S-2 đã phát hiện 
chính xác 100% S. dysgalactiae và qui trình cũng chỉ phát hiện được vi khuẩn 
S. dysgalactiae ở vạch 259 bp mà không hiện vạch sản phẩm đối với các 
chủng vi khuẩn khác. 
4.5.4.2 Kiểm tra độ nhạy của qui trình PCR phát hiện vi khuẩn S. 
dysgalactiae 
Kết quả điện di cho thấy, độ nhạy của qui trình có thể phát hiện vi khuẩn 
S. dysgalactiae ở mật độ thấp nhất là 50 ng vi khuẩn và vạch AND xuất hiện 
rõ dần ở các mật độ cao thể hiện phản ứng ngày càng rõ hơn. Kết quả xác định 
độ nhạy của qui trình PCR phát hiện vi khuẩn S. dysgalactiae là 50 ng DNA vi 
khuẩn/0,5g mô thận (Hình 4.19). 
71 
Hình 4.19 Kết quả điện di sản phẩm PCR kiểm tra độ nhạy của qui trình 
(M): thang DNA; (1): 25 ng; (2): 50 ng; (3): 100 ng; (4): 200 ng; (5): 400 ng; (6): 800 ng; 
(7): 1.600 ng; (8): 3.200 ng. 
4.5.5 Kiểm tra khả năng ứng dụng của qui trình PCR phát hiện vi 
khuẩn S. dysgalactiae 
4.5.5.1 Kiểm tra khả năng ứng dụng của qui trình từ mẫu vi khuẩn 
Sử dụng cặp mồi STRD-DyI/dys-16S–23S-2 phát hiện vi khuẩn S. 
dysgalactiae dựa theo phương pháp của Hassan et al. (2003) để xác định ngẫu 
nhiên 10/250 chủng vi khuẩn còn lại bằng phương pháp PCR, kết quả cho thấy 
cả 10/10 chủng (100%) nhạy với cặp mồi STRD-DyI/ dys-16S–23S-2 ở 259 
bp (Hình 4.20). 
Hình 4.20 Kết quả PCR 10 chủng vi khuẩn 
M: thang DNA; (+): đối chứng dương (B2-5G); (1): A1F1-T; (2): A2F3-G; (3): B3K1F2-T; 
(4): B1K2F1-G; (5): B3F2-T; (6): F7-T; (7): B1-10TT; (8): B5-8T; (9): B4-6G; (10): B5-3T; 
(-): đối chứng âm. 
Qua kết quả trên cho thấy cặp mồi STRD-DyI/dys-16S–23S-2 đã phát 
hiện chính xác vi khuẩn S. dysgalactiae gây bệnh xuất huyết trên cá bống kèo, 
khẳng định khả năng ứng dụng qui trình này trong thực tế. 
4.5.5.2 Kiểm tra khả năng ứng dụng của qui trình từ mẫu thận cá 
bống kèo bệnh 
Tiến hành kiểm tra ứng dụng qui trình chẩn đoán trên 10 mẫu cá bống 
kèo có kí hiệu A1F1, A1F2, A1F4, A1F6, A1F9, A5F4, B1-6, B2-3, B2-5 và 
B6-9. Tất cả 10 mẫu này đều có dấu hiệu bệnh lý xuất huyết như xuất huyết ở 
các vây, xuất huyết ở gan, thận và tỳ tạng. Trên thận của 10 mẫu cá này đều 
72 
xuất hiện tình trạng xuất huyết, sung huyết các mao mạch và tĩnh mạch, ống 
thận xơ hóa, biến đổi cấu trúc và hoại tử. 
Kết quả điện di cho thấy, sản phẩm khuếch đại đặc hiệu cho vi khuẩn S. 
dysgalactiae có kích thước 259 bp không xuất hiện ở các mẫu DNA thận cá 
(Hình 4.21). 
Hình 4.21 Kết quả PCR từ mẫu thận cá bống kèo bệnh xuất huyết 
M: thang DNA; (-): đối chứng âm; (1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9): mẫu thận cá; (+): đối chứng 
dương. 
