Tóm tắt Luận án Cơ sở khoa học của các giải pháp lâm sinh áp dụng cho rừng phòng hộ đầu nguồn hồ chứa nước cửa đặt huyện Thường Xuân - Tỉnh Thanh Hóa

Tóm tắt Luận án Cơ sở khoa học của các giải pháp lâm sinh áp dụng cho rừng phòng hộ đầu nguồn hồ chứa nước cửa đặt huyện Thường Xuân - Tỉnh Thanh Hóa trang 1

Trang 1

Tóm tắt Luận án Cơ sở khoa học của các giải pháp lâm sinh áp dụng cho rừng phòng hộ đầu nguồn hồ chứa nước cửa đặt huyện Thường Xuân - Tỉnh Thanh Hóa trang 2

Trang 2

Tóm tắt Luận án Cơ sở khoa học của các giải pháp lâm sinh áp dụng cho rừng phòng hộ đầu nguồn hồ chứa nước cửa đặt huyện Thường Xuân - Tỉnh Thanh Hóa trang 3

Trang 3

Tóm tắt Luận án Cơ sở khoa học của các giải pháp lâm sinh áp dụng cho rừng phòng hộ đầu nguồn hồ chứa nước cửa đặt huyện Thường Xuân - Tỉnh Thanh Hóa trang 4

Trang 4

Tóm tắt Luận án Cơ sở khoa học của các giải pháp lâm sinh áp dụng cho rừng phòng hộ đầu nguồn hồ chứa nước cửa đặt huyện Thường Xuân - Tỉnh Thanh Hóa trang 5

Trang 5

Tóm tắt Luận án Cơ sở khoa học của các giải pháp lâm sinh áp dụng cho rừng phòng hộ đầu nguồn hồ chứa nước cửa đặt huyện Thường Xuân - Tỉnh Thanh Hóa trang 6

Trang 6

Tóm tắt Luận án Cơ sở khoa học của các giải pháp lâm sinh áp dụng cho rừng phòng hộ đầu nguồn hồ chứa nước cửa đặt huyện Thường Xuân - Tỉnh Thanh Hóa trang 7

Trang 7

Tóm tắt Luận án Cơ sở khoa học của các giải pháp lâm sinh áp dụng cho rừng phòng hộ đầu nguồn hồ chứa nước cửa đặt huyện Thường Xuân - Tỉnh Thanh Hóa trang 8

Trang 8

Tóm tắt Luận án Cơ sở khoa học của các giải pháp lâm sinh áp dụng cho rừng phòng hộ đầu nguồn hồ chứa nước cửa đặt huyện Thường Xuân - Tỉnh Thanh Hóa trang 9

Trang 9

Tóm tắt Luận án Cơ sở khoa học của các giải pháp lâm sinh áp dụng cho rừng phòng hộ đầu nguồn hồ chứa nước cửa đặt huyện Thường Xuân - Tỉnh Thanh Hóa trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 27 trang nguyenduy 25/07/2025 60
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận án Cơ sở khoa học của các giải pháp lâm sinh áp dụng cho rừng phòng hộ đầu nguồn hồ chứa nước cửa đặt huyện Thường Xuân - Tỉnh Thanh Hóa", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận án Cơ sở khoa học của các giải pháp lâm sinh áp dụng cho rừng phòng hộ đầu nguồn hồ chứa nước cửa đặt huyện Thường Xuân - Tỉnh Thanh Hóa

