Luận án Xây dựng các cơ sở khoa học và thực tiễn để giám sát lượng CO₂ hấp thụ của rừng lá rộng thường xanh ở Tây Nguyên

Luận án Xây dựng các cơ sở khoa học và thực tiễn để giám sát lượng CO₂ hấp thụ của rừng lá rộng thường xanh ở Tây Nguyên trang 1

Trang 1

Luận án Xây dựng các cơ sở khoa học và thực tiễn để giám sát lượng CO₂ hấp thụ của rừng lá rộng thường xanh ở Tây Nguyên trang 2

Trang 2

Luận án Xây dựng các cơ sở khoa học và thực tiễn để giám sát lượng CO₂ hấp thụ của rừng lá rộng thường xanh ở Tây Nguyên trang 3

Trang 3

Luận án Xây dựng các cơ sở khoa học và thực tiễn để giám sát lượng CO₂ hấp thụ của rừng lá rộng thường xanh ở Tây Nguyên trang 4

Trang 4

Luận án Xây dựng các cơ sở khoa học và thực tiễn để giám sát lượng CO₂ hấp thụ của rừng lá rộng thường xanh ở Tây Nguyên trang 5

Trang 5

Luận án Xây dựng các cơ sở khoa học và thực tiễn để giám sát lượng CO₂ hấp thụ của rừng lá rộng thường xanh ở Tây Nguyên trang 6

Trang 6

Luận án Xây dựng các cơ sở khoa học và thực tiễn để giám sát lượng CO₂ hấp thụ của rừng lá rộng thường xanh ở Tây Nguyên trang 7

Trang 7

Luận án Xây dựng các cơ sở khoa học và thực tiễn để giám sát lượng CO₂ hấp thụ của rừng lá rộng thường xanh ở Tây Nguyên trang 8

Trang 8

Luận án Xây dựng các cơ sở khoa học và thực tiễn để giám sát lượng CO₂ hấp thụ của rừng lá rộng thường xanh ở Tây Nguyên trang 9

Trang 9

Luận án Xây dựng các cơ sở khoa học và thực tiễn để giám sát lượng CO₂ hấp thụ của rừng lá rộng thường xanh ở Tây Nguyên trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

docx 248 trang nguyenduy 04/09/2025 230
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Xây dựng các cơ sở khoa học và thực tiễn để giám sát lượng CO₂ hấp thụ của rừng lá rộng thường xanh ở Tây Nguyên", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Xây dựng các cơ sở khoa học và thực tiễn để giám sát lượng CO₂ hấp thụ của rừng lá rộng thường xanh ở Tây Nguyên

