Luận án Xây dựng bản đồ cấp năng suất cho rừng keo lai tại tỉnh Thừa Thiên Huế

Luận án Xây dựng bản đồ cấp năng suất cho rừng keo lai tại tỉnh Thừa Thiên Huế trang 1

Trang 1

Luận án Xây dựng bản đồ cấp năng suất cho rừng keo lai tại tỉnh Thừa Thiên Huế trang 2

Trang 2

Luận án Xây dựng bản đồ cấp năng suất cho rừng keo lai tại tỉnh Thừa Thiên Huế trang 3

Trang 3

Luận án Xây dựng bản đồ cấp năng suất cho rừng keo lai tại tỉnh Thừa Thiên Huế trang 4

Trang 4

Luận án Xây dựng bản đồ cấp năng suất cho rừng keo lai tại tỉnh Thừa Thiên Huế trang 5

Trang 5

Luận án Xây dựng bản đồ cấp năng suất cho rừng keo lai tại tỉnh Thừa Thiên Huế trang 6

Trang 6

Luận án Xây dựng bản đồ cấp năng suất cho rừng keo lai tại tỉnh Thừa Thiên Huế trang 7

Trang 7

Luận án Xây dựng bản đồ cấp năng suất cho rừng keo lai tại tỉnh Thừa Thiên Huế trang 8

Trang 8

Luận án Xây dựng bản đồ cấp năng suất cho rừng keo lai tại tỉnh Thừa Thiên Huế trang 9

Trang 9

Luận án Xây dựng bản đồ cấp năng suất cho rừng keo lai tại tỉnh Thừa Thiên Huế trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

doc 160 trang nguyenduy 02/09/2025 60
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Xây dựng bản đồ cấp năng suất cho rừng keo lai tại tỉnh Thừa Thiên Huế", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Xây dựng bản đồ cấp năng suất cho rừng keo lai tại tỉnh Thừa Thiên Huế

Luận án Xây dựng bản đồ cấp năng suất cho rừng keo lai tại tỉnh Thừa Thiên Huế
35
70,48
0,00
1.429,76
 1. Nương rẫy
36,89







