Tóm tắt Luận án Đặc điểm quặng hóa Wolfram - đa kim mỏ Núi Pháo, Đại Từ, Thái Nguyên

Tóm tắt Luận án Đặc điểm quặng hóa Wolfram - đa kim mỏ Núi Pháo, Đại Từ, Thái Nguyên trang 1

Trang 1

Tóm tắt Luận án Đặc điểm quặng hóa Wolfram - đa kim mỏ Núi Pháo, Đại Từ, Thái Nguyên trang 2

Trang 2

Tóm tắt Luận án Đặc điểm quặng hóa Wolfram - đa kim mỏ Núi Pháo, Đại Từ, Thái Nguyên trang 3

Trang 3

Tóm tắt Luận án Đặc điểm quặng hóa Wolfram - đa kim mỏ Núi Pháo, Đại Từ, Thái Nguyên trang 4

Trang 4

Tóm tắt Luận án Đặc điểm quặng hóa Wolfram - đa kim mỏ Núi Pháo, Đại Từ, Thái Nguyên trang 5

Trang 5

Tóm tắt Luận án Đặc điểm quặng hóa Wolfram - đa kim mỏ Núi Pháo, Đại Từ, Thái Nguyên trang 6

Trang 6

Tóm tắt Luận án Đặc điểm quặng hóa Wolfram - đa kim mỏ Núi Pháo, Đại Từ, Thái Nguyên trang 7

Trang 7

Tóm tắt Luận án Đặc điểm quặng hóa Wolfram - đa kim mỏ Núi Pháo, Đại Từ, Thái Nguyên trang 8

Trang 8

Tóm tắt Luận án Đặc điểm quặng hóa Wolfram - đa kim mỏ Núi Pháo, Đại Từ, Thái Nguyên trang 9

Trang 9

Tóm tắt Luận án Đặc điểm quặng hóa Wolfram - đa kim mỏ Núi Pháo, Đại Từ, Thái Nguyên trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 27 trang nguyenduy 05/04/2025 150
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận án Đặc điểm quặng hóa Wolfram - đa kim mỏ Núi Pháo, Đại Từ, Thái Nguyên", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận án Đặc điểm quặng hóa Wolfram - đa kim mỏ Núi Pháo, Đại Từ, Thái Nguyên