Luận án Xây dựng các cơ sở khoa học và thực tiễn để giám sát lượng CO₂ hấp thụ của rừng lá rộng thường xanh ở Tây Nguyên
.
Sinh khối (Bli) và carbon(Cli) trong thảm mục cho lâm phần
Bảng 3.26: Quan hệ giữa Bhg, Chg với các nhân tố lâm phần N, BA, M và TAGTB
Hình 3.16: Đám mây điểm quan hệ giữa Bhg, Chg với N. BA, M và TAGTB
Thảm mục (litter) được xác định theo IPCC (2006) là bao gồm tất cả sinh khối không sống với kích thước lớn hơn sinh khối trong đất hữu cơ (2mm) và nhỏ hơn đường kính xác định gỗ chết (10cm), nằm trên bề mặt đất rừng. 
Trên cơ sở đo tính sinh khối trên ô mẫu, phân tích sinh khối khô và carbon, quy đổi ra sinh khối khô và carbon trên ha cho từng ô tiêu chuẩn.
Sinh khối khô thảm mục Bli (tấn/ha), carbon trong sinh khối thảm mục Cli (tấn/ha) được tính toán trung bình và biến động ở Bảng 3.27.
Bảng 3.27: Trung bình và biến động sinh khối và carbon trong thảm mục
Chỉ tiêu thống kê
Bli
Cli
Trung bình 
4,31
1,42
Sai số của số trung bình 
1,09
0,36
Sai tiêu chuẩn mẫu 
4,86
1,59
Phương sai 
23,64
2,54
Độ nhọn 
0,25
1,80
Độ lệch 
1,13
1,45
Phạm vi biến động 
16,15
5,76
Giá trị nhỏ nhất 
0,45
0,16
Giá trị lớn nhất 
16,61
5,92
Tổng 
86,29
28,32
Dung lượng mẫu 
20
20
Sai số ước lượng (95.0%)
2,28
0,75
	Trong đó: Sinh khối khô thảm mục ký hiệu: Bli (tấn/ha), carbon trong thảm mục ký hiệu Cli (tấn/ha)
Bảng 3.28: Quan hệ giữa Bli, Cli với các nhân tố BA, N, M và TAGTB
Hình 3.17: Đám mây điểm quan hệ giữa Bli, Cli với Ba, N, M và TAGTB
Biến động sinh khối và carbon trong thảm mục lớn hơn nhiều gấp 5 lần so với thảm tươi. Trung bình có 4,13 tấn sinh khối/ha và 1,42 tấn C trong thảm mục/ha. Quá trình hình thành thảm mục là do thực vật tại chỗ chết, cành nhánh rơi rụng cũng như lá cây, hoa quả. Xem xét mối quan hệ giữa Bli và Cli với các nhân tố lâm phần như BA, N, M và TAGTB cho thấy mối quan hệ không rõ, với P > 0,05 (Bảng 3.28 và Hình 3.17). Như vậy biến động của sinh khối và carbon trong thảm mục là khá “ngẫu nhiên” ở các trạng thái rừng khác nhau; vì vậy có thể sử dụng giá trị bình quân này để xác định cho lâm phần. Trong thực tế giám sát carbon đối với bể chứa này, cần đo tính sinh khối trên ô mẫu và dựa vào tỷ lệ khô/tươi, %C để ước tính.
Tỷ lệ carbon/sinh khối của thảm mục qua tính toán cho rừng lá rộng thường xanh ở Tây Nguyên là 0,35, còn theo IPCC tỷ lệ này được tính như thân gỗ là 0,47.
Sinh khối (Bdw) và carbon (Cdw) trong gỗ chết (Dead Wood - DW) cho lâm phần
Gỗ chết được xác định cây đã chết hoặc nằm hoặc còn đứng, theo IPCC (2006) nó có đường kính > 10cm được đo tính trong ô mẫu phụ, trong phạm vi đề tài này chủ yếu thu thập gỗ chết nằm. Trên cơ sở phân tích sinh khối khô và carbon, quy đổi ra sinh khối khô và carbon trên ha cho từng ô tiêu chuẩn.
Sinh khối khô gỗ chết Bdw (tấn/ha), carbon trong sinh khối gỗ chết Cdw (tấn/ha) được tính toán trung bình và biến động trong Bảng 3.29.
Bảng 3.29: Trung bình và biến động sinh khối và carbon trong gỗ chết
Chỉ tiêu thống kê
Bdw
Cdw
Trung bình 
1,34
0,70
Sai số của số trung bình 
0,64
0,33
Sai tiêu chuẩn mẫu 
2,87
1,50
Phương sai 
8,24
2,24
Độ nhọn 
