Luận án Xây dựng cơ sở phương pháp luận để đánh giá và định hướng công tác quản lý tài nguyên nước mặt khu vực đồng bằng sông Cửu Long: Trường hợp nghiên cứu sông Cần Thơ

Luận án Xây dựng cơ sở phương pháp luận để đánh giá và định hướng công tác quản lý tài nguyên nước mặt khu vực đồng bằng sông Cửu Long: Trường hợp nghiên cứu sông Cần Thơ trang 1

Trang 1

Luận án Xây dựng cơ sở phương pháp luận để đánh giá và định hướng công tác quản lý tài nguyên nước mặt khu vực đồng bằng sông Cửu Long: Trường hợp nghiên cứu sông Cần Thơ trang 2

Trang 2

Luận án Xây dựng cơ sở phương pháp luận để đánh giá và định hướng công tác quản lý tài nguyên nước mặt khu vực đồng bằng sông Cửu Long: Trường hợp nghiên cứu sông Cần Thơ trang 3

Trang 3

Luận án Xây dựng cơ sở phương pháp luận để đánh giá và định hướng công tác quản lý tài nguyên nước mặt khu vực đồng bằng sông Cửu Long: Trường hợp nghiên cứu sông Cần Thơ trang 4

Trang 4

Luận án Xây dựng cơ sở phương pháp luận để đánh giá và định hướng công tác quản lý tài nguyên nước mặt khu vực đồng bằng sông Cửu Long: Trường hợp nghiên cứu sông Cần Thơ trang 5

Trang 5

Luận án Xây dựng cơ sở phương pháp luận để đánh giá và định hướng công tác quản lý tài nguyên nước mặt khu vực đồng bằng sông Cửu Long: Trường hợp nghiên cứu sông Cần Thơ trang 6

Trang 6

Luận án Xây dựng cơ sở phương pháp luận để đánh giá và định hướng công tác quản lý tài nguyên nước mặt khu vực đồng bằng sông Cửu Long: Trường hợp nghiên cứu sông Cần Thơ trang 7

Trang 7

Luận án Xây dựng cơ sở phương pháp luận để đánh giá và định hướng công tác quản lý tài nguyên nước mặt khu vực đồng bằng sông Cửu Long: Trường hợp nghiên cứu sông Cần Thơ trang 8

Trang 8

Luận án Xây dựng cơ sở phương pháp luận để đánh giá và định hướng công tác quản lý tài nguyên nước mặt khu vực đồng bằng sông Cửu Long: Trường hợp nghiên cứu sông Cần Thơ trang 9

Trang 9

Luận án Xây dựng cơ sở phương pháp luận để đánh giá và định hướng công tác quản lý tài nguyên nước mặt khu vực đồng bằng sông Cửu Long: Trường hợp nghiên cứu sông Cần Thơ trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 194 trang nguyenduy 28/06/2025 100
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Xây dựng cơ sở phương pháp luận để đánh giá và định hướng công tác quản lý tài nguyên nước mặt khu vực đồng bằng sông Cửu Long: Trường hợp nghiên cứu sông Cần Thơ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Xây dựng cơ sở phương pháp luận để đánh giá và định hướng công tác quản lý tài nguyên nước mặt khu vực đồng bằng sông Cửu Long: Trường hợp nghiên cứu sông Cần Thơ

