Luận án Xây dựng chỉ thị phân tử nhận dạng và nghiên cứu nhân giống bảo tồn loài xáo tam phân (Paramignya trimera)

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Xây dựng chỉ thị phân tử nhận dạng và nghiên cứu nhân giống bảo tồn loài xáo tam phân (Paramignya trimera)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Xây dựng chỉ thị phân tử nhận dạng và nghiên cứu nhân giống bảo tồn loài xáo tam phân (Paramignya trimera)

vitro Xáo tam phân từ đoạn thân. Kết quả nghiên cứu cho thấy, môi trường MS có bổ sung 1,5mg/l BAP cho số 49 lượng chồi từ đoạn thân đạt 3,1 chồi/mẫu. Môi trường MS bổ sung 0,1mg/l TDZ thì mẫu vật nghiên cứu tạo chồi và tạo callus [82]. Tiếp đến năm 2017, tác giả Trần Trung Hiếu và cs. đã nghiên cứu nhân nhanh in vitro cây Xáo tam phân . Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng đề tài này được thực hiệnnhằm thiết lập một quy trình nhân giống in vitro để bảo tồn loài dược liệu này. Các cụm chồi bất định (5 - 8 chồi/cụm) được tái sinh từ các đoạn thân mang chồi bên (của cây 13 năm tuổi) sau 3 tháng nuôi cấy trên môi trường WPM (Woody Plant Medium) có chứa STS (silver thiosulfate) 3 mg/L và BA 5 - 7 mg/L. STS được sử dụng để ngăn chặn sự rụng lá. Các cụm chồi con tăng trưởng chậm và đạt chiều cao từ 1 - 3 cm sau 4 tháng nuôi cấy. Các cụm chồi này không thành lập rễ sau 2 tháng nuôi cấy trên môi trường tạo rễ chứa IBA và/hoặc αNAA 1 - 5 mg/L. Có 51 % cụm chồi (đã được xử lý trên môi trường tạo rễ) có khả năng thích nghi và tạo thân và lá mới sau 2 tháng nuôi trồng trong vườn ươm. Môi trường WPM có bổ sung STS 3 mg/L, BA 5 mg/L và IBA 5 mg/L cho tỷ lệ mô sẹo hình thành nhiều nhất từ các mẫu lá trưởng thành sau 3 tháng nuôi cấy. Trong số các loại mô sẹo, mô sẹo chắc màu trắng đục được tạo ra tại mặt cắt của mô lá sau 3 tháng nuôi cấy và phát triển thành mô sẹo chắc dạng nốt sau 4 tuần [83, 84]. 1.4.2. Nhân giống Xáo tam phân trong tự nhiên 1.4.2.1. Kỹ thuật gieo hạt Xáo tam phân trong tự nhiên Kỹ thuật gieo hạt Xáo tam phân được tiến hành theo trình tự các bước: Giai đoạn Chuẩn bị: Chậu nhỏ (hoặc chậu to nếu sau này không muốn thay chậu nữa) hoặc khay ươm nếu gieo số lượng nhiều; Thuốc trừ nấm; Đất trồng: Hỗn hợp đất theo tỉ lệ (đất: mùn cưa nhỏ: trấu hun) là (1:3:1). Lưu ý trấu hun nên ngâm xả nhiều lần; Tiến hành gieo hạt: Đất trồng sau khi trộn đều, chúng ta cho vào chậu hoặc khay ươm; Tưới đẫm đất trồng; Phun thuốc trừ nấm lên mặt đất trồng, tốt nhất phun liên tục 2-3 lần để thuốc thấm xuống