4,49
4,70
Độ lệch 
2,33
2,36
Phạm vi biến động 
10,09
5,30
Giá trị nhỏ nhất 
0,00
0,00
Giá trị lớn nhất 
10,09
5,30
Tổng 
26,79
13,93
Dung lượng mẫu 
20
20
Sai số ước lượng (95.0%)
1,34
0,70
	Trong đó: Sinh khối khô gỗ chết ký hiệu: Bdw (tấn/ha), carbon trong gỗ ký hiệu Cdw (tấn/ha)
Bảng 3.29 cho thấy sinh khối gỗ chết trung bình là 1,34 tấn/ha và 0,7 tấn carbon tương ứng. Gỗ chết là do thành thục sinh lý ngã đổ tự nhiên hoặc tác động bên ngoài như gió bão, chặt đốn ngã đổ. Vì vậy sinh khối và carbon của cây gỗ chết biến động khá “ngẫu nhiên” với sự thay đổi ở các lâm phần khác nhau (P>0,05) ở Bảng 3.30 và Hình 3.18. Vì vậy có thể chấp nhận giá trị bình quân để tính cho lâm phần. Tỷ lệ carbon/sinh khối gỗ chết là 0,53 cao hơn so với bể thảm tươi và thảm mục do lượng nước trong cây gỗ chết ít hơn thảm tươi và thảm mục, theo IPCC tỷ lệ này cũng như các bể thảm tươi, thảm mục là 0,47.
Trong thực tế, nếu cần tính chính xác sinh khối và carbon cho bể này phải thu thập số liệu để tính tỷ lệ sinh khối khô/tươi và %C để xác định.Bảng 3.30: Quan hệ giữa Bdw, Cdw với các nhân tố lâm phần N, M và TAGTB
Hình 3.18: Đám mây điểm quan hệ giữa Bdw, Cdw với các nhân tố N, M và TAGTB
 Qua tính toán các tỷ lệ carbon/sinh khối của 3 bể chứa là thảm tươi, thảm mục và gỗ chết cho thấy tỷ lệ này thay đổi ở các bể chứa. Trong khi đó theo IPCC hệ số chuyển đổi cho 3 bể chứa này từ sinh khối sang carbon là như nhau bằng 0,47. Như vậy nếu sử dụng một hệ số chung theo IPCC sẽ gây sai số trong ước tính carbon lâm phần.
Mô hình ước tính sinh khối và carbon lâm phần
Trên thế giới các mô hình sinh khối hầu như chỉ lập cho cây cá thể; tuy nhiên sinh khối, carbon của lâm phần có quan hệ chặt chẽ với nhau và với các nhân tố điều tra lâm phần khác cũng như các nhân tố sinh thái. Do đó thiết lập mô hình cho các quan hệ này góp phần xác định cũng như giám sát sự thay đổi sinh khối, carbon lâm phần linh hoạt hơn. Với ý nghĩa đó đã lựa chọn và xây dựng các mô hình sinh trắc cho lâm phần.
Sử dụng số liệu điều tra của 20 ô tiêu chuẩn điển hình và 222 ô tiêu chuẩn ngẫu nhiên tiến hành tính sinh khối (TAGTB) và carbon (TAGTC) lâm phần theo ô mẫu. Việc tính toán giá trị lâm phần dựa vào các mô hình sinh trắc cây cá thể với hai biến DBH và H (mã số các mô hình 3-38, 3-44, 3-49 và 3-55), phân bố N/DBH, tương quan H/DBH (mã mô hình 3-82). Bộ dữ liệu thiết lập hệ thống mô hình trong Phụ lục 11và Phụ lục 12.
Mô hình quan hệ giữa sinh khối và carbon lâm phần trên và dưới mặt đất và toàn bộ
Từ 242 bộ dữ liệu về sinh khối, carbon cây rừng trên, dưới mặt đất của lâm phần và 20 bộ dữ liệu tổng sinh khối, carbon lâm phần, đã xây dựng được 8 mô hình quan hệ ở Bảng 3.31.
Bảng 3.31: Mô hình quan hệ giữa sinh khối và carbon lâm phần
Stt
Dạng hàm
Hàm
R2 adj (%)
P
n
Pbi
CF
AIC
S%
Mã hàm
1
TBGTB =f(TAGTB)
TBGTB = exp(-1,5706 + 0,900601*ln(TAGTB))
98,81
0,0
242
0,0
1,001
-1186,9
3,5
387
2
TBGTC =f(TAGTC)
 TBGTC = exp(-1,78523 + 0,913472*ln(TAGTC))
99,11
0,0
242
0,0
1,001
-1218,0
3,2
388
3
TAGTC =f(TAGTB)
 TAGTC = 1/(-0,0000831732 + 2,28519/TAGTB)
99,92
0,0
242
0,0
 