Luận án Xây dựng cơ sở phương pháp luận để đánh giá và định hướng công tác quản lý tài nguyên nước mặt khu vực đồng bằng sông Cửu Long: Trường hợp nghiên cứu sông Cần Thơ
oạt...các dữ liệu về tài 
62 
nguyên nƣớc nhƣ lƣu lƣợng, mực nƣớc.... để tính toán cân bằng nƣớc cho kịch 
bản nền. 
Phƣơng pháp 6: Đánh giá trữ lƣợng nƣớc theo kịch bản tƣơng lai 
Tƣơng tự nhƣ trên, sử dụng phƣơng pháp thu thập số liệu thứ cấp về 
mực nƣớc và lƣu lƣợng tính toán đƣợc trữ lƣợng nƣớc dựa vào các điều kiện cụ 
thể của từng kịch bản khác nhau. Về dự đoán chất lƣợng nƣớc theo kịch bản 
tƣơng lai dựa vào hệ số phát thải tính đƣợc lƣợng phát thải và khả năng chịu tải 
của lƣu vực nghiên cứu. 
Phƣơng pháp 7: Xác định nhu cầu nƣớc theo kịch bản tƣơng lai 
Dựa vào quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của khu vực nghiên cứu, để 
tính toán đƣợc lƣợng nhu cầu sử dụng nƣớc, nghiên cứu cần các số liệu về dân số, 
tỷ lệ gia tăng dân số, kinh tế - xã hội, tốc độ tăng trƣởng kinh tế, số liệu về khả 
năng cấp nƣớc, tỷ lệ cấp nƣớc, nhu cầu sử dụng nƣớc để xác định tổng nhu cầu 
nƣớc cho kịch bản tƣơng lai theo các giả thiết của kịch bản đề ra. 
Phương pháp 8: Tính tải lượng ô nhiễm và khả năng chịu tải theo kịch 
bản tương lai 
Từ kết quả của tổng nhu cầu nƣớc cho kịch bản tƣơng lai theo các giả 
thiết của kịch bản đề ra, nghiên cứu tổng hợp và tính toán lƣợng phát thải cho 
từng mục đích sử dụng theo kịch bản tƣơng lai dựa vào công thức tính tải lƣợng 
ô nhiễm đƣợc quy định. 
Phƣơng pháp 9: Tính toán cân bằng nƣớc cho kịch bản tƣơng lai 
Dựa vào số liệu nhu cầu sử dụng nƣớc và trữ lƣợng nƣớc tính toán cân 
bằng nƣớc. Để thuận tiện cho việc nghiên cứu cũng nhƣ ứng dụng các mô hình 
toán trong quản lý lƣu vực sông nghiên cứu sử dụng công cụ hỗ trợ hệ thống 
đánh giá và quy hoạch nguồn nƣớc bằng cách tính toán nhu cầu, mục tiêu và khả 
năng cung cấp nƣớc trong tƣơng lai theo các kịch bản khác nhau trong từng điều 
kiện cụ thể. Đồng thời, tính toán dự báo lƣợng phát thải và khả năng chịu tải ô 
nhiễm của sông Cần Thơ trong tƣơng lai với điều kiện giả thiết nghiên cứu. 
 Phƣơng pháp 10: Đề xuất kế hoạch khai thác và sử dụng hợp lý 
nguồn tài nguyên nƣớc mặt cho khu vực nghiên cứu. 
Dựa vào các kết quả đánh giá chất lƣợng nƣớc và cân bằng nƣớc sông 
Cần Thơ, nghiên cứu đề xuất kế hoạch khai thác và sử dụng hợp lý tài 
nguyên nƣớc mặt cho lƣu vực. 
63 
Phƣơng pháp 11: Xây dựng quy trình cơ sở phƣơng pháp luận để 
đánh giá và định hƣớng quản lý tài nguyên nƣớc mặt cho lƣu vực sông. 
Qua các kết quả của các bƣớc nghiên cứu trên, tác giả tổng hợp và xây 
dựng nên quy trình cơ sở phƣơng pháp luận để đánh giá và định hƣớng quản lý 
tài nguyên nƣớc mặt cho lƣu vực sông. 
3.4 Ứng dụng quy trình vào nghiên cứu cụ thể sông Cần Thơ 
Xác định vùng nghiên cứu: Vùng nghiên cứu là sông Cần Thơ (Hình 
3.2). Lý do chọn vùng nghiên cứu: đây là một trong những con sông chính của 