36,89
 2. Không có cây tái sinh (Ia, Ib)
6.144,73
12,60
5.504,74

158,00
47,85
70,48

351,06
 3. Có cây gỗ tái sinh rải rác (Ic)
14.865,97
759,90
13.050,76


13,50


1.041,81
(Nguồn: Chi cục Kiểm lâm TTH, 2012)
Qua bảng 4.2 ta thấy, rừng tự nhiên của Tỉnh còn tương đối nhiều và phần lớn đang thuộc quyền quản lý của các cơ quan, tổ chức của nhà nước mà chủ yếu là thuộc ban quản lý rừng phòng hộ và các ban quản lý rừng đặc dụng (vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên). Diện tích rừng trồng với 92.019,15 ha chiếm 31,2% tổng diện tích đất có rừng của cả Tỉnh. Trong đó, diện tích rừng trồng do các hộ gia đình và cộng đồng quản lý là 59.503,41 ha chiếm 64,7% tổng số diện tích rừng trồng trong toàn Tỉnh.
4.1.2. Thực trạng công tác phát triển rừng trồng tại Thừa Thiên Huế
Cơ quan quản lý Lâm nghiệp (Chi cục Lâm nghiệp) đã thống kê tổng hợp kết quả trồng rừng hàng năm trong giai đoạn từ 1999 đến 2010. Đây là giai đoạn dự án 661 đang được triển khai trên toàn Tỉnh, với nhiều mô hình trồng rừng khác nhau. 
Trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế có tất cả là 12 mô hình trồng rừng khác nhau theo loài cây. Trong giai đoạn từ 1999 đến 2010, mô hình trồng rừng Bạch đàn thuần loại chỉ có 10 ha được trồng vào năm 2002 còn tất cả các năm khác thì việc trồng rừng Bạch đàn thuần loài là không có. Trong giai đoạn này, mô hình trồng cây bản địa xen Keo thường được trồng trong các khu rừng phòng hộ, dưới sự hỗ trợ của một số dự án phát triển rừng phòng hộ như chương trình 661, dự án JBIC. Tuy nhiên, mô hình trồng xen cây bản địa và Keo cũng có xu hướng giảm dần về diện tích như những năm 1999 có khoảng gần 1.600 ha thì đến năm 2008 chỉ còn trồng khoảng 147 ha và trong năm 2009 và 2010 hầu như không còn. 
Diện tích trồng Thông và Thông xen Keo không nhiều và chỉ tập trung trong một số năm từ 1999 đến 2005, tuy nhiên trong đó năm 2002 và năm 2003 không có diện tích trồng rừng Thông hoặc Thông xen Keo. Phi lao là loài cây trồng chính chưa có cây thay thế cho vùng cát ven biển. Do đó hàng năm, loài cây này vẫn được duy trì trồng rừng nhưng với diện tích không đáng kể và chủ yếu là vùng cát ven biển. Cây bản địa được trồng ở hầu hết tất cả các năm, tuy nhiên diện tích trồng rừng loài cây này không lớn, bình quân khoảng 100 ha/ năm. Phần lớn các loài cây bản địa được trồng nằm trong vùng rừng phòng hộ và rừng đặc dụng do các ban quản lý rừng phòng hộ, vườn quốc gia và các khu bảo tồn thiên nhiên thực hiện.
Bảng 4.3: Thành phần và diện tích trồng rừng tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 1999-2010
Loài cây trồng
1999
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
2009
2010
Tổng
Keo lá tràm
86.6
619.43
69.5
125.9
0
0
0
0
0
0
0
0
901.43
Keo tai tượng
189.1
1006.2
356.25
658.75
79.2
45.4
237
450.1
218.3
176
263.8
0
3680.1
Keo lưỡi liềm
0
10
352
566
400.5
615
454
366.1
243.5
315.6
262.5
318.3
3903.5
Keo chịu hạn
0
0
0
0
0
0
0
36
16
0
0
10
62
Keo lai
0
307.6
213.47
1487.75
833.05
599.96
2075.7
2662.98
3320.4
3383.3
5080
3875.5
23839.7
Thông
0
133.9
168.8
0
0
10
27.3
0
0
0
0
0
340
Thông+Keo
128.7
297.2
50
0
0
782.4
381.3
0
0
0
0
0
1639.6
Bản địa
210
399.6
63
128.4
31
74.5
37
98.7
42
90.8
119.7
102
1396.7
Bản địa+Keo
1599.8
1039.4
1313.05
600.8
1669.63
1440.1
893.2
913.46
402.2
146.7
0
0
10018.3
Bạch đàn
0
0
0
10
0
0
0
0
0
0
0
0
10
Phi lao
17.9
137.9
105.2
82.4
91.4
0
14.5
49.1
89.7
25.5
0
21.7
635.3
Khác
2
0
17
5
0
45.74
53.1
21
0
0.33
0
0.8
144.97
Tổng
2234.1
3951.23
2708.27
3665
3104.78
3613.1
4173.1
4597.44
4332.1
4138.23
5726
4328.3
46571.7
Các loài Keo
275.7
1943.23
991.22
2838.4
1312.75
1260.36
2766.7
3515.18
3798.2
3874.9
5606.3
4203.8
32386.7