1358,3
1,3
389
4
TBGTC =f(TBGTB)
 TBGTC = exp(-0,94429 + 1,0153*ln(TBGTB))
99,96
0,0
242
0,0
1,000
-1318,1
0,6
390
5
TTB =f(TAGTB)
 TTB _ = exp(0,174958 + 0,988877*ln(TAGTB))
99,99
0,0
242
0,0
1,000
-1320,7
0,4
391
6
TTC =f(TAGTB)
 TTC = 1/(0,000107689 + 2,01555/TAGTB)
99,94
0,0
242
0,0
 
-4133,9
1,2
392
7
TB =f(TAGTB)
 TB= exp(3,25769 + 0,151118*sqrt(TAGTB))
98,05
0,0
20
0,0
1,003
-51,5
6,1
393
8
TC =f(TAGTB)
 TCtha = (9,20388 + 0,0238783*TAGTB)^2
85,16
0,0
20
0,0
 
62,2
12,1
394
Các mô hình lựa chọn đều có hệ số xác định R2adj cao, giá trị đại số AIC thấp, đối với dạng hàm logarit neper thì có CF tiến đến 1 cho thấy các mô hình lý thuyết này có thể sử dụng để ước lượng sinh khối hoặc carbon từ các bể có thể dễ dàng đo đếm sang các bể khó đo đếm.
Bảng 3.31 chỉ ra biến động S% của các mô hình từ 0,4% đến 12,1%. Biến động thấp nhất ở mô hình 391 quan hệ giữa tổng sinh khối rừng với tổng sinh khối cây rừng trên mặt đất, điều này cho thấy giữa sinh khối thân cây trên mặt đất có quan hệ chặt chẽ với các bể sinh khối khác trên mặt đất. Biến động cao nhất ở mô hình 394 quan hệ giữa tổng carbon toàn lâm phần với tổng sinh khối cây rừng trên mặt đất với S% = 12,1%.
Biến động S% tính toán trong Bảng 3.31 mới chỉ là biến động trực tiếp khi xây dựng mô hình lý thuyết lâm phần, ngoài ra còn phải cộng dồn thêm biến động ở các hàm sinh trắc cây cá thể để tính số liệu trung gian khi thiết lập mô hình cho lâm phần. Ví dụ với mô hình (394) quan hệ TBGTB = f(TAGTB), thì để có dữ liệu đầu vào lập mô hình lâm phần cần có hai mô hình AGB= f(DBH, H) với S% = 28,2% và BGB=f(DBH, H) với S% = 43,5%; đồng thời mô hình lâm phần 394 có S% = 3,5%; như vậy tích lũy biến động của 3 mô hình cá thể và lâm phần là S% = 28,2% + 43,5% + 3,5% = 75,2%. Kết quả tính biến động tích lũy của các mô hình quan hệ sinh khối và carbon lâm phần được trình bày ở Bảng 3.32.
Bảng 3.32: Tích lũy biến động của các mô hình quan hệ sinh khối và carbon lâm phần
Stt
Dạng hàm
Hàm
S%
1
TBGTB=f(TAGTB)
TBGTB = exp(-1,5706 + 0,900601*ln(TAGTB))
75,2
2
TBGTC=f(TAGTC)
TBGTC = exp(-1,78523 + 0,913472*ln(TAGTC))
89,7
3
TAGTC=f(TAGTB)
TAGTC = 1/(-0,0000831732 + 2,28519/TAGTB)
61,8
4
TBGTC=f(TBGTB)
TBGTC = exp(-0,94429 + 1,0153*ln(TBGTB))
54,8
5
TTB=f(TAGTB)
Total_TB _TTB_ = exp(0,174958 + 0,988877*ln(TAGTB))
72,1
6
TTC=f(TAGTB)
Total_TC _TTC_ = 1/(0,000107689 + 2,01555/TAGTB)
115,9
7
TB=f(TAGTB)
Total_B_t_ha _TB_ = exp(3,25769 + 0,151118*sqrt(TAGTB))
77,8
8
TC=f(TAGTB)
Total C_t_ha _TC_ = (9,20388 + 0,0238783*TAGTB)^2
126,8
Kết quả ở Bảng 3.32 cho thấy các hàm sinh trắc lâm phần chuyển đổi giữa sinh khối và carbon, giữa trên và dưới mặt đất và toàn bộ lâm phần có biến động tích lũy khá lớn, từ 54,8% đến 126,8%, bởi vì các mô hình này tích lũy biến động của ít nhất là 2 đến 3 mô hình cây cá thể cộng với biến động của chính mô hình lâm phần. Vì vậy các mô hình này chỉ nên áp dụng khi không có yêu cầu độ tin cậy cao, sử dụng trong dự báo tổng thể về các bể chứa carbon rừng cho từng khu vực.
Mô hình ước tính sinh khối, carbon cây gỗ trên mặt đất theo các nhân tố điều tra lâm phần truyền thống
Điều tra tài nguyên rừng truyền thống ở Việt Nam cũng như nhiều quốc gia khác đều tiếp cận xác định các nhân tố lâm phần chính như mật độ (N), tổng tiết diện ngang (BA) và trữ lượng gỗ lâm phần (M). Vì vậy có nhu cầu sử dụng các dữ liệu lâm phần sẵn có để chuyển đổi sang sinh khối và carbon lâm phần; hoặc đo tính các nhân tố lâm phần đơn giản như N và BA để ước tính được TAGTB, TAGTC.
Sử dụng 242 bộ số liệu về sinh khối, carbon trên và dưới mặt đất với các nhân tố điều tra lâm phần BA, M và N để xây dựng mô hình ước tính tổng sinh khối (TAGTB) và carbon (TAGTC) của cây gỗ trên mặt đất. Kết quả xây dựng được 8 mô hình dự báo sinh khối, carbon cây rừng trên mặt đất của lâm phần với các nhân tố điều tra lâm phần ở Bảng 3.33.
Bảng 3.33 Mô hình ước tính sinh khối, carbon cây gỗ trên mặt đất theo nhân tố điều tra lâm phần
Dạng hàm
Hàm
R2 adj (%)
P
n
Pbi
CF
AIC
S%
Mã hàm
TAGTB=f(BA)
TAGTB = (-1,00912 + 2,79271*sqrt(BA))^2
91,00
0,0
242
0,0
 
