Tóm tắt Luận án Đặc điểm trầm tích tầng chứa Hydrocacbon Miocen giữa phía bắc bể Sông Hồng

Tóm tắt Luận án Đặc điểm trầm tích tầng chứa Hydrocacbon Miocen giữa phía bắc bể Sông Hồng trang 1

Trang 1

Tóm tắt Luận án Đặc điểm trầm tích tầng chứa Hydrocacbon Miocen giữa phía bắc bể Sông Hồng trang 2

Trang 2

Tóm tắt Luận án Đặc điểm trầm tích tầng chứa Hydrocacbon Miocen giữa phía bắc bể Sông Hồng trang 3

Trang 3

Tóm tắt Luận án Đặc điểm trầm tích tầng chứa Hydrocacbon Miocen giữa phía bắc bể Sông Hồng trang 4

Trang 4

Tóm tắt Luận án Đặc điểm trầm tích tầng chứa Hydrocacbon Miocen giữa phía bắc bể Sông Hồng trang 5

Trang 5

Tóm tắt Luận án Đặc điểm trầm tích tầng chứa Hydrocacbon Miocen giữa phía bắc bể Sông Hồng trang 6

Trang 6

Tóm tắt Luận án Đặc điểm trầm tích tầng chứa Hydrocacbon Miocen giữa phía bắc bể Sông Hồng trang 7

Trang 7

Tóm tắt Luận án Đặc điểm trầm tích tầng chứa Hydrocacbon Miocen giữa phía bắc bể Sông Hồng trang 8

Trang 8

Tóm tắt Luận án Đặc điểm trầm tích tầng chứa Hydrocacbon Miocen giữa phía bắc bể Sông Hồng trang 9

Trang 9

Tóm tắt Luận án Đặc điểm trầm tích tầng chứa Hydrocacbon Miocen giữa phía bắc bể Sông Hồng trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 27 trang nguyenduy 06/04/2025 140
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận án Đặc điểm trầm tích tầng chứa Hydrocacbon Miocen giữa phía bắc bể Sông Hồng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận án Đặc điểm trầm tích tầng chứa Hydrocacbon Miocen giữa phía bắc bể Sông Hồng