Tóm tắt Luận án Đặc điểm quặng hóa Wolfram - đa kim mỏ Núi Pháo, Đại Từ, Thái Nguyên
 diện tích khoảng 50km2 dọc thung lũng các Sông Lô, 
Sông Cầu, Sông Đáy, Sông Công và các hố sụt địa võng. Thành phần 
bao gồm trầm tích cuội sỏi và cát cuội thạch anh chứa các tảng cuội đá 
granit Núi Pháo, Đá Liền. Trầm tích Đệ Tứ trong khu vực nghiên cứu 
được chia thành 4 phụ hệ tầng. 
 8 
1.3.2. Đặc điểm magma xâm nhập 
- Phức hệ Núi Chúa (T3nc): lộ ra về phía tây thị trấn Phú Lương 
tỉnh Thái Nguyên với diện tích khoảng 4.5 km2, được cấu thành chủ yếu 
bởi các đá gabro olivin, gabronorit, gabro pegmatit, gabrodiabas, 
diabas, pyroxenit. Khoáng sản chính liên quan có ilmenit. 
-Phức hệ Núi Điệng (T3 nđ): Phức hệ Núi Điệng lộ ra ở phía nam 
diện tích nghiên cứu là các đá của khối Núi Pháo với diện tích 4,5 km2. 
Khối Núi Pháo có thành phần chủ yếu granit granophyr, granit 
biotit-amphibol.Thành phần khoáng vật chủ yếu là plagioclas, felspat 
kali, thạch anh, biotit với tương quan định lượng khá biến động: thạch 
anh (20-35%), orthoclas + plagioclas (50-75%), biotit (5-15%). Các 
khoáng vật phụ gồm zircon, zoizit, sfen, cacbonat, khoáng vật thứ 
sinh gồm sericit, clorit, epidot, và oxyt sắt. Các oxyt chính gồm có với 
tổng hàm lượng oxyt sắt lên đến 5 %, tổng lượng kiềm trung bình với 
hàm lượng K+Na khoảng 6%, đây cũng là một granit giàu nhôm với 
hàm lượng oxyt nhôm đạt đến 14.5%. Thành phần các nguyên tố kim 
loại tạo quặng: W, As, Bi và Mo trong khối Núi Pháo là thấp hơn giới 
hạn phát hiện của thiết bị phân tích, trong khi đó khả năng sinh Sn, Pb 
và Zn của khối xâm nhập này khá cao với hàm lượng các nguyên tố này 
trong đá gấp hàng trăm lần trị số clark của chúng. Bằng phương pháp 
phân tích tuổi đồng vị U-Pb zircon, khối Núi Pháo có tuổi trung bình là 
254+/-1.9 M.a. 
-Phức hệ Pia Oắc (K2 po): Đá của phức hệ Pia Oắc lộ ra ở khu 
vực trung tâm mỏ với diện tích 1.5 km2, hình dạng méo mó tạo nên 
khối granit Đá Liền.Thành phần thạch học của khối Đá Liền tương 
đối đồng nhất với các dạng đá granit hai mica, granit muscovit, có 
kiến trúc dạng porphyr với độ hạt thay đổi từ lớn đến vừa và nhỏ, 
chiếm ưu thế hơn cả là granit hai mica hạt lớn dạng porphyr thường 
phân bố ở phần trung tâm và mái của khối. Thành phần khoáng vật 
gồm có: felspat kali 30-35%, plagioclas 25-30%, thạch anh 25-38%, 
biotit 0-5%, muscovit 5-10%, các khoáng vật phụ gồm: apatit, zircon, 
topaz, monazit, xenotim, turmalin, flourit, granat, ilmenit, magnetit, 
casiterit, wolframit. Đặc điểm địa hóa: Các đá có hàm lượng silic cao 
và biến thiên hẹp (SiO2= 73- 75.5%), Thành phần các nguyên tố kim 
loại tạo quặng hàm lượng W, Cu, Mo, đều cao hơn trị số Clark nhiều 
lần, cụ thể hàm lượng W vượt trội gấp trên 200 lần trị số clark. Bằng 
phương pháp phân tích tuổi đồng vị U-Pb zircon tuổi trung bình của 
khối Đá Liền là 87.4 +/-3.72 M.a. 