Tóm tắt Luận án Cơ sở khoa học của các giải pháp lâm sinh áp dụng cho rừng phòng hộ đầu nguồn hồ chứa nước cửa đặt huyện Thường Xuân - Tỉnh Thanh Hóa
ng đất xói mòn. Hướng phơi của các trạng 
thái thực vật chủ yếu theo 2 hướng Đông Nam và Tây Nam. Độ dốc trong 
khoảng từ 21 - 340, trung bình là 270. 
4.1.3. Đặc điểm thổ nhưỡng 
- Thành phần cơ giới đất ở các trạng thảm thực vật tại khu vực nghiên 
cứu: thành phần hạt Sét 7,11-50,11%, Thịt 15,21-42,22%, Cát mịn 9,21-
27,93% và thành phần hạt Cát thô 5,43-44,38%. 
- Hàm lượng mùn tổng thể (% OM) của các trạng thái thực vật có sự 
biến động đáng kể giữa các trạng thái từ 1,01 ở trạng thái Ia đến 4,50 ở 
trạng thái IIIB. Điều này cho thấy, đất đai khu vực nghiên cứu có hàm 
lượng mùn thấp, đất xấu, nghèo dinh dưỡng. 
- Khả năng thấm nước của đất 
+ Tốc độ thấm nước ban đầu của đất rừng khá cao, biến động từ 6,78 - 
14,87 mm/phút. Tốc độ thấm nước ban đầu của đất có rừng cao hơn so với 
trảng cỏ và rừng tự nhiên cao hơn rừng trồng. Trên cơ sở đó đề tài đã thiết 
lập được phương trình tương quan giữa tốc độ thấm nước ban đầu với độ 
xốp và độ ẩm tầng đất mặt qua phương trình (4-2) với hệ số tương quan R 
= 0,954 và SigF, Sigta và Sigtb = 0,000. 
 V0 = - 21,830 + 13,773(X%/Wđ%) (4-2) 
9
+ Tốc độ thấm nước ổn định của đất có ý nghĩa rất quan trọng trong việc 
xác định điều kiện phát sinh dòng chảy và xói mòn trên sườn dốc. Tốc độ 
thấm nước ổn định không chỉ phụ thuộc vào độ xốp bình quân của tầng đất 
mà nó còn phụ thuộc vào độ dày tầng đất. 
R Sig F Sig ta Sig tb 
0,942 0,000 0,000 0,000 
 Vc = - 10,548 + 0,332X (4-3) 
0,852 0,000 0,755 0,000 
 Vc = 0,255 + 0,056Hđ (4-4) 
0,860 0,000 0,014 0,000 
 Vc = 1,740 + 0,001 (X * Hđ) (4-5) 
Vì xác suất ta (Sigta) của phương trình (4-4) có giá trị > 0,05, nên tham 
số a không tồn tại. Như vậy, có thể dự đoán tốc độ thấm nước ổn định của 
đất theo phương trình (4-3) hoặc (4-5) tùy theo yêu cầu về mức độ chính 
xác và các chỉ tiêu nhân tố điều tra hiện có; tốc độ thấm nước ổn định tỷ lệ 
thuận với độ xốp và chiều dầy tầng đất. 
- Quá trình thấm nước của đất 
Trạng thái rừng giầu IIIB có tốc độ thấm nước cao nhất (14,87 
mmm/phút), thời gian đạt đến tốc độ thấm nước ổn định cũng dài nhất (125 
phút). Như vậy, khả năng thấm nước của trạng thái này là tốt nhất, sau đó 
đến trạng thái IIIA3, IIIA2, IIIA1, IIB và IIA. Tiếp đến là rừng trồng Keo tai 
tượng và Luồng. Tốc độ thấm nước kém nhất là trạng thái Ia, tốc độ thấm 
vừa chậm và giảm nhanh, nhanh đạt đến trạng thái thấm nước ổn định, khả 
năng điều tiết nước kém, dòng chảy mặt sớm xuất hiện khi có mưa. 
4.1.4. Xác định các tham số K, R, C trong phương trình dự đoán xói mòn 
đất của Wischmeier W.H và Smith D.D (1978) 
Các tham số K và R trong phương trình mất đất phổ dụng của 
Wischmeier W.H và Smith D.D (1978) đã được xác định ở trên, vì vậy 