(Nguồn: Tổng hợp số liệu từ Chi cục lâm nghiệp Thừa Thiên Huế)
4.1.3. Thực trạng phát triển rừng Keo lai tại Thừa Thiên Huế
4.1.3.1. Biến động cơ cấu diện tích rừng Keo lai trong rừng trồng
Trong số các loài cây được sử dụng trồng rừng tại Thừa Thiên Huế giai đoạn 1999 – 2010, diện tích loài Keo lai là 23.839 ha, chiếm hơn 50% trong tổng diện tích 46.371 ha trồng rừng của toàn Tỉnh. Keo lai được trồng không chỉ thực hiện các chương trình dự án của chính phủ và các dự án hỗ trợ phát triển lâm nghiệp mà còn được thực hiện bởi các hộ gia đình tự đầu tư trên đất lâm nghiệp được giao.
Trong số các loài Keo, loài Keo lá tràm hầu như không còn được ưa chuộng, từ năm 2003 đến nay người dân không trồng rừng Keo lá tràm trên địa bàn. Thay vào đó, có một số loài Keo khác đã được khảo nghiệm và trồng thử nghiệm ở các vùng đất cát nội đồng và đất cát ven biển như Keo chịu hạn, Keo lưỡi liềm. Trong 2 loài Keo này, hiện tại cây Keo lưỡi liềm đã cho thấy khả năng thích nghi với điều kiện khí hậu và sinh trưởng tương đối tốt trên các điều kiện lập địa khắc nghiệt của vùng đất cát nên diện tích của nó ngày càng được mở rộng. Loài Keo chịu hạn mới khảo nghiệm trên diện tích nhỏ ở các vùng có độ ẩm thấp của vùng đất cát ven biển. 
Vào năm 1999, mô hình trồng rừng bằng cây bản địa xen Keo chiếm ưu thế với 72% tổng diện tích rừng trồng, tiếp theo là các loài cây bản địa. Đây là những mô hình được trồng theo các chương trình dự án của chính phủ cũng như sự hỗ trợ của một số tổ chức phi chính phủ quốc tế. Các loài cây bản địa hoặc bản địa xen Keo được trồng với mục đích phòng hộ là chủ yếu trong chương trình 661 và dự án JBIC. Thời kỳ này Keo lá tràm và Keo tai tượng đã chiếm tỷ lệ nhất định. Tuy nhiên, các loài keo khác như Keo lai, Keo lưỡi liềm và Keo chịu hạn chưa được giới thiệu và đưa vào trồng rừng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. 
Biểu đồ 4.1: Tỷ lệ các loài cây được trồng rừng tại Thừa Thiên Huế năm 1999
(Nguồn: Tổng hợp số liệu từ Chi cục lâm nghiệp TTH)
Tuy nhiên sau 5 năm, vào năm 2005, cơ cấu và tỷ lệ diện tích các loài cây trồng đã có sự thay đổi đáng kể. Sự thay đổi đó được thể hiện ở biểu đồ 4.2.
Biểu đồ 4.2: Tỷ lệ các loài cây được trồng rừng tại Thừa Thiên Huế năm 2005
(Nguồn: Tổng hợp số liệu từ Chi cục lâm nghiệp TTH)
Vào năm 2005, cây Keo lai đã được giới thiệu và trồng khá phổ biến. Diện tích trồng loài cây Keo lai chiếm 50% tổng diện tích trồng rừng của cả tỉnh. Đây là mô hình trồng rừng sản xuất, với phần lớn các chủ rừng là các hộ gia đình. Bên cạnh đó, trong giai đoạn này thì mô hình trồng cây bản địa và cây bản địa xen Keo vẫn đang còn chiếm tỷ lệ khá cao, với 22% tổng diện tích được trồng trong chương trình trồng rừng phòng hộ dưới sự hỗ trợ của dự án JBIC cũng như chương trình 661. Tuy nhiên giai đoạn này Keo lá tràm không còn được ưa chuộng trong trồng rừng sản xuất, do đặc tính sinh trưởng tương đối chậm của nó. Đặc biệt trong thời kỳ này, Keo lưỡi liềm đã được khảo nghiệm và trồng rộng rãi trên các diện tích vùng đất cát của các huyện ven biển của Tỉnh như Quảng Điền, Phú Vang, Phong Điền với 11% tổng diện tích trồng rừng của tỉnh.
	Cơ cấu các loài cây trồng rừng tại tỉnh thừa Thiên Huế lại có sự thay đổi mạnh ở giai đoạn năm 2010 so với những năm trước. Vào giai đoạn này, cây Keo lai đã được trồng rộng rãi ở hầu hết các chương trình dự án, từ các công ty lâm nghiệp cho đến các hộ gia đình. Diện tích loài cây Keo lai được trồng chiếm đến 90% tổng diện tích trồng rừng của cả Tỉnh trong năm 2010. Giai đoạn này, các loài cây phổ biến ở các thời kỳ trước như Bạch đàn, Keo lá tràm, Thông,hầu như đã không còn được ưa chuộng để trồng rừng. Nhìn chung, đến năm 2010, chỉ còn 4 mô hình trồng rừng chủ yếu là Keo lai ở hầu hết các điều kiện lập địa, đặc biệt là các vùng đồi núi. Keo lưỡi liềm được trồng ở các vùng lập địa đất cát ven biển, cát nội đồng. Phi lao cũng được sử dụng trồng rừng ven biển, phòng hộ chống cát bay, cát chảy. Cây bản địa vẫn được trồng tuy nhiên với diện tích rất nhỏ và chủ yếu là rừng trồng phòng hộ của các ban quản lý rừng phòng hộ trên địa bàn.