sâu hơn; Ngâm hạt: Nên ngâm bằng nước ấm (nguyên tắc pha nước 2 sôi: 3 lạnh) ngâm 1 đêm cho vỏ hạt nở sau đó tiến hành gieo hạt; Gieo hạt: Chôn hạt với độ sâu khoảng 2 - 3 cm xuống đất. Sau đó, phun sương cho hạt bám vào chất trồng là được. Sau khi gieo hạt xong nên phun sương lên bề mặt vài lần để đất và hạt tiếp xúc với nhau. Chăm sóc sau khi gieo hạt: Nhiệt độ: Dao động từ khoảng 20 - 25°C là thích hợp. Độ ẩm của đất trồng: Đảm bảo độ ẩm cho đất, không được để đất bị khô, phun 2 lần/ngày. Đặt chậu hoặc khay ươm ở 50 nơi có ánh sáng khuyếch tán (che lưới đen); Bón phân: Đối với cây con, hệ rễ vẫn chưa đủ mạnh để hấp thụ phân có nồng độ cao, cho nên việc dùng phân bón lá là thích hợp nhất chỉ nên tưới phân bón lá bằng 1/2 hoặc 2/3 nồng độ trên bao bì hướng dẫn. Sâu bệnh: Giai đoạn cây con phải chú ý quan sát thường xuyên vì rất dễ bị sâu ăn lá tấn công, ta nên phun ngừa thuốc trừ nấm, trừ sâu (dạng vi sinh) 1 tuần/1 lần. Ngoài ra cũng chú ý đất trồng không được để úng tránh cây bị thối. 1.4.2.2. Kỹ thuật giâm cành Xáo tam phân trong tự nhiên bao gồm Chọn cây đầu dòng để nhân giống: Cây đầu dòng sử dụng nhân giống phải khỏe mạnh, không mang mầm bệnh và côn trùng nguy hiểm; Kỹ thuật giâm cành Xáo tam phân bao gồm: (1) Chuẩn bị cành giâm: Cành được sử dụng để giâm cành lấy từ ngọn khoảng 20 - 25 cm ở giai đoạn cây không ra hoa, cành này có sức sống mạnh. Cành giâm nên được thu lúc sáng sớm, trong tình trạng trương nước. Có thể trữ cành trong các bao plastic lớn, phun nước bên trong và cột miệng bao để tránh mất nước. Để bao trong trong điều kiện mát, tránh ánh sáng làm nhiệt độ bên trong bao tăng cao. Chiều dài cành giâm khoảng 15 - 20 cm. Tỉa bớt lá dưới đáy cành, giữ lại 5 - 7 lá. Cắt bớt 1/2 chiều dài lá để giảm thóat hơi nước. Vạt xéo đáy cành 1 góc 45°, dùng dao rạch vài đường ở đáy cành để tạo mô sẹo, kích thích sự ra rễ. (2) Chuẩn bị hóa chất: Hóa chất được sử dụng để giâm cành là các auxin tổng hợp, bao gồm α-NAA và 2,4-D. Nồng độ sử dụng: 4 mg/l α-NAA + 0,5 mg/l 2,4-D để kích thích ra rễ cành giâm. Các hóa chất này có thể mua ở các cửa hàng bán hóa chất tinh khiết và thường được hướng dẫn cách pha trong cồn. (3) Giá thể giâm cành: Giá thể giâm cành có 4 chức năng: Cố định cành giâm, giữ ẩm tốt, thóang khí và che tối cho đáy cành. Có thể dùng mụn xơ dừa hoặc trấu để làm giá thể giâm cành. Dụng cụ giâm cành có thể là rổ nhựa, khay hay bồn chứa, bên trong chứa giá thể giâm cành. Đặt dụng cụ giâm cành trong nhà giâm cành hoặc