 9 
Chương 2 
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
2.1. Cơ sở lý luận 
2.1.1. Đặc điểm địa hóa của wolfram 
Nguyên tố wolfram tồn tại trong vỏ trái đất có trị số clark là 1.3 x 
10-4 %, mức độ dao động về hàm lượng trung bình trong các loại đá 
khác nhau như sau: trong vỏ lục địa 1ppm, trong đá siêu mafic 
0.3ppm, trong basal đại dương 0.5 ppm, trong granit, granodiorit 
1.5ppm, trong cát kết 1ppm, trong đá phiến 1.8 ppm, trong đá vôi 
0.5ppm, trong than khoáng 1 ppm, trong đất 1 ppm, trong nước biển 
0.0001 mg/l. Các tích tụ nội sinh của wolfram liên quan đến magma 
granit trong vỏ Trái đất đặc trưng bởi sự bão hòa nhôm và độ axit cao 
cùng với sự có mặt với hàm lượng cao của Sn, F và Bo. Wolfram dễ 
dàng tạo thành các hợp phần bay hơi với F, Cl, Bo và được tích tụ trong 
sản phẩm kết tinh tàn dư được mang ra bởi dung dịch nhiệt dịch có 
chứa khí và có độ a xít trung bình. 
2.1.2. Đặc điểm khoáng vật học của wolfram 
Trong số các khoáng vật của wolfram, có ý nghĩa công nghiệp chủ 
yếu là các khoáng vật sau: Wolframit (Mn, Fe)WO4 chứa 76.5% WO3; 
Ferberit (FeWO4) có hàm lượng WO3 76.3%, Hupnerit (MnWO4) chứa 
76.0% WO3, Sheelit (CaWO4) có hàm lượng 80.6% WO3. Wolframit và 
hupnerit chiếm 75% sản lượng khai thác của thế giới và sheelit chiếm 
gần 25%. Các hợp phần đi kèm trong quặng của các mỏ wolfram 
thường có: Sn, Mo, Bi, Cu, Au. Ag. Zn, Pb, As, Sb 
2.1.3. Phân loại quặng wolfram 
Quặng trong các mỏ wolfram gốc được chia thành 2 kiểu 
(Avdonhin & nnk, 2005): 
Kiểu 1: thạch anh-wolframit: Kiểu quặng này có thành phần chính 
gồm thạch anh (có hàm lượng đôi khi đạt 95%) và wolframit, ngoài ra 
trong quặng còn chứa cassiterit, sheelit, berill, molybdenit, chalcopyrit. 
Các khoáng vật phi quặng thường là felspat, mica, topaz, fluorit, 
chalcedon. 
Kiểu 2: sheelit skarn -sulfua: Thành phần của kiểu quặng này ngoài 
sheelit ra còn có molybdenit, các khoáng vật sulfua, các khoáng vật phi 
quặng như granat, pyroxen, wolastonit, diopsit, vesuvian, scapolit. 
Trong quặng có các nguyên tố tạp chất đạt giá trị công nghiệp như Bi, 
Au, Cu, hiếm hơn là Be. 
 10 
2.1.4. Phân loại các kiểu mỏ công nghiệp của Wolfram 
Luận án giới thiệu một số cách phân loại các kiểu mỏ công nghiệp 
của wolfram theo các tiêu chí khác nhau (Avrodin &nnk, 2005; Steffen 
Schmidt, 2012; Rundquist & Denisenko, 1983; Ishihara,1977). Tác giả 
luận án chủ yếu sử dụng phân loại các kiểu mỏ công nghiệp của 
wolfram theo Avrodin &nnk, 2005, trong đó bao gồm : kiểu mỏ skarn, 
kiểu mỏ greisen, kiểu mỏ nhiệt dịch pluton, kiểu mỏ nhiệt dịch phun 
trào, kiểu mỏ stratiform, kiểu mỏ sa khoáng. 
2.1.5. Đặc điểm mỏ skarn 
a. Khái niệm mỏ skarn : mỏ skarn còn gọi là mỏ biến chất tiếp xúc 
trao đổi, chúng thường được thành tạo ở những đới tiếp xúc giữa các 
khối xâm nhập với các loại đá trầm tích (chủ yếu là đá cacbonat) và 