Biểu đồ 4.3: Tỷ lệ các loài cây được trồng rừng tại Thừa Thiên Huế năm 2010
(Nguồn: Tổng hợp số liệu từ Chi cục lâm nghiệp TTH)
4.1.3.2. Sự phát triển về diện tích rừng trồng Keo lai tại Thừa Thiên Huế
Cây Keo lai được bắt đầu trồng vào năm 2000. Tuy nhiên, với các đặc tính ưu việt của nó, diện tích trồng rừng không ngừng tăng lên trong các năm tiếp theo. Sự biến động về diện tích của loài cây Keo lai so với 2 loài cây bố mẹ (Keo lá tràm và Keo tai tượng) được thể hiện qua biểu đồ 4.4:
Biểu đồ 4.4. Diện tích rừng Keo các loại được trồng hằng năm
(Nguồn: Tổng hợp số liệu từ Chi cục lâm nghiệp TTH)
Biểu đồ 4.5: Diện tích trồng rừng bằng Keo lá tràm, keo tai tượng và Keo lai tại Thừa Thiên Huế trong giai đoạn 1999 đến 2010
(Nguồn: Tổng hợp số liệu từ Chi cục lâm nghiệp TTH)
Biểu đồ 4.5 trên cho thấy, nếu như vào năm 1999, Keo lai chưa được trồng thì đến năm 2009, diện tích rừng trồng loài cây này đã là 5.000 ha. Trong khi đó, Keo lá tràm hầu như không được sử dụng để trồng rừng nữa. Keo tai tượng vẫn được ưa chuộng và được trồng hàng năm, tuy nhiên diện tích trồng rừng loài cây này không có sự đột biến và chiếm tỷ lệ tương đối thấp so với loài Keo lai.
Diện tích trồng rừng Keo lai giảm sút vào năm 2010, do trong năm này giá thu mua gỗ Keo lai trên địa bàn Thừa Thiên Huế giảm mạnh, trong khi đó giá thu mua của cây sắn lại rất cao. Vì thế nhiều hộ gia đình đã thay đổi loại cây trồng. Thay vì trồng Keo lai, họ lại tranh thủ trồng sắn trong năm này. Tuy nhiên, chỉ sau một năm người dân quay trở lại trồng Keo lai khi giá thu mua cây Keo lai tăng đột biến và giá thu mua sắn giảm mạnh. 
 4.1.4. Cơ sở cho việc phát triển rừng Keo lai tại Thừa Thiên Huế
4.1.4.1. Đặc điểm sinh học của Keo lai
So với các loài cây Lâm nghiệp khác như Bạch đàn, Thông, Phi lao,.. thì Keo lai có thể được trồng ở mật độ cao hơn, sinh trưởng nhanh hơn, từ đó làm năng suất và sản lượng cao hơn. Hệ thống rễ của Keo có nhiều nốt sần, có khả năng cố định đạm nên nó có tác dụng cải tạo và nâng cao độ phì đất. Ngoài ra loài cây này còn chịu được hạn hán trong điều kiện khí hậu khắc nghiệt của địa phương. Tuy nhiên, đặc điểm quan trọng để nó được lựa chọn để trồng rừng là do rừng có thể được khai thác sau khi trồng từ 6 -10 năm tùy theo các điều kiện sản xuất, điều kiện lập địa hay mục đích kinh doanh khác nhau. Như vậy chu kỳ kinh doanh của Keo lai ngắn hơn nhiều so với các loài cây Lâm nghiệp khác. Đây là nhân tố quan trọng để nông dân quyết định trồng rừng Keo lai. 
Bên cạnh đó, nhiều đặc tính cơ học, lý học của gỗ loài Keo lai như độ co giãn, sức hút ẩm, độ bền uốn tĩnh, lực chống tách, lực chống trượt cũng như một số thành phần hóa học quan trọng khác có thể tốt hơn hoặc mang tính trung gian giữa Keo lá tràm và Keo tai tượng. 
Một đặc tính quan trọng nữa là Keo có chứa hàm lượng bột gỗ thích hợp cho việc làm các loại giấy chất lượng cao. Hàm lượng xenlulô trong Keo lai là cao hơn so với một số loài cây khác như Bạch đàn, Thông, Phi lao, đây là đặc tính làm cho Keo lai trở thành một trong các loài cây chủ yếu làm nguyên liệu giấy. 
Ngoài ra, rừng trồng Keo lai cũng đóng vai trò rất lớn trong việc bảo vệ môi trường. Ở các vùng sinh thái ven biển hoặc cát nội đồng, Keo lai được trồng để chống cát di động. Với lý do này nó đã trở thành cây trồng chính trong các chương trình/ dự án trồng rừng của các tổ chức phi chính phủ. 