1299,7
11,2
395
TAGTB=f(M)
TAGTB = exp(-0,472653 + 1,0101*ln(M))
99,89
0,0
242
0,0
1,00
-1306,7
1,2
396
TAGTB=f(M,BA)
ln(TAGTB) = -0,357928 + 0,944029*ln(M) + 0,0777409*ln(BA)
99,93
0,0
242
0,0
1,00
-1310,6
0,9
397
TAGTB=(M,BA,N)
ln(TAGTB) = -0,117662 - 0,0266822*ln(N) + 0,15179*ln(BA) + 0,889834*ln(M)
99,95
0,0
242
0,0
1,00
-1311,4
0,8
398
TAGTC=f(BA)
TAGTC = exp(0,811789 + 1,08168*ln(BA))
90,40
0,0
242
0,0
1,01
13,5
12,4
399
TAGTC=f(M)
TAGTC = exp(-1,31048 + 1,0133*ln(M))
99,98
0,0
242
0,0
1,00
-1319,8
0,5
3100
TAGTC=f(M,BA)
ln(TAGTC) = -1,36193 - 0,0348642*ln(BA) + 1,04293*ln(M)
99,99
0,0
242
0,0
1,00
-1319,0
0,4
3101
TAGTC=f(M,BA,N)
ln(TAGTC) = -1,29078 - 0,0129349*ln(BA) + 1,02688*ln(M) - 0,00790176*ln(N)
99,99
0,0
242
0,0
1,00
-1317,2
0,3
3102
Các mô hình ước tính sinh khối, carbon cây trên mặt đất được xây dựng theo các nhân tố điều tra từ biến số đơn giản đến đa biến phức tạp theo 3 nhân tố điều tra lâm phần. Quy luật biến động của các mô hình cũng giống như những mô hình cây cá thể là biến động giảm dần khi tăng số biến số độc lập của mô hình.
Tích lũy biến động của các mô hình lâm phần được cộng thêm biến động từ các mô hình cây cá thể; kết quả ở Bảng 3.34. Tổng hợp biến động tích lũy cho thấy S% từ 39,4% đến 58,5%. Biến động như vậy là trung bình để ước tính sinh khối và carbon của cây rừng toàn lâm phần trên mặt đất. Từ các mô hình này, có thể dễ dàng ước tính nhanh sinh khối và carbon lâm phần trên mặt đất theo các biến số lâm phần đơn giản như N và BA hoặc bổ sung thêm M.
Bảng 3.34: Tích lũy biến động S% các mô hình ước tính sinh khối và carbon cây gỗ trên mặt đất theo nhân tố điều tra lâm phần
Stt
Dạng hàm
Hàm
S%
1
TAGTB=f(BA)
 TAGTB = (-1,00912 + 2,79271*sqrt(BA))^2
39,4
2
TAGTB=f(M)
 TAGTB = exp(-0,472653 + 1,0101*ln(M))
43,2
3
TAGTB=f(M,BA)
ln(TAGTB) = -0,357928 + 0,944029*ln(M) + 0,0777409*ln(BA)
42,9
4
TAGTB=(M,BA,N)
ln(TAGTB) = -0,117662 - 0,0266822*ln(N) + 0,15179*ln(BA) + 0,889834*ln(M)
42,8
1
TAGTC=f(BA)
 TAGTC = exp(0,811789 + 1,08168*ln(BA))
58,5
2
TAGTC=f(M)
 TAGTC = exp(-1,31048 + 1,0133*ln(M))
46,6
3
TAGTC=f(M,BA)
ln(TAGTC) = -1,36193 - 0,0348642*ln(BA) + 1,04293*ln(M)
46,5
4
TAGTC=f(M,BA,N)