TP. Cần Thơ chảy qua 3 quận, huyện chính của Thành Phố là Ninh Kiều (có 4 
phƣờng An Bình, An Lạc, Hƣng Lợi, Tân An), Cái Răng (có 4 phƣờng Ba 
Láng, Hƣng Phú, Hƣng Thạnh, Lê Bình) và Phong Điền (có 1 thị trấn và 4 xã , 
thị trấn Phong Điền, Nhơn Ái, Trƣờng Long, Mỹ Khánh và Nhơn Nghĩa). 
Ngoài ra, sông này cũng là nguồn cung cấp nƣớc chính cho 3 nhà máy nƣớc 
của thành phố là Nhà máy nƣớc Cần Thơ 1 (thuộc quận Ninh Kiều), nhà máy 
nƣớc Ba Láng (thuộc quận Cái Răng) và Nhà máy nƣớc Bông Vang (thuộc 
huyện Phong Điền). Đồng thời, sông Cần Thơ là một trong những điểm phục 
vụ du lịch nổi tiếng của TP. Cần Thơ là bến Ninh Kiều với các hoạt động du 
thuyền và chợ nổi Cái Răng với các hoạt động mua bán và du lịch miền sông 
nƣớc phục vụ cho lƣợng lớn khách du lịch trong và ngoài nƣớc. Với đặc thù 
trên cho thấy, sông Cần Thơ có ý nghĩa lớn góp phần đáng kể vào sự phát triển 
kinh tế - xã hội của Thành Phố. Vì vậy việc phân tích, đánh giá diễn biến chất 
lƣợng nƣớc và trữ lƣợng nƣớc sông Cần Thơ trong hiện tại và tƣơng lai trong 
điều kiện thay đổi theo kịch bản cụ thể là rất cần thiết trong công tác quản lý 
lƣu vực sông. 
Hình 3. 2 Sơ đồ khu vực nghiên cứu 
64 
Sông Cần Thơ và các vấn đề 
Theo Trung tâm Quan trắc Tài nguyên và Môi trƣờng Thành phố Cần 
Thơ thì diễn biến chất lƣợng môi trƣờng trên sông Cần Thơ từ năm 1999 đến 
năm 2009 đã ô nhiễm nặng, ngoại trừ chỉ tiêu pH. Kết quả cụ thể nhƣ sau: 
pH: Trong 11 năm thông số pH của nƣớc mặt luôn nằm trong quy chuẩn cho 
phép. Giá trị pH biến đổi từ 6,7 đến 7,7 (QCVN 08:2008/BTNMT= 6-8,5). 
Chất hữu cơ (COD): Trong 11 năm hàm lƣợng COD trung bình trong 
nƣớc mặt dao động từ 8,8-28,3 mg/l, giá trị trung bình các kênh rạch vƣợt mức 
Quy chuẩn chất lƣợng nƣớc mặt cho phép 1,5 lần. 
Chất rắn lơ lửng (SS): Chất rắn lơ lửng của nƣớc sông Hậu các năm 2005-
2008 có khuynh hƣớng giảm nhƣng tăng trở lại vào năm 2009 và vƣợt mức cho 
phép của cột A1 (QCVN 08:2008: 20mg/l), do các đập nƣớc từ thƣợng nguồn 
sông Mekong có tác dụng ngăn bùn chảy về hạ lƣu. Ở các nguồn nƣớc nội đồng 
chất rắn lơ lửng không có nhiều chênh lệch. 
Nitrit (N-NO2
-
): Nitrit khá ổn định có chiều hƣớng giảm dần từ năm 2005-
2008 và tăng thêm hơn 0,1 mg/l vào năm 2009, vƣợt mức cho phép của quy 
chuẩn nƣớc mặt cột A1 (QCVN 08:2008: 0,01 mg/l). 
Amoni (NH4
+
-N): Amoni có giá trị từ 0,482 mg/l lên đến 0,653 mg/l vƣợt 
mức cho phép quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nƣớc mặt A1 (QCVN 08:2008: 
0,05 mg/l loại A1). Tăng trung bình 0,2 mg/l/5năm. 
Vi sinh (Coliform): Mật độ Coliform các năm luôn vƣợt mức cho phép 
của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nƣớc mặt cột A1 QCVN 08:2008/BTNMT 
(2.500MPN/100ml). Nhìn chung, trong 11 năm không có nhiều chênh lệch. 
(ghi chú: Giai đoạn 1999-2009 chất lƣợng nƣớc đƣợc so sánh với QCVN 
08-2008/BTNMT). 
3.4.1 Đánh giá hiện trạng diễn biến chất lƣợng nƣớc mặt: Đánh giá 