Như vậy, qui trình PCR chẩn đoán S. dysgalactiae chưa thể ứng dụng để 
phát hiện trực tiếp loài vi khuẩn này trên mẫu cá bệnh. Trong một số kết quả 
nghiên cứu của Nomoto et al. (2004), Nomoto et al. (2008) và Abdelsalam et 
al. (2009) khi sử dụng phương pháp PCR phát hiện tác nhân vi khuẩn gây 
bệnh là S. dysgalactiae đều sử dụng trực tiếp DNA của vi khuẩn phân lập 
được, chưa có kết quả nào được đưa ra về khả năng phát hiện vi khuẩn này 
trực tiếp từ mẫu bệnh phẩm. Điều này có thể do trong quá trình chiết tách 
DNA mẫu thận cá, không định lượng được DNA vi khuẩn trong mẫu đủ để 
phát hiện vi khuẩn S. dysgalactiae. Tuy nhiên với kết quả đã xác định ở độ 
nhạy của qui trình, sản phẩm PCR sẽ hiện vạch sản phẩm trong kết quả điện di 
ở vị trí 259 bp khi hàm lượng vi khuẩn đạt 50 ng. 
 4.6 Phƣơng pháp điều trị bệnh xuất huyết trên cá bống kèo ở qui mô 
phòng thí nghiệm 
4.6.1 Lập kháng sinh đồ và xác định nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) 
của thuốc kháng sinh lên vi khuẩn gây bệnh xuất huyết trên cá bống kèo 
4.6.1.1 Kết quả kháng sinh đồ 
Phục hồi 4 chủng vi khuẩn B1-6T, B2-3TT, B2-5G, B6-9TT. Quan sát 
thấy cả 4 chủng vi khuẩn đều có cùng đặc điểm đồng nhất về hình dạng, là 
khuẩn lạc nhỏ tròn, trắng đục (Hình 4.22A) và hình cầu, Gram (+) (Hình 
4.22B), không di động, âm tính với oxidase, catalase. 
73 
Hình 4.22 Kết quả tách ròng và nhuộm gram các chủng vi khuẩn sử dụng 
trong thí nghiệm kháng sinh đồ 
(A): Kết quả tách ròng vi khuẩn; (B): Kết quả nhuộm gram. 
Kết quả kháng sinh đồ của 4 chủng vi khuẩn với 12 loại kháng sinh được 
thể hiện qua Hình 4.23 và Bảng 4.12. 
Hình 4.23 Kết quả kháng sinh đồ với vi khuẩn S. dysgalactiae 
Các chủng vi khuẩn S. dysgalactiae trong thí nghiệm có tính nhạy cao 
đối với nhóm fenicol, nhóm tetracyclin (3/4 chủng), và giảm tính nhạy xuống 
đối với kháng sinh nhóm Aminoglycosides: Neomycin (2/4 chủng), 
Gentamycin (0 chủng). Bên cạnh đó nhóm Quinolone, thí nghiệm có sử dụng 
kháng sinh Norfloxacin để thử tính nhạy tuy nhiên, ở kháng sinh này cho kết 
quả thấp chỉ có 1/4 chủng nhạy với kháng sinh này. 
74 
Bảng 4.12 Kết quả kiểm tra kháng sinh đồ 
Kháng sinh 
Đường kính trung bình vòng vô trùng (mm) 
B1-6T B2-3TT B2-5G B6-9TT 
Neomycin 
(N, 30µg) 
S 17,5 17 
I 
R 11,5 16 
Florfenicol 
(FFC, 30µg) 
S 25,5 25,5 23,5 
I 
R 12 
Doxycycline 
(DO, 30µg) 
S 25,5 26 18 
I 15,5 
R 
Gentamicin 
(GM, 10µg) 
S 
I 
R 10,5 8,5 18 16 
Cefazolin 
(CZ, 30µg) 
S 
I 17,5 17,5 23,5 13,5 
R 
Ampicillin 
(AMP, 25µg) 
S 
I 
R 12,5 12 13 17 
Amoxicillin 
(AML, 25µg) 
S 
I 
R 12 11 13,5 17 
Tetracycline 
(TE, 30µg) 
S 25,5 26,5 24 
I 
R 12 
Trimethoprim + 
sulfamethoxazole 
(SXT,1.25/23.75µg) 
S 18 19 21 
I 
R 11 
Norfloxacin 
(NOR, 5µg) 
S 20,5 
I 13 15,5 13 
R 
Ciprofloxacin 
(CIP, 5µg) 
S 24,5 24 
I 18 
R 14 
Enrofloxacin 
(ENR, 5µg) 
S 24 
I 20 20 
R 13,5 
Ghi chú: S: Nhạy; I: trung bình; R: kháng 
Từ kết quả Bảng 4.12 cho thấy, 8/12 loại kháng sinh nhạy với 4 chủng vi 
khuẩn khảo sát, trong đó có 4 loại kháng sinh có tính nhạy cao gồm có FFC, 
DO, TE và SXT với tỷ lệ 75%. Tuy nhiên FFC, TE và SXT đều có tỷ lệ kháng 
là 25%, còn DO không có tỷ lệ kháng ở 4 chủng khảo sát. Tương tự với kết 
quả nghiên cứu của Wuming Yang và Aihua Li (2009) cho thấy vi khuẩn S. 
dysgalactiae được phân lập từ cá tầm Acipenser schrenckii có tính nhạy cao 
75 
với DO và chloramphenicol. Ngoài ra, kết quả khảo sát của Francis P. M et al. 