4.1.4.2. Các chính sách về giao đất và sử dụng đất: 
Hầu hết các người dân đồng ý rằng chính sách ổn định về quyền sử dụng đất là nhân tố chủ đạo ảnh hưởng đến sự quyết định đầu tư trồng rừng nói chung và trồng rừng Keo lai nói riêng. Kết quả điều tra cho thấy có trên 70% số hộ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Lâm nghiệp. Sự cam kết của nhiều chương trình, dự án hỗ trợ phát triển lâm nghiệp tại địa phương như: ADB, SNV, ETSP, WB hay JBIC đã khuyến khích, thúc đẩy các cấp chính quyền địa phương thực hiện nhanh tiến trình giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp cho các hộ gia đình.. 
4.1.4.3. Hỗ trợ về kỹ thuật và tài chính 
Chính phủ đã có những chủ trương lớn thúc đẩy sự phát triển lâm nghiệp nói chung và cho các hộ trồng Keo lai nói riêng. Trước hết, đó là việc hỗ trợ tập huấn kỹ thuật. Đã có hơn 60% hộ gia đình trồng Keo lai được phỏng vấn đã có tham gia các lớp tập huấn về kỹ thuật trồng, chăm sóc, quản lý bảo vệ rừng Keo lai, cũng như các kỹ thuật tương tự cho loài cây Bạch đàn đã được hỗ trợ trước đây. Các lớp tập huấn về công tác phòng cháy chữa cháy rừng cũng được tổ chức. Thông thường các lớp tập huấn này được tổ chức dưới sự tài trợ tài chính của các tổ chức phi chính phủ, các chương trình, dự án về phát triển Lâm nghiệp nên thường là miễn phí và người tham gia học được phân phát các tài liệu học tập, đi lại và ăn trưa, Vì thế, đây là giải pháp để người dân nghèo có thể tham gia các lớp tập huấn.
Bên cạnh đó, những người hưởng lợi của dự án WB3 có thể tiếp cận để vay tín dụng dài hạn với lãi suất ưu đãi (thông thường khoảng 10 triệu đồng cho 1 ha với lãi suất là 0.5%/ tháng và được chia làm 3 đợt tùy theo nhu cầu lúc trồng và chăm sóc rừng). Trong khi đó một số chương trình, dự án khác lại hỗ trợ theo cách khác. Chẳng hạn, dự án ADB hỗ trợ cây giống, phân bón và một số tiền công lao động để trồng rừng. Dự án JBIC cũng hỗ trợ miễn phí cây giống, phân bón để trồng rừng phòng hộ với cơ cấu loài cây trồng chủ yếu là Keo xen với Thông hoặc Keo xen cây bản địa, với các hộ hưởng lợi trong dự án JBIC, họ được quyền khai thác Keo khi đến tuổi khai thác và giữ lại các loài cây bản địa để đảm bảo chức năng phòng hộ của rừng. Trong khi đó, dự án SNV cũng hỗ trợ cây giống và phân bón cho các hộ trồng rừng nhưng lại tập trung vào rừng sản xuất nhằm cải thiện sinh kế cho các hộ này. 
Khi đã là người hưởng lợi của các chương trình, dự án thì nông dân cũng phải tuân theo một số nguyên tắc, chẳng hạn như họ chỉ được trồng một số loài cây nào đó đã được xác định và lựa chọn thông qua tiến tình lập kế hoạch có sự tham gia của người dân cũng như tiếp cận định hướng thị trường. Với cách tiếp cận này thì Keo lai là cây hầu như duy nhất được chọn của một số dự án như WB3 hay ADB. Tuy nhiên, phần lớn các hộ trồng Keo lai được phỏng vấn cho rằng cây Keo lai cũng sẽ là sự lựa chọn của họ để trồng rừng kể cả trong trường hợp không có sự hỗ trợ từ các dự án. Đây cũng là lý do trong những năm gần đây, cơ cấu cây trồng không có sự thay đổi đáng kể mà tập trung chủ yếu trồng loài Keo lai. 
4.1.4.4. Chi phí và lợi nhuận của việc trồng rừng Keo lai
* Chi phí cho việc trồng rừng Keo lai
Chi phí trồng rừng Keo lai tuỳ thuộc mô hình canh tác. Các chi phí theo từng khâu thể hiện ở bảng 4.4. 
Bảng 4.4: Chi phí cho trồng 1 ha Keo lai theo quảng canh và thâm canh
Đơn vị tính: 1.000đ/ha
Tuổi rừng
Năm 1
Năm 2
Năm 3
Tổng cộng
Biện pháp 
Kỹ thuật
Quảng canh
Thâm canh
Quảng canh
Thâm canh
Quảng canh
Thâm canh
Quảng canh
Thâm canh
Làm đất
1.600
2.080