đơn giản hơn là trùm lại bằng tấm nhựa kín, khoảng trống phía trên càng cao càng tốt, vì nó sẽ tăng khả năng giữ ẩm độ và giảm được nhiệt độ bên trong. (4) Giâm cành: Lấy các cành giâm đã được chuẩn bị sẵn, nhúng đáy cành giâm vào hóa chất trong thời gian 3 - 4 giây. Cành sau khi xử lý xong để cho hóa chất thấm vào đáy cành. Khi chất thấm khô, cắm cành giâm vào giá thể giâm. (5) Chăm sóc sau khi giâm: Điều kiện ngoại cảnh ảnh hưởng nhiều đến tỷ lệ ra rễ, sức sống và tỷ lệ chết của cành giâm. Nhiệt độ trong môi trường tốt nhất khoảng 30 ± 2°C. Nhiệt độ cao làm cho lá cành giâm trở 51 nên vàng và rụng. Sự xuất hiện của lá còn trên cành ảnh hưởng lớn đến tỷ lệ ra rễ của cành giâm. Ẩm độ của nơi giâm cành phải được duy trì ở mức 85 - 90% trong suốt thời gian giâm cành. Ánh sáng không quá cao, nên sử dụng ánh sáng khuếch tán trong khoảng 1.000 - 2.000 lux. Tốt nhất, là để trong nhà có mái che bằng lá, không có ánh sáng trực tiếp chiếu vào. Ba yếu tố ngoại cảnh trên ảnh hưởng đến 50% sự thành công. Trong suốt quá trình giâm cành, nếu thấy lá trên cành giâm còn xanh, không rụng, không vàng thì mức độ thành công sẽ trên 50%. Nên theo dõi ẩm độ và nhiệt độ thường xuyên, phải bảo đảm các yếu tố này trong khoảng tối hảo thì tỉ lệ thành công mới cao. (6) Chăm sóc cây con: Thời gian ra rễ của cành giâm tùy vào sức sống của cành. Nếu chọn cành khỏe mạnh và đồng nhất về kiểu cành thì thời gian ra rễ khoảng 45 - 50 ngày và tỷ lệ ra rễ đạt khoảng 60 - 65%. Sử dụng cành trung bình thì thời gian ra rễ dài hơn (60 - 85 ngày) và tỷ lệ ra rễ chỉ khoảng 50%. Cành giâm sau khi ra rễ được trồng trong các bầu plastic có chứa thành phần đất, mụn xơ dừa và phân chuồng. Cây con trồng trong bầu được để nơi thóang mát và tưới nước thường xuyên. Mỗi ngày tưới 4 lần, sáng 2 lần, chiều 2 lần. Sau 1 tuần bắt đầu tưới thêm phân đầu trâu. Ngâm phân đầu trâu vào thùng nước lượng 2 g/lít, tưới vào bầu đất mỗi tuần một lần cho đến khi cành giâm ra lá mới. 1.4.2.3. Kỹ thuật chiết cành Xáo tam phân trong tự nhiên Đây là phương pháp mang lại hiệu quả nhân giống cao. Các cành bánh tẻ đủ chất lượng về tiêu chuẩn chiết cành sẽ được chọn làm vật liệu chiết cành. Cành chọn được tiến hành chiết theo các bước sau: (1) Chọn vị trí khoanh vỏ, khoảng 5 cm về chiều dài, sau đó tiến hành lau sạch lớp tượng tầng nằm giữa vỏ và lớp gỗ. (2) Sử dụng chất kích thích ra rễ để bôi vào xung quanh vết cắt. (3) Sau đó dùng đất bùn buộc chặt và bọc nilon tạo bầu cho cành chiết. (4) Sau 1 - 2 tháng sau khi rễ hình thành thì cành chiết được cắt ra và đem trồng tạo cây mới hoàn chỉnh. 