định lƣợng và định tính 
Đánh giá diễn biến chất lƣợng nƣớc sông Cần Thơ (2010-2019) 
Thu thập số liệu quan trắc (2010-2014) và tiến hành đo đạc tại các điểm quan 
trắc trên sông Cần Thơ (8 điểm) và các nhánh sông Cần Thơ (02 điểm). Tại mỗi vị trí sẽ 
tiến hành thu mẫu nƣớc tại vị trí cách bờ khoảng 6-8 mét tùy theo điều kiện địa hình 
thực tế. Tại mỗi điểm thu mẫu tiến hành thu mẫu nƣớc cách tầng mặt từ 0,5 đến 1 mét. 
Tần suất thu mẫu mỗi quý 1 lần vào tháng 3,6,9,12 và thu vào ngày 8 và 23 Âm lịch 
vào lúc nƣớc lớn và ròng theo thủy triều. Thời gian thu mẫu là nƣớc ròng buổi sáng từ 7 
giờ 30 đến 8 giờ, buổi chiều nƣớc lớn dao động từ 12 giờ 30 đến 13 giờ. Riêng thu mẫu 
65 
tại 2 điểm ô nhiễm tập trung là thu liên tục 12 tháng, mỗi tháng 1 lần vào thời điểm 
nƣớc ròng khi mực nƣớc xuống thấp nhất. 
Hình 3. 3 Sơ đồ các điểm thu mẫu khu vực nghiên cứu 
Thông số chất lƣợng nƣớc quan trắc bao gồm: pH, tổng chất rắn lơ lửng 
(TSS), hàm lƣợng oxi hòa tan (DO), nhu cầu oxi hóa học (COD), nhu cầu oxi 
sinh hoc (BOD5), Amoni N-(NH4
+
), Nitrat (NO3
-
), Nitrit (NO2
-
), Coliform, As, 
Pb, Cr
6+
, Hg 
Đánh giá định tính chất lƣợng nƣớc bằng phƣơng pháp phỏng vấn 
Điều tra phỏng vấn đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh nhỏ và các hộ 
dân sống dọc theo ven sông Cần Thơ về hiện trạng sử dụng nƣớc và đánh giá 
cảm quan về chất lƣợng nƣớc sông Cần Thơ (quy mô tổng số mẫu khảo sát là 
90 mẫu trong đó gồm 60 mẫu khảo sát của các hộ dân (11 câu hỏi) và 30 mẫu 
khảo sát của các doanh nghiệp vừa và nhỏ (12 câu hỏi) (Bảng câu hỏi chi tiết ở 
Phụ lục 1). 
3.4.2 Xác định trữ lƣợng và chất lƣợng nƣớc theo kịch bản nền (năm 2012) 
Để đánh giá đƣợc trữ lƣợng và chất lƣợng nƣớc trong cùng một điều 
kiện thì có nhiều cách đánh giá khác nhau, tuy nhiên với sự phát triển của các 
phƣơng pháp kỹ thuật thì việc sử dụng các công cụ hỗ trợ nhƣ các mô hình sẽ 
giúp cho nghiên cứu gia tăng đƣợc độ tin cậy và tính khả thi cao. Hiện nay, có 
nhiều mô hình đƣợc ứng dụng hiệu quả để đánh giá về trữ lƣợng và chất lƣợng 
nƣớc nhƣ kết hợp mô hình thủy văn (NAM), mô hình tính nhu cầu nƣớc 
(CROPWAT), mô hình kinh tế - thủy văn (khai thác tối ƣu tài nguyên nƣớc 
GAMS) hay mô hình cân bằng nƣớc (MIKE BASIN, WEAP). Tuy nhiên, 
66 
qua quá trình nghiên cứu và lƣợc khảo tài liệu thì tác giả đề xuất sử dụng công 
cụ WEAP cho nghiên cứu này là phù hợp với một số ƣu điểm nhƣ phần mềm 
đƣợc hỗ trợ miễn phí, khả năng xử lý đƣợc dữ liệu lớn lại có thể xuất dữ liệu dễ 
dàng và tích hợp đƣợc nhiều điều kiện khác nhau trong cùng kịch bản và dễ sử 
dụng so với các phần mềm khác,... 
Nghiên cứu thu thập số liệu lƣu lƣợng và các điều kiện khí tƣợng 
thủy văn khu vực sông Cần Thơ dựa vào công thức tính toán nhƣ sau : phần 
mềm WEAP sẽ cho ra đƣợc trữ lƣợng nƣớc đến khu vực nghiên cứu (chƣa 
tính toán đến sự hao hụt của các nhu cầu dùng nƣớc). 