chúng ta chỉ cần xác định tham số thảm thực vật C thông qua phương trình 
cải tiến (4-6) với hệ số quy đổi từ tấn/acre ra tấn/ha. 
A = 2,47. R.K.L.S.C.P (4 -6) 
Hệ số C của thảm thực vật trong phương trình (4-6) được xác định như sau: 
 C = (4-7) 
2, 47. . .
A
K R L S
10
Hệ số tổng hợp LS được tra tại toán đồ hệ số tổng hợp chiều dài sườn 
dốc và độ dốc và P = 1. Giá trị C là trị số bình quân của các trạng thái thảm 
thực vật, nó có thể biến động lớn giữa các khu rừng cùng trạng thái. Vì vậy, 
cần phải dự đoán hệ số C thông qua một số chỉ tiêu nào đó của thảm thực 
vật. Từ số liệu thu thập được đã xác định được các phương trình tương quan 
giữa hệ số C với một số chỉ tiêu thảm thực vật. 
R Sig F Sig ta Sig tb 
0,567 0,001 0,000 0,001 
 C = 0,013 – 1,758e-5*(Cai+CP+TM) (4-8) 
0,603 0,005 0,000 0,790 0,810 
 C = 0.011789 – 1.55658e-005*x + 7.37778e-008*x2 – 1.9401e-010*x3 (4-9) 
0,620 0,000 0,000 0,000 
 C = 0.013251 * exp( -0.002259* (Cai+CP+TM)) (4-10) 
 Phương trình (4-9) có Sigtb, Sigtc > 0,05 nên các tham số b và c không tồn 
tại, vì vậy chỉ có thể áp dụng phương trình (4-8), (4-10) để xác định hệ số C, tuy 
nhiên phương trình (4-10) có hệ số tương quan cao hơn (0,620). Vì thế, trong 
khuôn khổ luận án có thể dùng phương trình (4-10) để dự đoán hệ số C của thảm 
thực vật tại địa bàn nghiên cứu. Như vậy, muốn dự đoán hệ số C của thảm thực 
vật tại một khu vực nào đó, cần xác định 3 chỉ tiêu: chỉ số diện tích tán (Cai, %), 
độ che phủ cây bụi thảm tươi (CP,%), độ che phủ của vật rơi rụng (TM, %). 
4.2. Đặc điểm lượng nước chảy bề mặt, lượng đất xói mòn và mối liên 
hệ với các nhân tố có ảnh hưởng quan trọng 
Từ đặc điểm lý hóa tính của đất, áp dụng toán đồ của Wischmeier W.H & 
Smith D.D, chúng ta xác định Hệ số xói mòn đất (K) của các trạng thái từ 0,07-
0,335. Hệ số xói mòn của đất chưa có rừng tại khu vực nghiên cứu lớn hơn 2 lần 
tại lưu vực hồ thủy điện Hòa Bình. Tuy nhiên, đối với khu vực có rừng hệ số xói 
mòn đất cả 2 vùng chỉ tương đương nhau. Vì vậy, để tăng tuổi thọ công trình hồ 
thủy lợi - thủy điện Cửa Đặt và giảm thiểu xói mòn khu vực nghiên cứu, yêu cầu 
cần đẩy mạnh công tác trồng rừng để sớm tạo ra độ che phủ tại khu vực đất trống. 
4.2.1. Lượng nước chảy bề mặt và mối quan hệ với các nhân tố quan trọng 
Lượng nước chảy bề mặt được xem là một thành phần cân bằng nước 
quan trọng của tuần hoàn thủy văn rừng, phản ánh tốt nhất khả năng giữ 
nước của rừng. Hệ số dòng chảy mặt là chỉ tiêu quan trọng phản ánh khả 
năng điều tiết nước của rừng. Hệ số dòng chảy càng nhỏ, chứng tỏ khả năng 
11
điều tiết nước của rừng càng tốt, đặc biệt là khả năng phòng lũ vào mùa 
mưa. Hệ số dòng chảy mặt (BM/P, %) biến động lớn giữa các trạng thái 
thảm thực vật, cao nhất ở trạng thái đất trống trảng cỏ Ia (28,23%), thấp 
nhất ở trạng thái rừng giầu IIIB (3,71%); rừng tự nhiên thấp hơn rừng trồng, 