52 CHƯƠNG II. VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Vật liệu nghiên cứu 2.1.1. Vật liệu cho nghiên cứu vị trí phân loại và quan hệ phát sinh của các mẫu thu thập Năm (05) nhóm mẫu loài Xáo tam phân có sai khác về mặt hình thái (lá, thân, kiểu gai) và mẫu lá của 4 nhóm loài thuộc chi Paramignya (P. armata, P. monophylla Wight, P. scandens, P. rectispionisa Craib) đã được định tên, phân bố tại Việt Nam được thu thập để nghiên cứu tách chiết, khuếch đại các trình tự DNA bảo thủ phục vụ cho việc nhận dạng, so sánh và đánh giá quan hệ phát sinh (Bảng 2.1). Bảng 2.1. Bảng mẫu sử dụng tách chiết DNA, phân tích quan hệ phát sinh TT Mẫu Thời gian thu mẫu Địa điểm thu mẫu 1 P. trimera 1 16/8/2018 Ninh Vân, Khánh Hòa, Việt Nam 2 P. trimera 2 17/8/2018 Ninh Vân, Khánh Hòa, Việt Nam 3 P. trimera 3 20/8/2018 Ninh Hòa, Khánh Hòa, Việt Nam 4 P. trimera 4 16/8/2018 Ninh Hòa, Khánh Hòa, Việt Nam 5 P. trimera 5 20/8/2018 Diên Khánh, Khánh Hòa, Việt Nam 6 P. armata 22/4/2019 Ninh Vân, Khánh Hòa, Việt Nam 7 P. scandens 23/4/2019 Cát tiên, Lâm Đồng, Việt Nam 8 P. monophylla 26/4/2019 Cát tiên, Lâm Đồng, Việt Nam 9 P. rectispionisa 3/5/2019 Cát tiên, Lâm Đồng, Việt Nam 2.1.2. Vật liệu cho nghiên cứu nhân nhanh in vitro mẫu Xáo tam phân Vật liệu được sử dụng cho nghiên cứu tạo mô sẹo là lá mầm từ hạt của loài Xáo tam phân thu thập tại Khánh Hòa. Vật liệu được sử dụng cho nghiên cứu nhân nhanh in vitro là đoạn thân mang mắt ngủ và hạt Xáo tam phân thu thập tại công ty TNHH Bá Ninh, xã Ninh Vân, Khánh Hòa. 53 2.1.3. Các chỉ thị phân tử DNA Trong nghiên cứu này 50 chỉ thị SSR được sử dụng và mô tả bởi Froelicher và cs. (2008), Corazza-Nunes và cs. (2002), Barkley và cs. (2006) được đặt tổng hợp từ hãng Bioneer [84-86]. Bảng 2.2. Trình tự mồi SSR sử dụng Số mồi Tên mồi Trình tự mồi (5′ - 3′) Kích thước dự kiến (bp) 1. Ci01A07 F: GATGATGTCACCCTTGTTGTTG R: TTATGTCTCCTTTCCCTTTTGT 183 - 185 2. Ci01C07 F: GTCACTCACTCTCGCTCTTG R: TTGCTAGCTGCTTTAACTTT 241 – 278 3. Ci01C09 F: GACAGAATGGGAGAGGAGA R: TTGTCCCTTCCCTTTGTA 266 - 270 4. Ci01D11 F: GCAAAACAAGCAGACTACAAAT R: AGGACAGATGACCCAGATGACA 198 - 208 5. Ci01D12 F: ATTTATTTTCTTTCCCTTGTCTTA R: TTTTCTTCTTCATCTCTTTACTGC 101 - 103 6. Ci01G11 F: ACTGTTGCTGCTGCTGCTGCT R: TCGCTTTCTTATTTCACACTCACC 106 - 109 7. Ci01H05 F: AAAACAACCAAAAGGACAAGATT R: TTCAAACTAAACAAACCAACTCG 93 - 103 8. Ci02A04 F: CCGCTTTGTTCCATT R: AGCGGTATCGTAATTCTC 