(2014) khi lập kháng sinh đồ đối với chủng S. iniae cho thấy FFC, DO, TE là 
những kháng sinh có độ nhạy cao với S. iniae. 
Bên cạnh đó, kháng sinh AML có tỷ lệ kháng cao, kháng với 3/4 chủng 
nghiên cứu chiếm tỷ lệ 75%. Theo kết quả khảo sát, do trong quá trình nuôi 
người dân có sử dụng kháng sinh AML định kỳ để phòng trị bệnh, đây có thể 
là nguyên nhân gây nên hiện tượng kháng AML ở vi khuẩn này. Điều này xảy 
ra tương tự kết quả của Phạm Thanh Hương và ctv. (2011) khi nghiên cứu sự 
kháng kháng sinh của vi khuẩn Edwardsiella ictaluri và Aeromonas 
hydrophila gây bệnh trên cá tra, kết quả cho thấy AML và AMP đã bị hai 
chủng vi khuẩn này kháng hoàn toàn. 
Ngoài ra, giữa các chủng vi khuẩn thí nghiệm còn xuất hiện hiện tượng 
đa kháng thuốc như: chủng B1-6T kháng với 3 loại kháng sinh đó là GM, 
AML và AMP; chủng kháng nhiều loại kháng sinh nhất là chủng B2-5G 
kháng 4 loại gồm FFC, SXT, AML và AMP. 
Hiện tượng kháng thuốc kháng sinh hay cụ thể là hiện tượng đa kháng 
thuốc hiện nay trong nuôi trồng thủy sản ở Việt Nam nói riêng hay trên thế 
giới nói chung đã không còn xa lạ và rất phổ biến trong hiện tại. Qua kết quả 
kháng sinh đồ trên cho thấy, việc kháng thuốc của vi khuẩn trong nuôi trồng 
thủy sản là một vấn đề cần phải quan tâm. Bởi cùng một loại kháng sinh 
nhưng lại cho kết quả kháng sinh đồ khác nhau rất nhiều trong cùng một loài 
cũng như trong các nghiên cứu với nhau. Sự khác biệt trên có thể do phương 
thức và mức độ sử dụng thuốc trong quá trình nuôi của người dân giữa các 
vùng là khác nhau. Việc kháng thuốc của vi khuẩn là do người nuôi sử dụng 
thuốc không đúng qui tắc sử dụng thuốc an toàn và chưa hiểu hết những tác 
hại của việc phối hợp thuốc không đúng cách trong điều trị. 
FFC là kháng sinh thuộc nhóm fenicol, có phổ kháng khuẩn rộng, là 
kháng sinh được dùng để đặc trị bệnh gan thận mủ trong nhiều năm qua, theo 
những kết quả nghiên cứu gần đây cho thấy tỷ lệ kháng FFC của vi khuẩn gây 
bệnh gan thận mủ là 73% (Phạm Thanh Hương và ctv., 2011). Theo Keyes et 
al. (2000), thì FFC được ứng dụng rộng rãi trong ngành thú y và trong nuôi 
trồng thủy sản ở châu Á từ những thập niên 1980. Sự gia tăng tính kháng trên 
kháng sinh nhóm Fenicol là do vi khuẩn đề kháng thông qua nhiều cơ chế 
khác nhau như: đào thải thuốc kháng sinh ra khỏi tế bào thông qua kênh 
protein (efflux protein) có trên thành tế bào vi khuẩn (Cloeckaert et al., 2000); 
mã hóa gen liên qua đến integron và thông qua plasmid (Keys et al., 2000). 
76 
Đối với nhóm tetracycline, vi khuẩn kháng với TE chủ yếu qua hai cơ 
chế: qua các protein bảo vệ ribosome (RPPs-ribosomal protection proteins) và 
hệ thống bơm thải tetracyclin phụ thuộc năng lượng (energy-dependent efflux 
pumps) (Roberts, 1996). Hai cơ chế khác cũng được phát hiện là bất hoạt 
kháng sinh bởi enzyme (Yang et al., 2004) và thay đổi vị trí đích (target site) 
tác dụng của kháng sinh bằng đột biến vùng 16S rRNA (Ross et al., 1998). 