1.600
2.080
Trồng
720
720

160


720
880
Chăm sóc


240
960
0
640
240
1.600
Cây giống
1.400
1.400
0
150


1.400
1.550
Phân bón

2.100
0
2.800
0
1.400
0
6.300
Vận chuyển
160
320
0
200

160
160
680
Tổng cộng
3.880
6.620
240
4.270
0
2.200
4.120
13.090
(Nguồn: Tính toán từ phỏng vấn hộ gia đình)
Qua bảng 4.4. cho thấy có sự khác biệt lớn về chi phí đầu tư và lao động giữa trồng rừng thâm canh và quảng canh. Nhìn chung, các chi phí trong trồng rừng Keo lai quảng canh thấp hơn nhiều so với thâm canh. Trong đó, đặc biệt là chi phí cho phân bón cũng như chi phí cho lao động trong khâu làm đất và chăm sóc. Trong khi trồng rừng thâm canh có bón phân theo qui trình kỹ thuật thì với trồng rừng quảng canh hầu như không bón phân nên chi phí giảm đi rất nhiều. Nhìn chung, tổng chi phí cho trồng 1 ha Keo lai quảng canh khoảng trên 4 triệu đồng, trong khi với mô hình trồng thâm canh thì chi phí hơn gấp 3 lần, khoảng trên 13 triệu đồng. Chi phí cho việc khai thác 1 ha Keo lại chiếm tỷ lệ rất lớn. Thông thường chi phí cho khai thác chiếm khoảng 30% doanh thu của rừng. Tính trung bình, mỗi hecta Keo lai có thể phải chi từ 20 đến 30 triệu đồng cho chi phí khai thác và vận chuyển. Do đó, hầu hết các hộ gia đình thường không tổ chức khai thác vận chuyển mà bán trọn gói cho các thương lái nên cũng làm giảm lợi nhuận trong việc trồng rừng Keo lai. 
Hầu hết các chi phí ở các khâu trong mô hình trồng quảng canh đều thấp hơn mô hình trồng thâm canh. Trong đó có sự khác biệt lớn nhất là chi phí cho phân bón. Trong khi mô hình trồng thâm canh chi phí cho phân bón chiếm gần 50% tổng chi phí trồng rừng thì ở mô hình quảng canh chi phí này lại hầu như bằng không. Sự khác biệt thứ 2 là công cho khâu chăm sóc. Trong mô hình canh tác quảng canh chỉ “thăm viếng” rừng sau khi trồng trong năm thứ 2 khoảng 3-4 lần chủ yếu là để xem xét tình hình cây sống, bị phá hoại hay không mà không có các hoạt động khác. Trong khi đó, mô hình trồng thâm canh thì chi phí này cũng khá cao cho công tác trồng dặm những cây chết, bón phân, vun gốc, dọn cây bụi, giúp cho cây Keo lai sinh trưởng tốt hơn. 
Trong các chi phí cho trồng rừng Keo lai, chi phí cho phân bón (trong trồng thâm canh) chiếm tỷ lệ cao nhất, với gần 50% tổng chi phí của 3 năm đầu cũng như của chi phí trồng rừng. Cơ cấu các loại chi phí có thể được thể hiện qua biểu đồ sau:
Biểu đồ 4.6: Cơ cấu các loại chi phí trong trồng rừng thâm canh
Biểu đồ 4.7: Cơ cấu các loại chi phí trong trồng rừng quảng canh
(Nguồn: Tính toán từ phỏng vấn hộ gia đình)
Nếu phân theo công lao động và vật liệu, có thể thấy trong trồng rừng thâm canh, nguồn chi phí lao động (40%) chiếm tỷ lệ nhỏ hơn vật liệu sản xuất (60%). Điều này cho thấy, mô hình thâm canh thường chỉ được áp dụng cho các hộ gia đình có thu nhập khá hoặc có vốn sản xuất và thường là các hộ người kinh, có tư duy đầu tư kinh doanh rừng và muốn nâng cao năng suất, rút ngắn chu kỳ sản xuất. Mô hình thâm canh hầu như không thấy ở các hộ dân tộc thiểu số. 