một số loại đá alumosilicat khác. 
 b. Khái niệm về đá skarn: đá skarn là loại đá trao đổi thay thế 
(Metasomatit) chứa các khoáng vật silicat và alumosilicat Ca, Mg, Fe 
thành tạo trong vành tiếp xúc nhiệt độ cao của những khối xâm nhập do 
phản ứng xảy ra giữa đá magma và đá cacbonat hoặc với các đá 
alumosilicat khác dưới tác dụng của dung dịch hậu magma. 
c. Phân loại skarn theo thành phần: dựa vào thành phần khoáng vật, 
cơ chế thành tạo và quá trình thành tạo skarn Jaricov đã chia ra: skarn 
magie, skarn vôi và skarn silicat. 
d- Đặc điểm về vị trí thân quặng và thân đá skarn: các thân đá skarn thường 
nằm ở ngay ở đới tiếp xúc giữa xâm nhập và các đá vây quanh. Ngoài ra 
chúng có thể nằm cách đới tiếp xúc chừng từ 200-400m, thậm chí từ 1-2 km. 
Nhiều khi chúng có thể nằm ngay trong khối xâm nhập. Có 3 trường hợp 
chính về vị trí thân quặng và thân đá skarn: (1) thân quặng và thân đá trùng 
nhau (skarn và quặng hóa đồng thời), (2) thân quặng nằm trong đá skarn 
(skarn và quặng hoá kéo theo) và (3) thân quặng phân bố cả ở trong và ở ngoài 
thân đá skarn (skarn và quặng hoá nằm chồng). Có ý nghĩa công nghiệp lớn là 
các loại quặng nằm chồng, chúng được thành tạo do kết quả tác động của các 
dung dịch mang tính axit thuộc giai đoạn rủa rũa axit với môi trường có tính 
bazơ của các đá skarn. 
2.1.6. Đặc điểm quá trình greisen hóa 
Quá trình greisen hóa được hình thành do các dung dịch hậu magma 
giàu nước và chất bốc, các dung dịch này thường tái kết tinh ở nhiệt độ 
cao 300-500oC tại độ sâu từ vài đến hàng chục km và không thường 
chảy ra trên bề mặt địa hình để tạo thành greisen nội (endo-greisen), 
trong thực tế, nếu dung dịch magma giàu nước này chảy vào các đới 
giàu khe nứt của đá vây quanh được gọi là greisen ngoại (exo-greisen). 
Liên quan với greisen là các tích tụ công nghiệp của Sn, W, Mo, Be, Li, 
 11 
Bi. Khoáng hóa Ta-Nb, Zr, TR trong greizen chủ yếu liên quan với quá 
trình albit hóa sớm hơn. Các khoáng vật quặng đặc trưng nhất là: 
cassiterit, molydenit, wolframit, sheelit, bismutin, berill, bertrandit, 
fenakit, taffeit, crizoberill. 
Theo tiến trình của quá trình greisen hóa, có thể thấy rõ số lượng các 
khoáng vật tạo đá thì giảm đi, trong khi số lượng các khoáng vật quặng lại 
tăng lên đáng kể. Vì vậy, số lượng các khoáng vật trong đá greisen thường 
lớn hơn số lượng khoáng vật trong các đá ban đầu. 
Ảnh hưởng của thành phần khoáng vật đá vây quanh đến thành phần 
khoáng vật quặng được biểu hiện khá rõ ràng. Đối với greisen thành tạo trên 
các đá alumosilicat thành phần axit thì các khoáng vật quặng đặc trưng là: 
wolframit, cassiterit, molybdenit, berill; trong greisen apocarbonat các khoáng 
vật quặng đặc trưng thường là: sheelit, molybdosheelit, casiterit, fenakit, 
crizoberill, evklaz, taffeit; greisen thành tạo trên các đá alumosilicat có độ bazơ 