160 - 168 9. Ci02B07 F: CAGCTCAACATGAAAGG R: TTGGAGAACAGGATGG 164 - 172 10. Ci02B10 F: TTTCACAGCCATCACA R: AACACCAAGAAGGAAGAG 186 - 200 11. Ci02F03 F: TATCGACAACTCTTTCTCAT R: TAAAGCGCATGGATACT 159 - 171 12. Ci02F07 F: GCAGCGTTTGTTTTCT R: TGCTGGTTTTCAGATACTT 162 - 192 54 Số mồi Tên mồi Trình tự mồi (5′ - 3′) Kích thước dự kiến (bp) 13. Ci06A05b F: TCTCTGGTTGGTTTTTGTGA R: ATGATGAAAAGCAAGGGG 174 - 228 14. Ci07B09 F: AAACTGGAGTGCTAAATCT R: AAAGAAGTTAAAGAAAAAATG 191 - 194 15. Ci07C07 F: TATCCAGTTTGTAAATGAG R: TGATATTTGATTAGTTTGG 220 - 234 16. Ci07C09 F: GACCCTGCCTCCAAAGTATC R: GTGGCTGTTGAGGGGTTG 240 - 256 17. Ci07D10 F: CGAGACAGACACAACAAAAA R: AGAGGGTAATCCAAAAGACT 146 - 158 18. Ci07E06 F: AATAAACGCCCACCTGAGAC R: CAGTTGTTAAAAGGGAAGAATGAA 216 - 240 19. Ci07G07 F: TCAACAAAACCATTACAT R: AGTCTTTCACGTTAATCAC 123 - 127 20. Ci08A10 F: GAGACTTTACTTGAATGAA R: ATCTCGTGTTGAAAATAA 154 - 162 21. Ci08C05 F: TCCACAGATTGCCCATTA R: CCCTAAAAACCAAGTGACA 148 - 182 22. mCrCIR01B02 F: TCAACTTCTCTGGTCTCTC R: TTAGCAATATCAACATCAT 200 - 212 23. mCrCIR01B10 F: AAAAATTGCCCTCTTCTCCT R: TGGTGGTTTTGTTGGTTCTAT 160 - 166 24. mCrCIR01D06a F: GATCAAAACATTATTCCAA R: TTTTTCATCAACAAGACTG 224 - 246 25. mCrCIR01E02 F: TGAATGGTACGGGAAATGC R: CAGGGTCGGTGGAGAGGAT 154 - 166 26. mCrCIR01F04a F: AAGCATTTAGGGAGGGTCACT R: TGCTGCTGCTGTTGTTGTTCT 184 - 222 27. mCrCIR01F08a F: ATGAGCTAAAGAGAAGAGG R: GGACTCAACACAACACAA 118 - 148 55 Số mồi Tên mồi Trình tự mồi (5′ - 3′) Kích thước dự kiến (bp) 28. mCrCIR06A02 F: TGAATCCTCTATGGCTAT R: TAAGATAAAAACAGCACA 219 - 235 29. mCrCIR06A03 F: GGGTTGCGACGATGAGC R: TCTCGGTTTGGCAGTTCG 232 - 240 30. mCrCIR06A08 F: TTTTTGTTATGGTGTTCGTTGTT R: TGGTATTATTTTGTCATTCATTTG 124 - 148 31. mCrCIR06A12 F: CCCAACAAACTCAAACTTC R: TTTTTATTTCGGTCTCCTT 84 - 104 32. mCrCIR06B04 F: TTTGTCATCCCTACCTCC R: CTTTCGGTTTCATTTCAT 119 - 120 33. P73 F1-CCATTGCTTACGAAGTTG R2-TTGACTTGCAGCAATCAG 364 - 384 34. P94 F-GATTGAATCTTCTGTAGCTC R-ATCATCATCTAGTGTCACTG 430 - 537 35. P620 F-GACTGGATTAGAGTTCTCTG R-ATGGATGTGTTATCTCACTC 410 - 422 36. P1223 F-ATCTGTGTAAGGACTGAA R-CCTCTATTAATGTGCCTG 333 - 399 37. P1826 F-GGACACTGTGACGGCTAA R-AGCTACCAAGACACCACC 388 - 467 38. CAC23 F:ATCACAATTACTAGCAGCGCC R: TTGCCATTGTAGCATGTTGG 237 - 270 39. NTCP9 F: CTT CCA AGC TAA CGA TGC R: CTG TCC TAT CCA TTA GAC AAT G 40. AC01 TTTGACATCAACATAAAACAAGAAA TTTTAAAATCCCTGACCAGA 135 - 167 41. AG14 AAAGGGAAAGCCCTAATCTCA CTTCCTCTTGCGGAGTGTTC 119 - 163 42. ATC09 TTCCTTATGTAATTGCTCTTTG TGTGAGTGTTTGTGCGTGTG 169 - 202 56 