cao nhất là trạng thái trảng cỏ. Kết quả nghiên cứu cho thấy, hệ số dòng 
chảy mặt không chỉ phụ thuộc vào lượng mưa, cường độ mưa mà nó còn 
phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác (độ dốc, trạng thái, đặc điểm TTV, ). 
Trong khuôn khổ luận án đã dùng chỉ số diện tích tán (Cai,%) thay cho 
dùng chỉ số độ tàn che (TC,%). Dựa vào số liệu điều tra đã thiết lập được 
các phương trình tương quan từ (4-11) đến (4-14). 
R Sig F Sig ta Sig tb 
0,960 0,000 0,000 0,000 
BM/P(%) = 34,671 – 5,585* ln[ ( )
*
aiC CP TM
K 
 ] (4-11) 
0,946 0,000 0,000 0,000 
BM/P(%) = 16,485 – 5,927* ln[
2 *
aiC CP TM
K 
 ] (4-12) 
0,969 0,000 0,000 0,000 
BM/P(%) = 52,498 – 4,675* ln[(Cai+CP+VRR)* d
*
H
K 
] (4-13) 
0,964 0,000 0,000 0,000 
BM/P(%) = 38,642 – 4,972* ln[(Cai+CP+TM)* d
2 *
H
K 
] (4-14) 
Để dự đoán hệ số dòng chảy tại khu vực nghiên cứu có thể dùng cả 4 
phương trình trên, trong đó phương trình (4-13) có hệ số tương quan cao nhất 
(0,969), điều này nói rằng nhân tố chiều dày tầng đất cũng là nhân tố có ảnh 
hưởng quan trọng đến hệ số dòng chảy mặt và tỷ lệ nghịch với hệ số dòng chảy 
mặt. Vì vậy, trong khuôn khổ luận án sử dụng phương trình (4-13) để dự báo hệ 
số dòng chảy mặt thông qua các chỉ tiêu tổng hợp đảm bảo độ tin cậy cao. 
4.2.2. Lượng đất xói mòn và mối quan hệ với các nhân tố quan trọng 
Một trong những đặc trưng của rừng phòng hộ đầu nguồn khu vực nghiên 
cứu là chống bồi lấp lòng hồ để duy trì công suất, tuổi thọ và sự an toàn cho 
nhà máy thủy điện, tăng khả năng điều tiết dòng chảy mà vẫn đảm bảo được 
hiệu quả kinh tế của rừng. Qua nghiên cứu cho thấy, dưới các trạng thái thảm 
thực vật lượng đất xói mòn tăng theo thời gian, là do lượng mưa của năm sau 
tăng hơn năm trước từ 17,51- 22,15%. Riêng trạng thái IIIB lượng đất xói 
12
mòn không tăng và lượng đất xói mòn ở trạng thái IIIA2 và IIIA3 tăng nhưng 
không đáng kể. Điều này chứng tỏ khả năng điều tiết dòng chảy và chống xói 
mòn của các trạng thái rừng giầu, rừng trung bình là rất tốt. Lượng đất xói 
mòn ở trạng thái đất trống là cao nhất (83,161 tấn) cao hơn các trạng thái đất 
có rừng che phủ, trong khi độ dốc của trảng cỏ là thấp (220). Điều này, chứng 
tỏ thảm thực vật rừng có vai trò rất quan trọng trong việc hạn chế xói mòn 
đất. Lượng đất xói mòn của trạng thái rừng trồng lớn hơn lượng đất xói mòn 
của rừng tự nhiên, điều này một lần nữa lại khẳng định, thảm thực vật có vai 
trò quyết định và có ý nghĩa quan trọng trong việc phòng chống xói mòn. 
Lượng đất xói mòn phụ thuộc vào các nhân tố khác như: thực vật, địa 
hình, loại đất,. và chiều dày tầng đất (Hđ, cm), sự phụ thuộc này được 
biểu diễn dưới dạng các phương trình tương quan từ (4-20) đến (4-25). 
R Sig F Sig ta Sig tb 
0,961 0,000 0,000 0,000 
A (tấn/ha/năm) = 101,831 - 17,205* ln[
*
aiC CP TM
K 
 ] (4-20) 
0,954 0,000 0,000 0,000 
A (tấn/ha/năm) = 45,884 - 18,395* ln[