tăng cao chứa các khoáng vật: wolframit, sheelit, casiterit, molybdenit, berill, 
fenakit; greizen thành tạo trên các đá skarn được đặc trưng bởi các khoáng vật: 
sheelit, cassiterit, crizoberill, gelvin, berill, fenakit. 
2.2. Các phương pháp nghiên cứu 
2.2.1. Phương pháp tổng hợp tài liệu 
Công tác tổng hợp và xử lý tài liệu được NCS áp dụng trước tiên 
kể từ khi bắt đầu thực hiện đề tài và được cập nhật, xử lý, bổ sung 
trong suốt quá trình nghiên cứu. Trên cơ sở các tài liệu thu thập 
được từ các tài liệu đã có liên quan đến vùng nghiên cứu, tác giả đã 
sơ bộ phân chia các kiểu quặng wolfram và bước đầu xác định được 
một số tiêu chuẩn về vai trò của các thành tạo địa chất trong quá 
trình tạo khoáng. 
2.2.2. Phương pháp khảo sát, nghiên cứu thực địa 
Nghiên cứu ngoài thực địa để xác định vị trí của các thân khoáng 
trong mặt cắt địa tầng, mối liên quan của các thân khoáng sản với các 
phức hệ magma, quan hệ với thành phần các tầng đá vây quanh, ảnh 
hưởng của hoạt động kiến tạo đến sự định vị và hình thái của các thân 
khoáng sản, hình dạng, kích thước, cấu trúc và thành phần khoáng vật 
của thân khoáng sản. Thu thập các mẫu từ các công trình thăm dò địa 
chất được như công trình khai đào, moong khai thác, các lỗ khoan. 
2.2.3. Các phương pháp phân tích trong phòng 
Nghiên cứu trong phòng thí nghiệm tập trung vào việc nghiên 
cứu thành phần vật chất của khoáng sản bao gồm: nghiên cứu thành 
phần khoáng vật, thành phần hóa học và tính chất vật lý - kỹ thuật 
của khoáng sản để làm rõ sự có mặt của tất cả các khoáng vật tạo 
thành khoáng sản, cấu tạo và kiến trúc quặng, các tổ hợp cộng sinh 
 12 
khoáng vật tự nhiên, mối quan hệ của các tổ hợp cộng sinh khoáng 
vật trong phạm vi thân quặng và trình tự phát triển của chúng trong 
tiến trình tích tụ khoáng vật của quá trình tạo khoáng và những biến 
đổi tiếp theo của mỏ. 
2.3. Các khái niệm và thuật ngữ sử dụng trong luận án 
2.3.1 Các khái niệm nghiên cứu đặc điểm quặng và mỏ quặng được 
NCS sử dụng trong luận án bao gồm: kiểu mỏ; kiểu quặng, tổ hợp 
khoáng vật, tổ hợp cộng sinh khoáng vật, hệ địa chất, hệ magma - 
quặng hoặc hệ quặng - magma, hệ tạo quặng (mang tính địa phương). 
2.3.2. Các khái niệm không gian và thời gian sinh khoáng được NCS 
sử dụng trong luận án là: vùng quặng, nút quặng, trường quặng, thời 
đại sinh khoáng, thời kỳ tạo khoáng, giai đoạn tạo khoáng. 
Chương 3 
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA CHẤT QUẶNG HÓA 
WOLFRAM - ĐA KIM MỎ NÚI PHÁO 
3.1. Bối cảnh địa chất mỏ wolfram-đakim Núi Pháo 
Mỏ wolfram - đa kim Núi Pháo được cấu thành bởi các đá của hệ 
tầng Phú Ngữ tuổi O-S bị 2 phức hệ đá magma đều có thành phần 
granit là khối Núi Pháo tuổi T3 và khối Đá Liền tuổi K2 xuyên cắt. Khối 
Núi Pháo lộ ở phía nam quốc lộ 13A có thành phần chủ yếu là granit 
biotit hạt mịn tới thô, màu xám sẫm tới sẫm màu. Khối Đá Liền lộ ra ở 