Số mồi Tên mồi Trình tự mồi (5′ - 3′) Kích thước dự kiến (bp) 43. CAG01 AACACTCGCACCAAATCCTC TAAATGGCAACCCCAGCTTTG 114 - 132 44. CAT01 GCTTTCGATCCCTCCACATA GATCCCTACAATCCTTGGTCC 122 - 164 45. CCT01 TCAACACCTCGAACAGAAGG CCCACATGCTAGCACAAAGA 134 - 164 46. CT02 ACGGTGCGTTTTGAGGTAAG TGACTGTTGGATTTGGGATG 102 - 144 47. CT19 CGCCAAGCTTACCACTCACTAC GCCACGATTTGTAGGGGATAG 117 - 171 48. CT21 CGAACTCATTAAAAGCCGAAAC CAACAACCACCACTCTCACG 139 - 163 49. CTT01 TCAGACATTGAGTTGCTCG TAACCACTTAGGCTTCGGCA 124 - 159 50. GT03 GCCTTCTTGATTTACCGGAC TGCTCCGAACTTCATCATTG 149 - 197 Bảng 2.3. Trình tự mồi ITS, matK và rbcL Tên cặp mồi Trình tự (5' - 3') Kích thước dự kiến (bp) Nhiệt độ gắn mồi Nguồn ITS (F) AGGAGAAGTCGTAACAAGGTTTCC 850 bp 53 Sun et al., 1994 [87] ITS (R) GATATGCTTAAACTCAGCGGGTC matK (F) TAATTTACRATCAATTCATTCAATATTTCC 850 bp 56 Kyndt et al., 2005 [88] matK (R) GARGAYCCRCTRTRATAATGAGAAAGATTT rbcL (F) ATGTCACCA CAAACAGAGACTAA 500 bp 57 CBOL, 2009 [89] rbcL (R) TTCGGCACAAAATACGAAACGATCTCTC 57 2.2. Nội dung nghiên cứu - Điều tra, thu thập và xây dựng bản đồ phân bố quần thể Xáo tam phân - Đánh giá đa dạng di truyền của quần thể Xáo tam phân và một số loài thuộc chi Paramignya bằng chỉ thị SSR - Nghiên cứu xây dựng chỉ thị phân tử DNA barcodes dùng trong nhận dạng loài Xáo tam phân - Xây dựng quy trình nhân giống in vitro phục vụ bảo tồn loài Xáo tam phân 2.3. Phương pháp nghiên cứu 2.3.1. Phương pháp điều tra, thu thập mẫu và xây dựng bản đồ phân bố Viêc ̣điều tra, thu mẫu tiến hành theo phương pháp nghiên cứu thực vật của Klein và Klein (1970), và Nguyễn Nghĩa Thìn (2007) [90, 91]. Khảo sát các khu vực tại Khánh Hòa và Lâm Đồng đã phát hiện quần thể ban đầu và những khu vực lân cận nhằm xác định thêm các khu phân bố khác của loài nghiên cứu. Mỗi nhóm cá thể (quần thể) các mẫu thuộc chi Paramignya đại diện cho các quần thể phân bố tự nhiên ở các vùng Ninh Vân, Ninh Hòa, Diên Khánh (tỉnh Khánh Hòa) và Di Linh, Cát Tiên, Đơn Dương (tỉnh Lâm Đồng), các mẫu được thu trực tiếp tại nơi sống của chúng từ tháng 11 năm 2017 đến hết tháng 10 năm 2019. Vị trí địa lý của các địa điểm lấy mẫu được ghi lại trong Bảng 3.3. Các khu vực được chọn để lấy mẫu cách xa nhau với khoảng cách ít nhất là 5 km. Các cách tiếp cận thu thập được được xác định dựa trên các khóa phân loại truyền thống. Các lá tươi được chụp ảnh tại nơi thu hái và bảo quản trong túi kín bằng silica-gel ở điều kiện bình thường trong vòng 2 ngày cho đến khi tách chiết DNA. Dựa vào điều kiện nơi phân