Trái với mô hình thâm canh, mô hình quảng canh có chi phí cho lao động chiếm nhiều hơn so với vật liệu. Chi phí vật liệu sản xuất duy nhất trong mô hình này là cây giống (chiếm 34% tổng chi phí), phần còn lại là chi phí cho lao động. Điều này cho thấy mô hình quảng canh rất được các hộ nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số ưa chuộng do không cần nhiều vốn đầu tư mà chỉ cần bỏ công lao động. Đây cũng chính là hình thức canh tác chính của các hộ vùng miền núi.
* Phân tích lợi nhuận của trồng rừng Keo lai 
Các chỉ tiêu kinh tế cơ bản về chi phí và lợi nhuận của trồng rừng Keo lai theo 2 biện pháp kỹ thuật được thể hiện qua bảng 4.5. 
Bảng 4.5: Các chỉ tiêu kinh tế cơ bản cho 2 mô hình trồng rừng Keo lai
ĐVT: ngàn đồng
Chỉ tiêu kinh tế
Quảng canh
Thâm canh
Không tổ chức khai thác
Tự tổ chức khai thác
Tổng chi phí
4.120
13.090
36.090
Tổng thu nhập
21.000
45.000
75.000
Thu nhập thuần
16.880
31.910
38.910
Giá trị hiện tại của thu nhập
14.425
30.911
51.519
Giá trị hiện tại của chi phí
4.103
12.474
28.273
Giá trị hiện tại thuần (NPV)
10.323
18.437
23.246
Tỷ lệ chi phí lợi ích (BCR)
3,516
2,478
1,822
Tỷ lệ hoàn vốn nội tại (IRR) (%)
29%
23%
27%
(Nguồn: Tính toán từ phỏng vấn hộ gia đình)
Nhìn chung, có thể thấy rằng việc trồng Keo lai đem lại hiệu quả kinh tế cao. Trong các chỉ tiêu kinh tế, chỉ số NPV cho cho thấy hiệu quả đầu tư trên diện tích đất canh tác. Qua bảng trên nhận thấy mô hình trồng rừng thâm canh có thể mang lại hiệu quả gấp đôi so với mô hình trồng quảng canh (31,9 triệu so với 16,9 triệu). Nếu có tổ chức khai thác vận chuyển để bán trực tiếp cho nhà máy thì thu nhập lại còn cao hơn nữa (38,9 triệu). Nếu theo giá trị thu nhập thuần thì mô hình trồng rừng thâm canh có thể mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn nhiều so với mô hình trồng quảng canh. Do đó, trong điều kiện đất đai hạn chế thì trồng rừng thâm canh là mô hình canh tác hiệu quả, bền vững và phù hợp nhất. 
Tuy nhiên, chỉ số BCR và IRR là các chỉ số đánh giá hiệu quả của đồng vốn đầu tư cho thấy giá trị của các chỉ số này ở mô hình quảng canh lại cao hơn thâm canh, có nghĩa là mô hình quảng canh có hiệu quả đầu tư cao hơn. Điều này là do chi phí của mô hình quảng canh rất thấp, các lợi nhuận thu lại là nhờ từ đất đai và các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác. Với cách thức của mô hình này thì lợi nhuận sẽ ngày càng giảm khi đất bị thoái hoá trong 2-3 chu kỳ mà không có sự hoàn trả cho đất. 
Qua phân tích chi phí và lợi nhuận của 2 mô hình canh tác phổ biến hiện tại, có t

File đính kèm:

  • docluan_an_xay_dung_ban_do_cap_nang_suat_cho_rung_keo_lai_tai_t.doc
  • docBia luan an.doc
  • docBia va phu bia TT LA.doc
  • docDANH MỤC LUẬN ÁN.doc
  • docLời cam đoan.doc
  • docLỜI CẢM ƠN.doc
  • docMỤC LỤC LUAN AN.doc
  • docPhu luc mau LA dua len mang.doc
  • docxPHỤ LỤC.docx
  • docTOM TAT Luan An (11 DEC 2013).doc