trung tâm khu mỏ, phía bắc quốc lộ 13A với diện tích khoảng 2 km2 với 
thành phần granit 2 mica hạt vừa tới thô. 
Hình 3.1. Mặt cắt địa chất tại khai trường mỏ wolfram đa kim Núi Pháo 
 13 
3.2. Đặc điểm phân bố, hình dạng và cấu trúc thân khoáng 
Thân khoáng mỏ Núi pháo có chiều dài chưa khống chế hết, theo tài 
liệu của Công ty Tiberon, thân quặng dài khoảng 1.500 mét, có phương 
kéo dài từ đông sang tây, chiều dày thân quặng từ 300-400m, các khoáng 
vật có ích chính trong mỏ gồm: sheelit, chalcopyrit, Bi tự sinh, fluorit. 
3.3. Đặc điểm các thành tạo biến chất tại mỏ wolfram- đa kim Núi Pháo 
Các sản phẩm biến chất trong khu mỏ được hình thành trong các 
thời kỳ và giai đoạn sau: 
+ Thời kỳ biến chất tiếp xúc nhiệt: thành tạo nên các đá hoa, đá 
sừng với các khoáng vật calcit- dolomit, tremolit. 
+Thời kỳ biến chất trao đổi tạo skarn, gồm 3 giai đoạn: 
- Giai đoạn skarn sớm: Thành tạo đá skarn sớm với các khoáng vật, 
tổ hợp khoáng vật đặc trưng gồm: granat (andradit) + hedenbergit 
(pyroxen xiên) +/- scapolit+/- vesuvian+/- wolastonit. 
- Giai đoạn skarn giữa: thành tạo đá skarn giữa với tổ hợp khoáng 
vật hastingsit + sheelit+ khoáng vật sulfua 
- Giai đoạn skarn muộn: với tổ hợp khoáng vật biotit +/danalit +/- 
datolit +/-danalit+/- danburit 
+ Thời kỳ biến chất trao đổi felspat: với tổ hợp khoáng vật: 
microclin- albit+ sheelit + khoáng vật sulfua 
+ Thời kỳ biến chất trao đổi greisen, bao gồm: 
- Greisen biotit (greisen ngoại): với tổ hợp khoáng vật là thạch 
anh- biotit- fluorit trong đó biotit thay thế cho amphibol hoặc 
hornblen của đá skarn. 
- Greisen muscovit (greisen nội): với tổ hợp khoáng vật thạch 
anh+muscovit+/-beryl+/-topaz+/-fluorit. 
+Thời kỳ biến đổi nhiệt dịch: với tổ hợp khoáng vật thạch anh +/- 
sericit +/- chlorit +/- epidot +/- calcit. 
3.4. Vai trò của khối granit Đá Liền và khối granit Núi Pháo trong 
quá trình biến chất trao đổi tạo đá skarn và greisen hóa. 
Với sự tồn tại của hai khối granit Đá Liền và Núi Pháo có tuổi 
khác nhau trong khu mỏ thì việc minh giải vai trò của chúng đối với các 
quá trình biến chất trao đổi skarn và greisen sẽ tạo thêm cơ sở tin cậy để 
luận giải nguồn gốc quặng hóa wolfram - đa kim của mỏ Núi Pháo. Để 
đạt được mục tiêu này, NCS đã thu thập 04 tập mẫu đã được xác định 
tên đá từ kết quả phân tích lát mỏng. Các tập mẫu đó là: DL = Granit 
 14 
khối Đá Liền, NP = granit khối Núi Pháo, SKN = đá skarn, và GRN = 
Đá granit bị greisen hóa. 
Áp dụng phương pháp Toán địa chất nhận dạng và so sánh các đối 
tượng địa chất (Phương pháp Rodionov) sử dụng biểu đồ Dendogramma 
để xử lý kết quả phân tích các nguyên tố đất hiếm trong cho 4 tập mẫu. 
Kết quả được thể hiện trên biểu đồ (hình 3.2) cho thấy khối Đá Liền & 
khối Núi Pháo là 2 thành tạo hoàn toàn khác nhau, đồng thời khối Núi 
Pháo không có mối liên quan với thành tạo skarn trong khu mỏ. 