ln(TAGTC) = -1,29078 - 0,0129349*ln(BA) + 1,02688*ln(M) - 0,00790176*ln(N)
46,4
Mô hình ước tính sinh khối, carbon cây gỗ dưới mặt đất theo nhân tố điều tra lâm phần
Việc thu thập số liệu để ước tính sinh khối, carbon dưới mặt đất là công việc rất khó khăn, hầu như trên thế giới rất ít công trình nghiên cứu và xây dựng mô hình này. Chủ yếu sử dụng hệ số chuyển đổi của IPCC (2006) để tính toán xác định, với phần dưới mặt đất ước khoảng bằng 20% trên mặt đất. Do đó xây dựng mô hình ước tính nó theo các nhân tố điều tra lâm phần truyền thống trên mặt đất sẽ hỗ trợ cho việc cung cấp dữ liệu của bể chứa carbon dưới mặt đất rừng.
Kết quả đã xây dựng được 10 mô hình ước tính sinh khối, carbon dưới mặt đất rừng (TBGTB) và (TBGTC) theo các biến số N, BA và M trong Bảng 3.35
Bảng 3.35 Mô hình ước tính sinh khối, carbon cây gỗ dưới mặt đất theo nhân tố điều tra lâm phần
Dạng hàm
Hàm
R2 adj (%)
P
n
Pbi
CF
AIC
S%
Mã hàm
TBGTB=f(M)
 TBGTB = exp(-2,00413 + 0,911098*ln(M))
99,0
0,0
242
0,0
1,001
-1209,0
3,3
3103
TBGTB=f(BA)
 TBGTB = exp(-0,1759 + 0,996996*ln(BA))
94,1
0,0
242
0,0
1,006
-650,4
8,7
3104
TBGTB=f(M,BA)
ln(TBGTB) = -1,65094 + 0,239332*ln(BA) + 0,707706*ln(M)
99,5
0,0
242
0,0
1,000
-1262,8
2,3
3105
TBGTB=f(N,BA)
ln(TBGTB) = 0,632919 + 1,09883*ln(BA) - 0,169515*ln(N)
96,4
0,0
242
0,0
1,004
-907,8
6,3
3106
TBGTB=f(M,BA,N)
ln(TBGTB) = -2,17894 + 0,0586359*ln(N) + 0,0766035*ln(BA) + 0,826803*ln(M)
99,6
0,0
242
0,0
1,000
-1274,5
2,1
3107
TBGTC=f(M)
 TBGTC = exp(-2,98891 + 0,926797*ln(M))
99,3
0,0
242
0,0
1,001
-1245,5
2,7
3108
TBGTC=f(BA)
 TBGTC = exp(-1,11522 + 1,00991*ln(BA))
93,6
0,0
242
0,0
1,006
-574,3
9,2
3109
TBGTC=f(M,BA)
ln(TBGTC) = -2,69936 + 0,196207*ln(BA) + 0,760055*ln(M)
99,7
0,0
242
0,0
1,000
-1281,0
1,9
3110
TBGTC=f(N,BA)
ln(TBGTC) = -0,214115 + 1,12337*ln(BA) - 0,188856*ln(N)
96,3
0,0
242
0,0
1,004
-894,4
6,4
3111
TBGTC=f(M,BA,N)
ln(TBGTC) = -3,12708 + 0,0643853*ln(BA) + 0,856531*ln(M) + 0,0474991*ln(N)
99,7
0,0
242
0,0
1,000
-1288,0
1,7
3112