bố đã phát hiện quần thể ban đầu, xác định các khu vực có cùng đai độ cao và kiểu rừng trong vòng bán kính 50 km. Với các khu vực xác định được, tiến hành lập các tuyến điều tra trên bản đồ (trên bản đồ phóng lớn thành bản đồ địa hình tỷ lệ 1:5.000) đi qua các đai độ cao cách nhau 30 m và bao phủ toàn bộ khu vực điều tra đã xác định. Khảo sát được thực hiện theo tuyến đã thiết kế với độ rộng quan sát của tuyến là 20 m nhằm đánh dấu để thu thập ̣mẫu vật, ghi nhận thêm đặc tính sinh trưởng, phát triển và đặc điểm cũng như mùa ra hoa, quả của đối tượng nghiên cứu. Tại những khu vực phát hiện có sự phân bố của loài nghiên cứu, tiến hành ghi nhận các đặc điểm về điều kiện sinh cảnh thông qua mô tả, hình ảnh và dữ liệu 58 tọa độ từ thiết bị định vị GPS Map 60 CSX. Đánh dấu vị trí khu vực phát hiện có sự phân bố của loài nghiên cứu trên bản đồ tuyến. Bản đồ được lập trong phần mềm ArcGIS 10.30, sử dụng các công cụ phân nhóm và hiển thị mầu tích hợp sẵn trong phần mềm. 2.3.2. Phương pháp mô tả hình thái Các mẫu Xáo tam phân Khánh Hòa được xác định tên khoa học bằng phương pháp so sánh hình thái, đối chiếu với khóa phân loại trong các bộ thực vật chí (Phạm Hoàng Hộ, 1999; Nguyễn Nghĩa Thìn, 2007). Việc định tên loài được so sánh với hình ảnh mẫu vật có sẵn tại GBIF (Global Biodiversity Information Facility), cơ sở dữ liệu danh sách các thực vật (The Plant List) và cuốn “Cây cỏ Việt Nam” của Phạm Hoàng Hộ [5, 91]. 2.3.3. Tách chiết và tinh sạch DNA tổng số DNA tổng số được tách chiết theo phương pháp của Doyle (1990) có cải tiến. Mẫu mô sau khi nghiền sẽ được phá thành tế bào trong dung dịch đệm chiết CTAB (1,4 M NaCl; 0,1 M Tris-HCl pH 8; 20 mM EDTA pH 8; 2% CTAB) trong 2h ở 65°C. Dung dịch sau đó được ly tâm loại cặn tế bào và chiết với chloroform:isoamyl alcohol (24:1). Dung dịch chiết được xử lý với RNase và tủa DNA sử dụng 2 lần thể tích EtOH 100%; 0,3 M CH3COONa trong 3h ở -20°C. Kết tủa DNA được rửa bằng EtOH 70%, làm khô và hòa tan trong nước khử ion vô trùng. Sau đó, DNA được tinh sạch bằng cách sử dụng Kit tinh sạch DNA của Thermo Scientific GeneJET (# K0722). Chất lượng DNA được kiểm tra bằng phương pháp điện di trong agarose 1% và định lượng bằng Nanodrop (Eppendorf, USA). DNA tổng số đã tinh sạch được giữ ở -20ºC cho các nghiên cứu tiếp theo [92]. 