Hình 3.2. Biểu đồ thể hiện mối liên quan giữa các thành tạo địa chất trong mỏ wolfram-đa kim 
Núi Pháo từ các kết quả phân tích và luận giải theo phương pháp Rodionov. 
Chương 4 
ĐẶC ĐIỂM THÀNH PHẦN VẬT CHẤT QUẶNG 
MỎ W- ĐA KIM NÚI PHÁO 
4.1. Đặc điểm thành phần khoáng vật quặng 
 Kết quả phân tích mẫu khoáng tướng và mẫu lát mỏng thạch 
học cho thấy thành phần khoáng vật quặng của mỏ wolfram-đa kim Núi 
Pháo gồm các khoáng vật quặng phổ biến như: magnetit, sheelit, 
pyrotin, chalcopyrit, bismutin, bismut tự sinh, pyrit, fluorit và vàng; các 
khoáng vật quặng ít gặp: sphalerit, molybdenit, wolframit; khoáng vật 
phi quặng gồm: hedenbergit, andradit, hastingsit, biotit, muscovit, thạch 
anh, calcit, chlorit, epidotDưới đây mô tả một số khoáng vật chính: 
4.1.1. Các khoáng vật quặng nguyên sinh 
Magnetit (Fe3O4): trong tập mẫu khoáng tướng gặp magnetit với tần 
suất khoảng 5%. Hàm lượng magnetit gặp trong các mẫu khoáng tướng 
 15 
rất không đồng đều, giao động từ rất ít chỉ vài hạt đến10%, cá biệt có 
mẫu đạt 30%. 
Sheelit (CaWO4): Trong tập mẫu khoáng tướng có thể phân biệt 2 
thế hệ sheelit: sheelit I có số lượng không đáng kể, ở dạng hạt tự hình 
với kích thước 0,05-0,5mm, phân bố trong các đá skarn giữa. Sheelit II 
chiếm số lượng chủ yếu và là khoáng vật công nghiệp của mỏ thành 
phần chính của kiểu quặng: thạch anh-sheelit. Sheelit II tồn tại ở dạng 
hạt nửa tự hình, hạt nửa tự hình và hạt tha hình với kích thước dao động 
từ 0,2 - 1,5 mm, nhiều khi > 2mm. Sheelit II phân bố cùng với thạch 
anh I và fluorit tạo thành một THCSKV ở dạng các ổ, mạch, xâm tán 
trong các thể đá skarn bị greisen hóa (greisen ngoại) và phân bố cả 
trong các thể granit bị greisen hóa (greisen nội) thuộc phần rìa tiếp xúc 
và vòm của các mỏm nhô khối granit Đá Liền. 
 Pyrotin (FeS): là khoáng vật sulfua phổ biến nhất trong các khoáng 
vật tạo quặng của khu mỏ với tần suất xuất hiện trong hầu hết các mẫu 
khoáng tướng, hàm lượng pyrotin thay đổi trong phạm vi rất rộng từ ít 
vài hạt trong đá skarn sớm đến rất cao có chỗ lên đến 60% trong đá 
skarn giữa, muộn.Pyrotin cũng được chia làm 2 thế hệ: pyrotin I & 
pyrotin II.Trong đó pyrotin II là thành phần chính của kiểu quặng: 
thạch anh-pyrotin-chalcopyrit-bismut. 
Chalcopyrit (CuFeS2): là một trong những khoáng vật quặng quan 
trọng của mỏ, trong các mẫu quặng hàm lượng chalcopyrit thay đổi 
trong phạm vi rất rộng từ ít không đáng kể cho tới 1% , trung bình 
0,3%. Chalcopyrit cũng được chia làm 2 thế hệ: chalcopyrit I & 
chalcopyrit II. Trong đó chalcopyrit II là thành phần chính của kiểu 
quặng: thạch anh-pyrotin-chalcopyrit-bismut. 
Bismuth tự sinh (Bi): là khoáng vật khá phổ biến với tần suất xuất 
hiện khoảng 20% trong tập mẫu khoáng tướng với hàm lượng không 
đồng đều. Nhiều mẫu chỉ gặp một vài vi hạt có một số mẫu gặp rất nhiều 