2 *
aiC CP TM
K 
 ] (4-21) 
0,971 0,000 0,000 0,000 
A (tấn/ha/năm) = 156,844 - 14,412* ln[(Cai + CP + TM)*
*
dH
K 
] (4-22) 
0,972 0,000 0,000 0,000 
A (tấn/ha/năm) = 114,606 – 15,426* ln[(Cai + CP + TM)* d
2 *
H
K 
] (4-23) 
Các phương trình trên đều có hệ số tương quan rất chặt (R từ 0,954 trở lên) 
nên có thể áp dụng các phương trình này cho việc dự đoán tổng lượng đất xói 
mòn thông qua các chỉ tiêu tổng hợp. Trong đó, phương trình (4-23) có hệ số 
tương quan cao nhất với R = 0,972. Qua đó cho ta thấy, lượng đất bị xói mòn còn 
chịu ảnh hưởng của nhân tố độ dày tầng đất (Hđ, cm). Để thuận lợi cho việc tính 
toán luận án sử dụng phương trình (4-22) để dự báo lượng đất xói mòn đất xói 
mòn tại khu vực nghiên cứu. Lượng đất xói mòn trung bình của khu vực khoảng 
36,13647 tấn/ha/năm thuộc cấp xói mòn 2 (cấp xói mòn mạnh). Vì vậy, vấn đề 
phục hồi lại thảm thực vật rừng để sớm phát huy khả năng phòng hộ điều tiết 
nguồn nước, giảm thiểu lượng đất xói mòn, chống bồi lấp lòng hồ và tăng tuổi 
thọ công trình hồ chứa nước Cửa Đặt lại càng trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết. 
13
4.2.3. Mối quan hệ giữa lượng nước chảy bề mặt với lượng đất xói mòn 
Lượng đất xói mòn có quan hệ mật thiết với hệ số dòng chảy bề mặt và nó tỉ 
lệ thuận với hệ số dòng chảy mặt theo phương trình (4-24) và (4-25). 
R Sig F Sig ta Sig tb 
0,978 0,000 0,001 0,000 
A (tấn/ha/năm) = 1,869 + 0,318* [
%
P
BM ] (4-24) 
0,979 0,000 0,000 0,000 
A (tấn/ha/năm) = 1,804*[ %
P
BM ]1,146 (4-25) 
Lượng đất xói mòn có quan hệ rất chặt với hệ số dòng chảy bề mặt, các 
tham số số tính toán đều tồn tại vì Sigt < 0,05, có thể dùng được cả. Tuy 
nhiên, để đơn giản hóa trong việc tính toán đồng thời vẫn đảm bảo được độ 
chính xác cao, luận án chọn phương trình (4-24) biểu diễn mối quan hệ giữa 
lượng đất xói mòn và hệ số dòng chảy mặt. 
4.3. Đặc điểm và khả năng phục hồi của thảm thực vật 
4.3.1. Đặc điểm và xu thế cấu trúc thảm thực vật. 
4..3.1.1. Đặc điểm cấu trúc rừng 
Kết quả điều tra thảm thực vật rừng khu vực nghiên cứu qua các ô bán cố 
định đã xác định được công thức tổ thành loài tại các ô tiêu chuẩn của các 
trạng thái rừng giầu và trung bình chủ yếu là các loài cây chịu bóng có giá trị 
kinh tế cao (tập trung chủ yếu từ nhóm II-VI, như: Thị rừng, Táu muối, Nhọc, 
Giổi, Đinh hương,), còn các trạng thái rừng non và rừng nghèo công thức 
tổ thành chủ yếu là các loài cây ưa sáng mọc nhanh có giá trị kinh tế thấp (tập 
trung chủ yếu là cây gỗ nhóm VI-VIII, như: Mắc khẻn, Trẩu, Hu đay, Lòng 
mang,...). Thành phần các loài tham gia vào công thức tổ thành hầu như ổn 
định qua các năm. Tuy nhiên, hệ số của công thức tổ thành loài tại Ô9 (trạng 
thái IIIA1) giảm 1 loài trong năm 2012; tại Ô11 (trạng thái IIA) tăng lên 1 loài 
trong năm 2010. Điều này cho thấy tại các trạng thái rừng nghèo đang có biến 