Trữ lƣợng (m3/ngày) =lƣu lƣợng (m3/s) x chiều dài đoạn sông x 86.400 
 Trong trƣờng hợp nghiên cứu nếu không thu thập đƣợc số liệu đầu vào 
để phục vụ cho đánh giá cân bằng nƣớc thì nghiên cứu phải sử dụng mô hình 
toán thủy lực để tính toán và nội suy các số liệu về lƣu lƣợng, mực nƣớc và vận 
tốc dòng chảy. Kết quả này sẽ là nguồn dữ liệu đầu vào cho mô hình WEAP. 
Đồng thời, mô hình toán thủy lực có thể đánh giá sâu hơn về hƣớng dòng chảy 
lƣu vực sông xác định độ rộng các mặt cắt sông và các đoạn sông cong ảnh 
hƣởng đến khả năng khuếch tán chất ô nhiễm lƣu vực nghiên cứu. Tuy nhiên, 
luận án đã thu thập đầy đủ các số liệu về lƣu lƣợng và mực nƣớc để phục vụ 
cho công tác tính toán cân bằng nƣớc. 
Giả sử trong trƣờng hợp thiếu số liệu để phục vụ cho công tác tính toán 
cân bằng nƣớc thì cần phải tính toán mô phỏng dòng chảy thuỷ lực, tác giả đề 
xuất có thể sử dụng mô hình HECRAS vì đây là một trong những mô hình toán 
đƣợc ứng dụng nhiều ở Việt Nam và đặc biệt là ở ĐBSCL. Tuy nhiên, khi sử 
dụng mô hình toán thủy lực thì cần lƣu ý đến việc cần có đầy đủ số liệu để 
kiểm định và hiệu chỉnh mô hình. Đây là một trong các bƣớc quan trọng khi sử 
dụng công cụ mô hình toán. 
3.4.3 Xác định nhu cầu nƣớc theo kịch bản nền (năm 2012) 
Đối với việc xác định nhu cầu sử dụng nƣớc trên lƣu vực sông Cần Thơ, 
tác giả chia ra 3 loại nhu cầu nƣớc theo 3 mục đích sử dụng (nhà máy nƣớc sử 
dụng nƣớc cấp cho dân sinh hoạt, nƣớc sử dụng cho nông nghiệp và ngƣời dân 
sử dụng nƣớc trực tiếp trên sông. Cơ sở để phân loại 3 loại nhu cầu nƣớc nhƣ 
trên là do qua khảo sát thực tế và nguồn cung cấp từ Công ty cổ phần cấp thoát 
nƣớc TP. Cần Thơ thì khu vực nghiên cứu không có khu công nghiệp nên 
không tính đến lƣợng nƣớc cấp cho công nghiệp và dịch vụ mà chỉ có nƣớc cấp 
cho hoạt động sản xuất kinh doanh nhỏ nên đƣợc tính chung với nƣớc cấp sinh 
hoạt) với 27 nút dùng nƣớc nhƣ sau: 
67 
+ Nƣớc sử dụng cho ba nhà máy cấp nƣớc (Cần Thơ 1, Ba láng và Bông 
Vang) 3 nút. 
+ Nƣớc ngƣời dân (nghèo) của 13 phƣờng sử dụng trực tiếp trên sông 13 nút 
+ Nƣớc sử dụng cho hoạt động nông nghiệp của 11 phƣờng 11 nút (có 
02 phƣờng không có canh tác nông nghiệp). 
Thu thập số liệu về dân số, kinh tế xã hội, nhu cầu nƣớc và tỷ lệ cấp nƣớc 
của khu vực nghiên cứu tính đƣợc nhu cầu nƣớc cho kịch bản nền năm 2012. 
Lý do chọn năm 2012 vì trong giai đoạn nghiên cứu từ 2010 đến 2019 thì 
năm 2012 tỷ lệ dân số gia tăng tƣơng đối và nhu cầu sử dụng nƣớc sử dụng bắt 
đầu tăng và tốc độ phát triển KT-XH cũng tăng theo. Đồng thời, năm 2012 tác 
giả thu thập tƣơng đối đầy đủ các số liệu cần thiết phục vụ cho nghiên cứu. 
Các dữ liệu cho việc xây dựng các kịch bản nền năm 2012 
- Tỷ lệ gia tăng dân số 
- Tốc độ tăng trƣởng kinh tế 
- Các chỉ tiêu cấp nƣớc sinh hoạt 
Dữ liệu tiêu chuẩn dùng nước của các ngành năm 2012 
- Công suất hoạt động các nhà máy nƣớc 
- Nông nghiệp: trồng trọt, chăn nuôi 