hạt thậm chí tạo thành từng đám hạt xâm tán trên nền đá, đôi chỗ xâm tán 
thành mạch hoặc lấp đầy vào một số vi khe nứt của đá hoặc theo các khe 
cát khai của khoáng vật tạo đá tạo thành các vi mạch liên tục và không 
liên tục xen lẫn với pyrotin II hoặc chalcopyrit II tạo kiểu quặng: thạch 
anh-pyrotin-chalcopyrit-bismut. 
Molybdenit (MoS2): Trong tập mẫu khoáng tướng mỏ Núi Pháo gặp 
molybdenit với tần suất rất thấp, chỉ gặp trong 2/500 mẫu. Molypdenit 
thành tạo trong giai đoạn greisen có nhiệt độ cao. 
 16 
Fluorit (CaF2): là khoáng vật phổ biến và quan trọng thứ 2, đứng sau 
sheelit trong mỏ. Fluorit tồn tại chủ yếu ở dạng tinh thể tự hình và nửa tự 
hình có kích thước 0,5 đến >2 mm, quan sát bằng mắt thường fluorit có 
màu trong suốt đến trắng đục, tím nhạt. 
Wolframit [(Fe,Mn) WO4]: Thuộc loại khoáng vật hiếm gặp trong 
mỏ. Trong tập mẫu khoáng tướng chỉ có một mẫu chứa một hạt 
wolframit tồn tại ở dạng hạt tha hình kích thước khoảng ≈ 1.3mm xâm 
tán trên nền đá granit bị greisen hóa. 
Sphalerit (ZnS): là khoáng vật ít gặp trong tập mẫu khoáng tướng 
của mỏ W-đa kim Núi Pháo, tồn tại ở dạng hạt tha hình kích thước 
≤0,5mm xâm tán trong đá skarn cùng với pyrotin và chalcopyrit. 
4.1.2. Các khoáng vật quặng thứ sinh: 
Goethit: là sản phẩm oxi hóa trực tiếp từ pyrit, một số ít từ pyrotin, 
chancopyrit và magnetit, nhiều khi pyrit bị thay thế hoàn toàn bởi 
goethit.. 
Covelin: thường thay thế cho tập hợp khoáng vật chalcopyrit, chúng 
thường ở dạng tập hợp vi tinh thay thế gặm mòn tạo thành riềm bao 
quanh các tấm, hạt chalcopyrit. 
 Bornit: thường thay thế cho tập hợp khoáng vật chalcopyrit, chúng ở 
dạng tập hợp ẩn tinh thay thế gặm mòn bao ngoài các tấm, hạt chalcopyrit 
và xâm tán rải rác trên nền đá. 
 Melnicovit: tồn tại ở dạng tập hợp keo phân đới thay thế trực tiếp 
cho pyrotin từ rìa hạt vào trong, chúng phân bố không đều trong các 
mẫu phụ thuộc vào mức độ biến đổi của môi trường tạo quặng. 
 Limonit: là sản phẩm phong hóa từ các khoáng vật sulfua chứa sắt 
cũng như các khoáng vật tạo đá chứa sắt khác. 
4.2. Nhóm khoáng vật đá biến đổi và khoáng vật mạch 
Hedenbergit: là khoáng vật của nhóm pyroxen thường gặp là 
pyroxen xiên ở dạng diopxit trong các đá skarn giai đoạn sớm, Công 
thức hóa học: CaFeSi2O6. 
Andradit: thường gặp trong các đá skarn giai đoạn sớm dưới dạng 
khoáng vật andradit, có công thực hóa học Ca3Fe2Si3O12, tinh hệ lập 
phương, hình dáng tinh thể dạng hạt, màu vàng phớt lục hơi nâu. Độ 
cứng 7, tỷ trọng 3,8-3.9. 
Hastingsit: được hình thành trong quá trình skarn giữa, khoáng vật 
thuộc nhóm amphibol này có dạng lăng trụ kéo dài, màu sẫm có ánh 
thủy tinh, độ cứng 5,6-6. 
 17 
Biotit: phổ biến trong các thành tạo skarn muộn và ngoại greisen, 
thay thế các khoáng vật nhóm amphibol. 
4.3.1. Đặ

File đính kèm:

  • pdftom_tat_luan_an_dac_diem_quang_hoa_wolfram_da_kim_mo_nui_pha.pdf