động về mật độ cây cũng như thành phần các loài cây. 
4.3.1.2. Các chỉ số đặc trưng của cấu trúc rừng 
Kết quả điều tra cho thấy, rừng tự nhiên khu vực nghiên cứu có mật độ 
tương đối cao, mật độ tầng cây cao lớn nhất thuộc trạng thái rừng IIB (từ 725-
755 cây/ha) thấp nhất thuộc trạng thái IIIB (từ 445-450 cây/ha). Đối với rừng 
giầu và trung bình các chỉ số về tỷ lệ ưu trội, tỷ lệ hỗn loài tương đối ổn định; 
14
rừng nghèo chỉ số về tỷ lệ ưu trội giảm dần theo thời gian, còn chỉ số tỷ lệ hỗn 
loài lại tăng lên. Điều này cho thấy rừng nghèo tại khu vực nghiên cứu đang 
được phục hồi tốt, số lượng cá thể trong mỗi loài tăng lên theo thời gian. Tỷ số 
hỗn loài Hl1 ở các trạng thái rừng qua các năm tương đối cao từ 1/4,3 đến 1/3,2 
và tỷ Hl1 lớn hơn ít nhất 3 lần Hl2. Điều này cho thấy, rừng tự nhiên khu vực 
nghiên cứu đã xuất hiện nhóm loài cây ưu thế. 
4.3.1.3. Phân bố thảm thực vật 
Kết quả tính toán cho thấy, phân bố N/HVN và N/D1.3 của tầng cây cao tuân 
theo luật phân bố Weibull một đỉnh lệch trái, với độ lệch λ từ 0,00316 - 0,1089 
và từ 0,0047 - 0,259; độ nhọn α từ 1,457 - 3,539 và từ 0,259 - 2,211. Riêng 
trạng thái rừng giầu, phân bố N/D1.3 lại tuân theo quy luật phân bố Khoảng 
cách và Mayer. Điều này cho thấy, khi rừng đã đạt đến trạng thái ổn định các 
chỉ số về tổ thành, mật độ và trữ lượng sẽ đồng biến với chỉ số đường kính 
trong những cấp kính đầu và sau đó sẽ nghịch biến ở các cấp kính tiếp theo. 
4.3.1.4 Chỉ số đa dạng loài: 
Chỉ số Simson ở các trạng thái trong 3 năm hầu như không có sự biến 
động lớn. Chỉ số đa dạng loài (S.W.H’) và mức độ phong phú (R) đã có sự 
biến động qua các năm, nhưng mức độ biến động của nó không cao. Riêng 
trạng thái rừng IIIA1, IIB và IIA có sự thay đổi theo xu thế tăng dần mức độ 
phong phú loài theo thời gian. Chỉ số đa dạng loài cao nhất cũng ở trạng 
thái rừng IIB (3,431) và thấp nhất ở trạng thái rừng IIA (2,649), mức độ 
phong phú từ 2,277 - 3,863. 
4.3.2. Đặc điểm thảm thực vật về giá trị kinh tế và phòng hộ 
4.3.2.1. Đặc điểm thảm thực vật về giá trị kinh tế 
Trữ lượng rừng tăng lên theo thời gian, riêng trạng thái IIIB và IIA lượng tăng 
trưởng bình quân không cao (>5m3/ha/năm) các trạng thái rừng tự nhiên khác > 
10 m3/ha/năm. Trữ lượng gỗ của các loài có giá trị kinh tế ở trạng thái rừng non 
và rừng nghèo thấp hơn trữ lượng của những cây gỗ ít giá trị kinh tế. Đối với 
trạng thái rừng giầu và trung bình thì ngược. Qua đó cho thấy, đối với các trạng 
thái rừng giầu và rừng trung bình cần có các biện pháp bảo vệ nghiêm ngặt tránh 
tình trạng khai thác lâm sản trái phép, vì các loài cây gỗ thuộc các trạng thái này 
có nhiều nguy cơ bị chặt hạ hơn đối với các loài cây ít giá trị kinh tế. 
15
4.3.2.2. Đặc điểm thảm thực vật về hiệu năng phòng hộ 
Chỉ số diện tích tán, độ tàn che, độ che phủ, có ý nghĩa quan trọng 