- Sinh hoạt: nông thôn, thành thị 
Tài nguyên nước trên sông Cần Thơ 
- Các dữ liệu phục vụ mô tả hiện trạng năm 2012 
- Lƣu lƣợng hàng tháng trên sông Cần Thơ 2012 
Các dữ liệu phục vụ việc tính toán kịch bản 
- Lƣu lƣợng nƣớc trên sông Cần Thơ năm 2012 
3.4.4 Tính tải lƣợng ô nhiễm và khả năng chịu tải theo kịch bản nền 
(năm 2012) 
Dựa vào các số liệu thu thập đƣợc tải lƣợng ô nhiễm đƣợc tính toán dựa 
trên 4 nguồn cơ bản bao gồm: nguồn thải do sinh hoạt, nuôi trồng thủy sản, 
chăn nuôi và nguồn ô nhiễm do rửa trôi đất (ô nhiễm do nông nghiệp). 
3.4.5 Tính toán cân bằng nƣớc cho kịch bản nền 
Dựa vào các dữ liệu về tỷ lệ gia tăng dân số, tốc độ tăng trƣởng kinh tế, 
các chỉ tiêu cấp nƣớc sinh hoạt, các dữ liệu tiêu chuẩn dùng nƣớc của các ngành 
nhƣ nhà máy nƣớc, nƣớc dùng cho Nông nghiệp, sinh hoạt...các dữ liệu về tài 
nguyên nƣớc nhƣ lƣu lƣợng, mực nƣớc.... để tính toán cân bằng nƣớc cho kịch 
bản nền. 
68 
3.4.6 Đánh giá trữ lƣợng và nhu cầu nƣớc theo các kịch bản tƣơng 
lai (2030 và 2050) 
 Các dữ liệu cho việc xây dựng kịch bản tương lai 2030 và 2050 
a. Dữ liệu về kinh tế xã hội bao gồm các số liệu 
- Dân số theo dự báo các phƣờng có tác động trực tiếp đến sông Cần 
Thơ năm 2030 và 2050. 
- Số liệu về khả năng khai thác và công suất hoạt động của các nhà máy 
cấp nƣớc trên sông Cần Thơ theo kịch bản tƣơng lai. 
- Tỷ lệ các hộ dân đƣợc sử dụng nƣớc cấp và các hộ phải sử dụng nƣớc 
trên sông. 
- Số liệu nông nghiệp của các phƣờng nêu trên thuộc 3 quận huyện Ninh 
Kiều, Cái Răng, huyện Phong Điền nhƣ: diện tích đất trồng trọt, đàn vật nuôi, diện 
tích nuôi trồng thủy sản. 
- Nhu cầu dùng nƣớc của các hoạt động nông nghiệp, chỉ tiêu cấp nƣớc 
sinh hoạt. 
Các dữ liệu cho việc xây dựng các kịch bản 
Tỷ lệ gia tăng dân số. 
Tốc độ tăng trƣởng kinh tế 
Các thay đổi về chỉ tiêu cấp nƣớc sinh hoạt 
Dữ liệu tiêu chuẩn dùng nước của các ngành 
- Công suất hoạt động các nhà máy nƣớc 
- Nông nghiệp: trồng trọt, chăn nuôi 
- Sinh hoạt: nông thôn, thành thị 
b. Tài nguyên nước trên sông Cần Thơ 
Các dữ liệu phục vụ mô tả kịch bản tương lai 
- Lƣu lƣợng hàng tháng trên sông Cần Thơ theo dự báo của Trung tâm 
khí tƣợng thủy văn ĐBSCL. 
Các dữ liệu phục vụ việc tính toán kịch bản 
- Lƣu lƣợng nƣớc trên sông Cần Thơ 
- Sự thay đổi lƣu lƣợng nƣớc trong tƣơng lai 
c. Xác định cách thu thập số liệu 
Số liệu về kinh tế xã hội 
Các số liệu dự báo về tỉ lệ gia tăng dân số, quy hoạch nông nghiệp các 
phƣờng trong niên giám thống kê (NGTK) quận Ninh Kiều, quận Cái Răng, 
69 
huyện Phong Điền trong tƣơng lai. Cụ thể gồm tốc độ tăng trƣởng các ngành, tỷ 
lệ gia tăng dân số trong điều chỉnh quy hoạch chung của TP. Cần Thơ đến năm 
2030 tầm nhìn đến năm 2050. 
Số liệu tỷ lệ quy hoạch cấp nƣớc trên toàn khu vực đƣợc thu thập tại 
Công ty cổ phần cấp thoát nƣớc Cần Thơ. 
Số liệu về tiêu chuẩn dùng nước các ngành 
 Tìm hiểu tài liệu, các quy định cấp nƣớc theo luật hiện hành nhƣ sau: 