2.3.4. PCR nhân các vùng microsatellite bằng các chỉ thị SSR Sản phẩm PCR với 50 cặp mồi SSR đặc trưng cho họ cam (Rutaceae) (bảng 2.2). Nhiệt độ và thời gian gắn mồi của các cặp mồi được hiệu chỉnh bằng thực nghiệm để thu được các băng đặc hiệu và ổn định. Sản phẩm PCR sau đó được chạy điện di trên gel agarose nồng độ 0,8%. Phản ứng được thực hiện trên máy PCR model 9700 (GeneAmp PCR System 9700, Mỹ). Kích thước của các allen được khuếch đại trong phản ứng PCR với cặp mồi SSR được xác định dựa vào thang chuẩn DNA. 59 2.3.5. PCR nhân các vùng chỉ thị phân tử DNA tổng số sau tách chiết được sử dụng làm khuôn cho PCR với các cặp mồi ITS, matK và rbcL (Bảng 2.2). Thành phần phản ứng PCR được tiến hành với thể tích 20 µL gồm: 1X DreamTaq Buffer; 1 mM dNTPs; 2,5 μM mỗi mồi; 0,75 unit DreamTaq DNA polymerase; 50 ng DNA tổng số. PCR được thực hiện với chu trình nhiệt như sau: 94˚C/ 4 phút; (94˚C/ 30 giây; 53 - 57˚C/ 30 giây; 72˚C/ 45 giây x 30 chu kì, 72˚C/ 7 phút, sau đó giữ ở 15˚C. Nhiệt độ và thời gian gắn mồi được hiệu chỉnh bằng thực nghiệm để thu được sản phẩm PCR đặc hiệu. Sản phẩm PCR được điện di kiểm tra trên gel agarose 0,8%. Phản ứng được thực hiện trên máy PCR model 9700 (GeneAmp PCR System 9700, Mỹ). Các chỉ thị phân tử ITS, matK, rbcL sau khi nhân PCR bằng các cặp mồi tương ứng (Bảng 2.2; 2.3) được kiểm tra bằng cách chạy điện di trên gel agarose 0,8% với thang chuẩn DNA 1 Kb (Thermo Scientific™). Các sản phẩm PCR sau đó được tinh sạch bằng cách sử dụng bộ Kit QIAquick PCR (Qiagen, Cat. No. 28104) theo mô tả của nhà sản xuất. 2.3.6. Giải trình tự và đăng ký trình tự Sản phẩm PCR tinh sạch được gửi đi giải trình tự trực tiếp theo cả hai chiều bởi công ty Macrogen, Hàn Quốc. Trình tự DNA sau khi giải trình tự được hiệu chỉnh và loại bỏ các tín hiệu nhiễu với sự trợ giúp của phần mềm ChromasPro2.1.6 (Technelysium, 2013) được so sánh với các trình tự đã có trên Genbank (sử dụng công cụ Megablast của NCBI http:www.ncbi.nlm.nih.gov/BLAST). Các trình tự phân tích được căn (align) bằng phần mềm Bioedit v7.0.5.2 [93]. Các vùng nhiễu không có khả năng sắp xếp bị loại bỏ trước khi phân tích. Các mẫu bị nhiễu với các đỉnh không rõ nét được tiến hành PCR và đọc lại cho tới khi thu được tín hiệu rõ nét. Các trình tự gen (ITS, matK, rbcL) các loài thuộc chi Paramignya được công bố trên ngân hàng Genbank bằng công cụ BankIt của NCBI được sử dụng
File đính kèm:
luan_an_xay_dung_chi_thi_phan_tu_nhan_dang_va_nghien_cuu_nha.pdf
2. Nhung dong gop moi cua luan an (1).doc
3_Ban trinh yeu LA_PHI THI CAM MIEN.doc
6.LATS. TOM TAT_PHI THI CAM MIEN.pdf
8.LATS.TA. TOM TAT_PHI THI CAM MIEN.pdf
Đóng góp mới.pdf
Trích yếu luận án.pdf