trong việc phát huy chức năng phòng hộ của rừng. Chỉ số diện tích tán tăng 
dần qua các năm ở tất cả các trạng thái rừng cao nhất thuộc trạng thái IIA, 
điều này nói lên thảm thực vật khu vực nghiên cứu ngày càng phát huy tốt 
hiệu năng phòng hộ. Độ che phủ của cây bụi, thảm tươi ở trạng thái rừng 
giầu và trung bình giảm dần theo thời gian. Đối với rừng nghèo, đất trống 
và rừng Luồng độ che phủ cây bụi thảm tươi tăng dần theo thời gian, riêng 
rừng Keo tai tượng độ che phủ cây bụi, thảm tươi tăng lên trong giai đoạn 
từ 2008 đến năm 2010 và sau đó lại giảm dần. Điều này cho thấy độ che 
phủ cây bụi thảm tươi luôn đồng biến với Cai khi Cai thấp, nhưng khi Cai 
tăng đến một mức độ nhất định, độ che phủ cây bụi thảm tươi lại có xu 
hướng nghịch biến với đại lượng này. Độ che phủ của vật rơi rụng tăng dần 
theo thời gian ở hầu khắc các trạng thái rừng, riêng trạng thái IIIA1 có chiều 
hướng giảm không đáng kể. Vì, vật rơi rụng của trạng thái này có tỉ lệ cành 
nhánh lớn hơn so với các trạng thái khác (20,33%) mà cành nhánh đang 
trong giai đoạn phân hóa. Qua nghiên cứu cho thấy, tổng các chỉ số về Cai, 
CP và TM càng lớn thì năng lực phòng hộ của rừng càng cao và ngược lại. 
4.3.3. Đặc điểm, giá trị cây tái sinh 
4.3.3.1. Mật độ, phẩm chất cây tái sinh 
Mật độ cây tái sinh và mật độ cây tái sinh có triển vọng ở các trạng thái 
rừng biến động qua các năm, mật độ thấp và ít biến động nhất ở trạng thái 
rừng giầu IIIB, cao nhất ở trạng thái IIB và IIA. Mật độ cây tái sinh trạng 
thái IIB cao nhất, thấp nhất ở trạng thái rừng IIIB, điều này cũng được lặp 
lại đối với mật độ cây tái sinh triển vọng. 
4.3.3.2. Phân loại cây tái sinh theo nhóm gỗ 
Đối với nơi có rừng, mật độ cây tái sinh từ nhóm I - VI lớn hơn mật độ cây 
tái sinh thuộc nhóm VII, VIII. Tuy nhiên đối với khu vực đất trống thì ngược 
lại mật độ cây tái sinh nhóm VII, VIII lớn hơn mật độ cây tái sinh nhóm I – VI, 
vì ở trạng thái Ia, Ib và Ic cây tái sinh chủ yếu thuộc nhóm loài cây ưa sáng mọc 
nhanh, có giá trị kinh tế thấp. Mạng hình phân bố cây tái sinh theo dạng phân 
bố đều và phân bố ngẫu nhiên. 
16
4.3.4. Mức độ biến động của thảm thực vật 
4.3.4.1. Sự gia tăng mật độ cây tái sinh 
Trạng thái đất trống và rừng trồng công thức tổ thành loài cây tái sinh còn 
khá đơn điệu tập trung chủ yếu là các loài cây tiên phong ưa sáng ít giá trị kinh 
tế, mật độ cây tái sinh rất thấp (160-1000 cây/ha). Rừng tự nhiên, công thức tổ 
thành gồm các loài cây gỗ chịu bóng có giá trị kinh tế cao, mật độ cây tái sinh 
>3000 cây/ha, phẩm chất tốt chiếm tỷ lệ cao (>55%). Riêng trạng thái IIA số 
cây có phẩm chất tốt chiếm tỷ lệ thấp (< 30%) và trạng thái IIIB có phẩm chất 
tốt chiếm tỷ lệ cao nhưng mật độ cây tái sinh lại thấp (<1500 cây/ha). 
4.3.4.2. Sự gia tăng về chỉ số diện tích tán (Cai) 
Từ số liệu điều tra về chỉ số Cai của thảm thực vật rừng qua các năm đã 