Kết quả tính biến động S% của các mô hình sinh khối, carbon dưới mặt đất của lâm phần nhìn chung cao hơn so với các mô hình sinh khối, carbon cây rừng trên mặt đất của lâm phần S% biến động từ 1,7% đến 9,2%. Nguyên nhân chủ yếu là do dữ liệu đầu vào số liệu sinh khối rễ thường biến động do không thể lấy hết được toàn bộ hệ rễ đối với những cây cỡ đường kính lớn, thường bị đứt sâu dưới mặt đất không phát hiện được.
Biến động của các mô hình dạng 3 biến số thấp hơn nhiều so với các mô hình đơn giản một biến số. Bảng 3.36 chỉ ra biến động tích lũy của 10 mô hình đã xây dựng được như sau.
Bảng 3.36: Tích lũy biến động các mô hình ước tính sinh khối, carbon cây gỗ dưới mặt đất theo nhân tố điều tra lâm phần
Stt
Dạng hàm
Hàm
S%
1
TBGTB=f(M)
TBGTB = exp(-2,00413 + 0,911098*ln(M))
60,6
2
TBGTB=f(BA)
TBGTB = exp(-0,1759 + 0,996996*ln(BA))
52,2
3
TBGTB=f(M,BA)
ln(TBGTB) = -1,65094 + 0,239332*ln(BA) + 0,707706*ln(M)
59,6
4
TBGTB=f(N,BA)
ln(TBGTB) = 0,632919 + 1,09883*ln(BA) - 0,169515*ln(N)
49,8
5
TBGTB=f(M,BA,N)
ln(TBGTB) = -2,17894 + 0,0586359*ln(N) + 0,0766035*ln(BA) + 0,826803*ln(M)
59,4
1
TBGTC=f(M)
TBGTC = exp(-2,98891 + 0,926797*ln(M))
56,9
2
TBGTC=f(BA)
TBGTC = exp(-1,11522 + 1,00991*ln(BA))
63,4
3
TBGTC=f(M,BA)
ln(TBGTC) = -2,69936 + 0,196207*ln(BA) + 0,760055*ln(M)
69,9
4
TBGTC=f(N,BA)
ln(TBGTC) = -0,214115 + 1,12337*ln(BA) - 0,188856*ln(N)
60,6
5
TBGTC=f(M,BA,N)
ln(TBGTC) = -3,12708 + 0,0643853*ln(BA) + 0,856531*ln(M) + 0,0474991*ln(N)
69,7
Qua kết quả tính tích lũy biến động cho thấy, mô hình sinh khối, carbon dưới mặt đất của lâm phần với các nhân tố điều tra có biến động khá lớn.
Mô hình ước tính tổng sinh khối, carbon cây gỗ trên và dưới mặt đất theo nhân tố điều tra lâm phần
Tổng sinh khối, carbon phần thân cây gỗ trên và dưới mặt đất của lâm phần là nhân tố quan trọng vì sinh khối lâm phần chủ yếu trong cây gỗ. Với 242 bộ dữ liệu đã tính toán trung gian tiến hành xây dựng 8 mô hình ước tính theo các nhân tố điều tra lâm phần, kết quả thống kê trong Bảng 3.37.
Bảng 3.37: Mô hình ước tính tổng sinh khối, carbon cây gỗ trên và dưới mặt đất theo nhân tố điều tra lâm phần
Dạng hàm
Hàm
R2 adj (%)
P
n
Pi
CF
AIC
S%
Mã hàm
TTB=f(BA)
 TB tan_ha_ = exp(1,76049 + 1,0782*ln(BA))
92,3
0,0
242
0,0
1,01
-286,2
10,9
3113
TTB=f(M)
 TTB = 1/(0,0000216543 + 1,34273/M)
99,9
0,0
242
0,0
 