Tiêu chuẩn về lượng nước dùng cho các nhu cầu dùng nước 
Chỉ tiêu cấp nước cho các loại sử dụng đất khác nhau 
Để tính toán nhu cầu tƣới cho các loại sử dụng đất đề tài sử dụng phần mềm 
CROPWAT 8.0 for WINDOWS đƣợc Tổ chức Nông nghiệp và lƣơng thực thế giới 
(FAO) khuyến cáo sử dụng. Theo Niên giám thống kê TP. Cần Thơ (2018) thì TP. 
Cần Thơ có 05 loại cây trồng chính là lúa đông - xuân, lúa hè - thu, lúa thu - đông, 
rau đậu và cây lâu năm. Vì vậy, nghiên cứu tính toán mức tƣới dựa vào điều kiện 
khí tƣợng thủy văn và nhu cầu tƣới cho 5 loại cây trồng này là chủ yếu. 
Chỉ tiêu cấp nước cho chăn nuôi 
Chỉ tiêu cấp nƣớc cho chăn nuôi gồm nhu cầu nƣớc cho ăn uống và vệ 
sinh chuồng trại, nƣớc tạo môi trƣờng sống. Để tính toán nhu cầu nƣớc cho 
chăn nuôi ta dựa theo tiêu chuẩn dùng nƣớc cho các loại vật nuôi (TCVN 
4454:2012) và theo kết quả thống kê của Cục thống kê TP. Cần Thơ, trong lƣu 
vực nghiên cứu có các loại vật nuôi chủ yếu là trâu, bò, lợn và gia cầm. 
Chỉ tiêu cấp nước cho sinh hoạt 
Việc tính toán nhu cầu nƣớc cho sinh hoạt dựa trên định mức nƣớc cấp 
của Công ty cổ phần cấp thoát nƣớc Cần Thơ. 
Chỉ tiêu cấp nước cho nuôi trồng thủy sản 
Chỉ tiêu cấp nƣớc cho nuôi trồng thủy sản là 10.000-12.000 (m³/ha/năm). 
Tiêu chuẩn về chất lượng nước dùng cho các nhu cầu như sau: 
Nƣớc sử dụng cho các nhà máy cấp nƣớc đề tài áp dụng cột A2 QCVN 
08-MT:2015/BTNMT 
Nƣớc ngƣời dân sinh hoạt trực tiếp trên sông cột A1 QCVN 08-MT:2015/BTNMT 
Nƣớc sử dụng cho hoạt động nông nghiệp cột B1 QCVN 08-MT:2015/BTNMT 
Số liệu về khí tượng thủy văn 
 Thu thập tại trung tâm khí tƣợng thủy văn ĐBSCL và NGTK TP. Cần Thơ 
70 
Căn cứ xác định tiêu chuẩn cấp nước cho các ngành 
Do những hạn chế về mặt tài liệu nên chỉ sử dụng các giả thiết để tính 
toán nhu cầu sử dụng nƣớc: 
+ Chỉ tính toán nhu cầu tƣới cho 5 loại cây trồng chính là: Lúa đông 
xuân, lúa hè thu, lúa thu đông, rau đậu và cây lâu năm. 
+ Nhu cầu tƣới của mỗi loại cây trồng không thay đổi trên toàn bộ diện 
tích của khu vực nghiên cứu. 
+ Nhu cầu nƣớc cho chăn nuôi, nƣớc cấp, hộ dân sử dụng trực tiếp trên sông 
và thủy sản theo từng tháng đƣợc tính bằng giá trị trung bình của nhu cầu nƣớc 
trong một năm. 
Căn cứ để xây dựng cơ sở dữ liệu cho kịch bản 
Do những hạn chế nhất định về mặt tài liệu nên đề tài chỉ tập trung mô tả 
sự thay đổi về: 
- Nhu cầu sử dụng nƣớc dựa trên các thay đổi về dân số, tốc độ tăng 
trƣởng các ngành, chỉ tiêu cấp nƣớc. 
- Sự thay đổi về lƣu lƣợng nƣớc trên sông qua các năm khi có sự biến 
đổi khí hậu. 
- Chất lƣợng nƣớc và trữ lƣợng nƣớc thì chỉ chọn chất lƣợng nƣớc năm 
2012 là số liệu nền cho tất các năm trong tƣơng lai (2030, 2050), số liệu sử 
dụng để kiểm định kết quả là số liệu năm 2015. 
 Các số liệu sau khi đƣợc thu thập và hệ thống hoá lại sẽ đƣợc sử dụng 
làm nguồn số liệu đầu vào cho mô hình WEAP. 
d. Phân tích cân bằng nguồn nước và sử dụng nước 