DO là kháng sinh thuộc thế hệ mới nhất của nhóm Tetracyclin. Kết quả nghiên 
cứu này cho thấy 3/4 các chủng vi khuẩn Streptococcus sp. nhạy với kháng 
sinh DO. Sự tác động mạnh mẽ và tiêu diệt vi khuẩn của nhóm kháng sinh này 
vẫn còn rất cao. Theo Bùi Kim Tùng (2001), TE là nhóm kháng sinh thường 
dùng để trị các bệnh hô hấp ở người, brucella, mycolasma. 
Với kết quả trên có thể sử dụng FFC, DO, TE để trị bệnh xuất huyết trên 
cá bống kèo nhưng chỉ nên sử dụng khi thật cần thiết để hạn chế tình trạng 
kháng thuốc và điều đáng lưu ý cho các nhà quản lý cũng như người nuôi vì 
đây là những kháng sinh được khuyến cáo là hạn chế sử dụng theo Thông tư 
số 15/2009/TT-BNN ngày 17 tháng 3 năm 2009 của Bộ Trưởng Bộ Nông 
nghiệp & PTNT (Bộ Nông nghiệp & PTNT, 2014), nên trong quá trình sử 
dụng cần được quản lý chặt chẽ và ngừng sử dụng trước khi thu hoạch để 
tránh tình trạng tồn dư kháng sinh trong sản phẩm. 
4.6.1.2 Kết quả xác định nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) 
Qua kết quả kháng sinh đồ chọn ra 02 loại kháng sinh mà vi khuẩn mẫn 
cảm gồm FFC, DO và 01 loại kháng sinh có tỷ lệ kháng cao là AML để xác 
định nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) của kháng sinh với 4 chủng vi khuẩn B1-
6T, B2-3TT, B2-5G, B6-9TT. Xác định MIC đối với các chủng vi khuẩn trên 
để tìm ra nồng độ thấp nhất mà kháng sinh có hiệu lực ức chế sự phát triển của 
vi khuẩn. Từ đây giúp cho việc sử dụng thuốc với liều lượng thấp nhất nhưng 
vẫn có hiệu quả, hạn chế khả năng kháng thuốc của vi khuẩn. Trong 4 chủng, 
có 2 chủng B1-6T và B6-9TT thể hiện tính kháng mạnh với AML (256 ppm). 
Riêng B1-6T kháng với FFC (4 ppm), DO với nồng độ (4 ppm) đã ức chế 
được vi khuẩn nhưng với chủng B6-9TT DO phải ở nồng độ (8 ppm) mới ức 
chế được, cho thấy chủng B6-9TT có xu hướng kháng với kháng sinh DO. Kết 
quả MIC được trình bày ở Bảng 4.13. 
77 
Bảng 4.13 Kết quả MIC của 4 dòng vi khuẩn S.dysgalactiae trên 3 loại kháng 
sinh FFC, DO và AML 
Vi khuẩn 
Kháng sinh 
Kết quả MIC (ppm) 
Điểm tới hạn 
CLSI, 2012 (M100-S22) 
B1.6T B6.9TT B2.5G B2.3TT S R 
AML 256 256 128 128 ≤ 8 ≥ 32 
FFC 4 4 4 4 ≤ 2 ≥ 8 
DO 4 8 4 4 ≤ 4 ≥ 16 
Ghi chú: S: Nhạy; I: trung bình; R: kháng 
Kết quả cho thấy nồng độ ức chế tối thiểu của AML cao nhất và dao 
động từ 128 ppm - 256 ppm. Kế đó là DO có nồng độ thấp hơn (4 ppm - 8 
ppm) và cuối cùng là FFC có nồng độ thấp nhất (4 ppm) tương ứng khả năng 
kháng khuẩn của FFC mạnh nhất trong 3 loại kháng sinh và yếu nhất là AML. 
 So sánh với kết quả nghiên cứu của Ellen Portis et al. (2012) cho thấy, 
MIC của kháng sinh FFC đối với vi khuẩn Streptococcus spp. là 8 ppm cao 
hơn so với nghiên cứu (4 ppm) và nghiên cứu của Aoki T. et al. (1983) thì 
MIC của DO là 2 ppm thấp hơn so với kết quả nghiên cứu (4 – 8 ppm), qua so 
sánh trên cho

File đính kèm:

  • pdfluan_an_xac_dinh_tac_nhan_vi_khuan_gay_benh_xuat_huyet_tren.pdf
  • docThongtinluanan-en.doc
  • docThongtinluanan-vi.doc
  • pdfTomtatluanan-en.pdf
  • pdfTomtatluanan-vi.pdf