-4520,5
1,1
3114
TTB=f(BA,M)
ln(TTB tan_ha) = -0,151331 + 0,0961787*ln(BA) + 0,917273*ln(M)
99,9
0,0
242
0,0
1,00
-1316,4
0,6
3115
TTB=f(BA,M,N)
TTB = -2,84232 + 1,13955*BA + 0,654013*M - 0,00411238*N
99,9
0,0
242
0,0
 
427,9
0,7
3116
TTC=(BA)
 TTC = exp(0,945471 + 1,07418*ln(BA))
90,8
0,0
242
0,0
1,01
-62,3
12,0
3117
TTC=f(M)
 TTC = exp(-1,15081 + 1,00425*ln(M))
99,9
0,0
242
0,0
1,00
-1322,0
0,2
3118
TTC=(BA,M)
ln(TTC) = -1,16661 - 0,0107098*ln(BA) + 1,01335*ln(M)
99,9
0,0
242
0,0
1,00
-1320,2
0,1
3119
TTC=f(BA,M,N)
ln(TTC) = -1,14771 - 0,00488403*ln(BA) + 1,00909*ln(M) - 0,0020992*ln(N)
99,9
0,0
242
0,0
1,00
-1318,2
0,1
3120
Trên cơ sở 8 mô hình ở Bảng 3.37, tính tích lũy % của các mô hình ở Bảng 3.38. Kết quả cho thấy tổng biến động của các mô hình từ 72,3% đến 98,5% là cao. Điều này cho thấy ước tính tổng sinh khối và carbon trên và dưới mặt đất một lần thông qua mô hình lâm phần sẽ mắc biến động khá cao, chỉ nên áp dụng trong ước tính nhanh, giám sát carbon tổng thể.
Bảng 3.38: Tích lũy biến động S% các mô hình ước tính tổng sinh khối, carbon cây gỗ trên và dưới mặt đất theo nhân tố điều tra lâm phần
Dạng hàm
Hàm
S%
TTB=f(BA)
 TTB = exp(1,76049 + 1,0782*ln(BA))
82,6
TTB=f(M)
 TTB = 1/(0,0000216543 + 1,34273/M)
72,8
TTB=f(BA,M)
ln(TTB tan_ha) = -0,151331 + 0,0961787*ln(BA) + 0,917273*ln(M)
72,3
TTB=f(BA,M,N)
TTB = -2,84232 + 1,13955*BA + 0,654013*M - 0,00411238*N
72,4
TTC=(BA)
 TTC = exp(0,945471 + 1,07418*ln(BA))
98,5
TTC=f(M)
 TTC = exp(-1,15081 + 1,00425*ln(M))
86,7
TTC=(BA,M)
ln(TTC) = -1,16661 - 0,0107098*ln(BA) + 1,01335*ln(M)
86,6
TTC=f(BA,M,N)
ln(TTC) = -1,14771 - 0,00488403*ln(BA) + 1,00909*ln(M) - 0,0020992*ln(N)
86,6
Mô hình ước tính tổng 5 bể sinh khối và 6 bể carbon theo nhân tố điều tra lâm phần
Trong lâm phần, sinh khối có ở 5 bể chứa, trong khi đó carbon tích lũy ở 6 bể do có thêm carbon trong đất. Giám sát carbon lâm phần toàn diện là ước tính được sinh khối và carbon trong cả 5 bể chứa này. 
Sử dụng dữ liệu tính toán sinh khối, carbon lâm phần của 20 ô tiêu chuẩn điển hình để xây dựng các mô hình ước tính sinh khối, carbon của các bể chứa theo các nhân tố điều tra. Với TB là tổng sinh khối của 5 bể chứa cây gỗ trên mặt đất, dưới mặt đất, trong thảm mục, thảm tươi và gỗ chết; và TC là tổng carbon tích lũy trong 6 bể chứa, gồm 5 bể chứa như sinh khối cộng thêm carbon hữu cơ trong đất. Kết quả ước tính trình bày trong Bảng 3.39.
Bảng 3.39: Mô hình ước tính tổng sinh khối, carbon ở các bể chứa theo nhân tố điều tra lâm phần
Dạng hàm
Hàm
R2 adj (%)
P
n
P1
CF
AIC
S%
Mã hàm
TB=f(BA)
TB = exp(2,89391 + 0,446106*sqrt(BA))
91,3
0,0
20
0,0
1,015
-43,0
13,6
3121
TB=f(M)
TB= exp(3,25659 + 0,123656*sqrt(M))
97,7
0,0
20
0,0
1,004
-51,1
6,5
3122
TB=(BA,N)
ln(TB) = 4,15956 + 0,0453244*BA - 0,000171577*N
93,8
0,0
20
0,0
1,011
-44,5
10,9
3123
TC=f(BA)
TC= exp(4,4547 + 0,0253355*BA)
70,7
0,0
20
0,0
1,022
-38,5
16,3
3124
TC=f(M)
TC = (9,2274 + 0,0158962*M)^2
85,1
0,0
20
0,0
 
62,3
12,1
3125
TC=f(M,N)
TC = 37,8303 + 0,467592*M + 27927,7*1/N
88,0
0,0
20
0,0
 
134,6
11,3

File đính kèm:

  • docxluan_an_xay_dung_cac_co_so_khoa_hoc_va_thuc_tien_de_giam_sat.docx
  • docx2104_Tomtat_final.docx
  • docTrich_yeuLA.doc