Sơ đồ nghiệm lý mô hình WEAP đƣợc thể hiện bằng các nút tròn đỏ (nút 
nhu cầu dùng nƣớc), mũi tên dẫn từ sông về các nút nhu cầu là đƣờng dẫn nhu 
cầu nƣớc, mũi tên dẫn từ nút nhu cầu ra sông là dòng chảy của nƣớc thải sau 
khi các nút nhu cầu sử dụng. Quy ƣớc cách đặt tên cho các nút nhu cầu dùng 
nƣớc LOẠI NHU CẦU_TÊN PHƢỜNG đƣợc thể hiện sơ đồ sau: 
71 
Hình 3. 4 Sơ đồ nghiệm lý mô hình WEAP 
Ghi chú: Các từ viết tắt cho 3 LOẠI NHU CẦU và 13 TÊN PHƯỜNG, XÃ 
LOẠI NHU CẦU: 1- NN: Nông nghiệp; 2- HD: hộ dân; 3- NMN: nhà máy 
nƣớc (BONG VANG: Bông Vang; Ba Lang: Ba Láng, Can Tho 1: Cần Thơ 1) 
TÊN PHƢỜNG 
1- TA: Tân An; 2- AL: An Lạc; 3- HL: Hƣng Lợi; 4- AB: An Bình 
4- HT: Hƣng Thạnh; 6-Ba Lang: Ba Láng 7-LB: Lê Bình; 8- HP: Hƣng Phú 
9- MK: Mỹ Khánh; 10- TTPD: Thị trấn Phong Điền; 11-NA: Nhơn Ái; 
12- TL: Trƣờng Long; 13- NNgh: Nhơn Nghĩa 
Ký hiệu, đƣờng: 
 : Ký hiệu đoạn sông Cần Thơ 
 : Ký hiệu nhu cầu nƣớc đƣợc lấy từ sông Cần Thơ 
 : Ký hiệu nƣớc thải sau khi nhu cầu nƣớc sử dụng thải ra sông Cần Thơ 
 : Nút nhu cầu sử dụng nƣớc 
Nhập liệu và chạy số liệu hiện trạng 
Tiến hành nhập các số liệu đã thu thập vào phần mềm WEAP - GIS 
Tiến hành chạy số liệu hiện trạng 
 - Nhu cầu dùng nƣớc của từng hoạt động (hộ dân, nhà máy nƣớc, nông 
nghiệp) theo tháng trong năm 
- Chất lƣợng nƣớc trên Sông Cần Thơ qua các tháng trong năm 
72 
- Khả năng đáp ứng của nguồn nƣớc trên Sông Cần Thơ cho các hoạt 
động trên qua các tháng trong năm cả về số lƣợng và chất lƣợng nƣớc. 
+ Đối với khả năng đáp ứng về số lƣợng nƣớc thì phần mềm dựa vào 
nhu cầu sử dụng nƣớc mà tính toán phần trăm đáp ứng. 
+ Đối với khả năng đáp ứng về chất lƣợng nƣớc, phải tuân thủ yêu cầu 
về chất lƣợng nƣớc của từng hoạt động riêng. 
Nƣớc sử dụng cho nhà máy cấp nƣớc đề tài áp dụng cột A2 QCVN 08-
MT:2015/BTNMT 
Nƣớc hộ dân sinh hoạt trực tiếp trên sông cột A1 QCVN 08-MT:2015/BTNMT 
Nƣớc sử dụng cho hoạt động nông nghiệp cột B1 QCVN 08-MT:2015/BTNMT 
Tiến hành chạy kịch bản 
Nghiên cứu tiến hành xây dựng kịch bản nền năm 2012 và các kịch bản 
tƣơng lai đến năm 2030 và 2050, có 3 kịch bản giả định đƣợc xây dựng dựa trên 
cơ sở sự thay đổi về dân số, kinh tế xã hội dẫn đến sự thay đổi về nhu cầu nƣớc và 
thay đổi do biến đổi khí hậu dẫn đến sự thay đổi về lƣu lƣợng và mực nƣớc. 
Cơ sở để xây dựng các kịch bản nhằm trả lời cho các câu hỏi nghiên cứu sau: 
Câu hỏi 1: Vào thời điểm trong tƣơng lai năm 2030 và 2050 khi có sự 
gia tăng dân số làm cho nhu cầu nƣớc tăng thì sông Cần Thơ có thể đáp ứng đủ 
nhu cầu nƣớc về mặt chất lƣợng và trữ lƣợng nƣớc hay không? 
Câu hỏi

File đính kèm:

  • pdfluan_an_xay_dung_co_so_phuong_phap_luan_de_danh_gia_va_dinh.pdf
  • pdf6. Dissertation Summary - A5 version25-12-2020.pdf
  • pdf6. QUYEN TOM TAT A5- NCS GIAU 25-12-2020 (1).pdf
  • docx7. Info Page-Giau 25-12-2020.docx
  • docx7. TRANG THÔNG TIN- GIAU 25-12-2020.docx