xây dựng các phương trình tương quan giữa lượng tăng trưởng của chỉ số 
diện tích tán (ZCai) với chỉ số diện tích tán (Cai) 
R Sig. Sigta Sigtb Sigtc 
0,877 0,001 0,001 0,014 0,031 
 Z(Cai) = 6,237 – 0,035*Cai + 6,537E-5* Cai2 (4-31) 
0,847 0,001 0,061 0,001 
 Z(Cai) = 0,537 + 277,858/Cai (4-32) 
Chỉ có thể sử dụng phương trình (4-31) để tính tốc độ tăng trưởng bình 
quân năm của các trạng thái thảm thực vật tại khu vực nghiên cứu thông 
qua chỉ số Cai hiện tại, vì phương trình (4-32) có Sigta = 0,061 > 0,05. 
4.4. Đề xuất tiêu chuẩn cấu trúc rừng phòng hộ đầu nguồn 
4.4.1 Cấu trúc hợp lý nhằm đáp ứng yêu cầu phòng hộ đầu nguồn 
Kết quả phân tích mối liên hệ của hệ số dòng chảy mặt và lượng đất xói 
mòn với các chỉ tiêu tổng hợp (Cai+CP+ TM)*Hđ/α*K thông qua 2 phương 
trình (4-13) và (4-22) nêu trên. Vì hệ số xói mòn đất (K), độ dốc (α) và độ 
dầy tầng đất (Hđ) rất khó, không thể thực hiện ngay được nên nó được coi 
như bất biến. Nên muốn giảm thiểu được lượng đất xói mòn và hệ số dòng 
chảy mặt cần phải tác động đến thảm thực vật, cụ thể là cần nâng cao chỉ 
tiêu tổng hợp (Cai + CP + TM). 
Mối quan hệ giữa hệ số dòng chảy mặt và lượng đất xói mòn bề mặt với 
các chỉ tiêu tổng hợp (Cai+CP+ TM)* Hđ/(α*K) được thể hiện qua biểu đồ 
hình 4.21. 
17
Hình 4.21. Biến thiên của hệ số dòng chảy mặt, lượng đất xói mònvới 
chỉ tiêu tổng hợp 
4.4.1.1 Tiêu chuẩn thảm thực vật bắt đầu có ý nghĩa giảm xói mòn đất 
Trị số của chỉ tiêu tổng hợp nhỏ hơn 1.000, đường biểu diễn hệ số dòng 
chảy mặt và lượng đất xói mòn bắt đầu giảm có ý nghĩa. Vì vậy, trị số 
1.000,0 được coi là trị số nhỏ nhất của chỉ tiêu tổng hợp mà từ đó trở lên tác 
dụng nuôi dưỡng nguồn nước và bảo vệ đất. 
U = (Cai + CP + TM)* Hđ/(α*K) ≥ 1.000 (4-33) 
hay (Cai + CP + TM) ≥ 1.000*α*K/Hđ 
Với mọi hệ số xói mòn đất, độ dốc mặt đất và chiều dầy tầng đất luôn có 
thể duy trì được lớp thảm thực vật với chỉ số tổng hợp cao hơn trị số ở 
bảng, đây là điều kiện để phục hồi dần các lớp phủ thực vật tại địa bàn 
nghiên cứu. 
4.4.1.2. Tiêu chuẩn thảm thực vật đáp yêu cầu phòng hộ bảo vệ đất 
Tiêu chuẩn thảm thực vật đáp ứng yêu cầu phòng hộ bảo vệ đất áp dụng 
cho rừng phòng hộ đầu nguồn khu vực nghiên cứu là: 
 Q = (Cai + CP + TM)* Hđ/(α*K) ≥ 22.000 (4-34) 
 hay (Cai + CP + TM) ≥ 22.000*α*K/Hđ 
Như vậy, ứng với mỗi cặp trị số của độ dầy tầng đất (Hđ, cm), hệ số xói 
mòn đất (K) và độ dốc mặt đất (α, độ) sẽ có một trị số tương ứng của chỉ số 
tổng hợp. Đề tài xây dựng được bảng tiêu chuẩn thảm thực vật đáp ứng yêu 
cầu phòng hộ bảo vệ đất thông qua các cặp giá trị của các chỉ tiêu này. 
0
5
10
15
20
25
30
35
40
45
10
0
20
00
50
00
80
00
11
00
0
14
00
0
17
00
0
20
00
0
23
00
0
26
00
0
29
00
0
Chỉ tiêu tổng hợp
%
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
tấ

File đính kèm:

  • pdftom_tat_luan_an_co_so_khoa_hoc_cua_cac_giai_phap_lam_sinh_ap.pdf