Tóm tắt Luận án Đặc điểm trầm tích tầng chứa Hydrocacbon Miocen giữa phía bắc bể Sông Hồng
hỉnh hợp trên mặt cắt địa chấn. 
- Xuất hiện các pha nghịch đảo kiến tạo, tập trung vào Miocen giữa -
muộn, tạo ra nhiều cấu tạo hình hoa, hình thành nên các bẫy chứa dầu khí. 
1.2.2. Hệ thống đứt gãy 
Trong khu vực tồn tại 4 hệ thống đứt gãy chính (Hình 1.2): 
- Hệ TB-ĐN: phát triển mạnh nhất cả về chiều dài lẫn biên độ, gồm các 
đứt gãy cổ, tập trung ở phần TB bể. 
- Hệ ĐB-TN: gồm các đứt gãy cổ tái hoạt động, ngoại trừ đứt gãy nghịch 
hình thành cuối Oligocen, tập trung chủ yếu ở phần ĐB bể. 
- Hệ á kinh tuyến: gồm các đứt gãy trẻ, hình thành vào thời kỳ tạo rift. 
- Hệ thống đứt gãy á vĩ tuyến: là những đứt gãy thuận, không đóng vai trò 
quan trọng trong việc hình thành cấu trúc tại khu vực. 
 Hình 1.2 - Sơ đồ hệ thống đứt gãy chính khu vực nghiên cứu 
6 
1.2.3. Phân vùng cấu trúc 
Khu vực phía Bắc bể Sông Hồng có thể chia thành 3 đới cấu trúc 
chính: đới rìa Tây Nam, đới rìa Đông Bắc và Trũng Trung tâm. Trong đó, 
đới nghịch đảo Miocen nằm ở Trũng Trung tâm, giới hạn bởi đứt gãy Sông 
Chảy ở phía TN và đứt gãy Vĩnh Ninh ở phía ĐB, có các hoạt động nghịch 
đảo mạnh vào cuối Miocen, khiến cho các cấu tạo hình thành trước đó bị 
nâng lên, bào mòn, cắt cụt, hình thành nhiều cấu tạo hình hoa liên quan 
đến các bẫy dầu khí như: Cây Quất, Hoa Đào, Bạch Long, Địa Long 
1.3. Địa tầng - trầm tích 
Cột địa tầng tổng hợp khu vực nghiên cứu được mô tả tại Hình B. 
1.3.1. Móng trước Kainozoi 
Bao gồm các đá cacbonat Mesozoi, biến chất và magma xâm nhập. 
1.3.2. Trầm tích Paleogen 
- Trầm tích Eocen hệ tầng Phù Tiên 
Phủ trực tiếp trên móng trước Kainozoi, thành tạo trong môi trường 
sườn tích, đầm hồ và đồng bằng châu thổ; thành phần gồm chủ yếu là đá 
cát kết, sét bột kết màu nâu tím xen kẽ các lớp cuội kết độ hạt khác nhau. 
- Trầm tích Oligocen Hệ tầng Đình Cao 
Chủ yếu gồm cát kết màu xám sáng, xám sẫm, xen kẹp các lớp cuội 
kết, sạn kết, chuyển lên trên là bột kết, sét kết màu xám, xám đen. Môi 
trường thành tạo chủ yếu đầm hồ - aluvi, với bề dày thay đổi 300-1.150m. 
1.3.3. Trầm tích Neogen 
- Trầm tích Miocen dưới hệ tầng Phong Châu 
 Đặc trưng xen kẽ giữa các lớp cát kết hạt vừa, hạt nhỏ màu xám 
trắng, xám lục với các lớp bột kết phân lớp mỏng. Bề dày hệ tầng 400-
1.400m, thành tạo trong môi trường đồng bằng châu thổ, xen yếu tố biển. 
- Trầm tích Miocen giữa hệ tầng Phù Cừ 
Gồm các lớp cát kết hạt vừa, cát bột kết phân lớp mỏng dạng thấu 
kính, phân lớp xiên xen kẽ bột kết, sét kết cấu tạo khối. Cát kết có độ lựa 
chọn và mài tròn tốt, đôi chỗ gặp glauconit; xi măng gắn kết nhiều 
cacbonat, ít sét. Bề dày hệ tầng thay đổi 1.500-2.000m, hình thành trong 
môi trường đồng bằng châu thổ, chuyển dần sang tiền châu thổ. 
- Trầm tích Miocen trên hệ tầng Tiên Hưng 
Có tính phân nhịp rõ ràng, bắt đầu bằng sạn kết, cát kết chuyển lên 
bột kết, sét kết. Bề dày hệ tầng 760-3.000m, hình thành trong môi trường 
đồng bằng châu thổ xen biển ven bờ. 
7 
1.3.4. Trầm tích Pliocen - Đệ Tứ 
Nằm bất chỉnh hợp trên trầm tích Miocen, được xếp vào hệ tầng 
Vĩnh Bảo. Chiều dày hệ tầng thay đổi trong khoảng 200-500m, tăng dần ra 
phía biển. Trầm tích hình thành chủ yếu trong môi trường thềm biển, một 
số nơi là đồng bằng châu thổ có ảnh hưởng của yếu tố biển. 
Hình B - Cột địa tầng tổng hợp phía Bắc bể Sông Hồng 
Chương 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
2.1. Cơ sở lý thuyết 
2.1.1. Những vấn đề chung về đá trầm tích 
Đá trầm tích là những thể địa chất phát sinh trên bề mặt trái đất, 
thành tạo do sản phẩm phá hủy, phong hóa các đá có từ trước hoặc do hoạt 
động của sinh vật. Quá trình thành tạo đá trầm tích là một quá trình lâu dài 
và phức tạp, chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố nội, ngoại lực. 
2.1.2. Các giai đoạn thành tạo đá trầm tích 
- Quá trình phong hóa; 
- Quá trình vận chuyển và lắng đọng vật liệu trầm tích; 
- Quá trình phân dị trầm tích; 
- Quá trình thành đá: biến đổi vật liệu trầm tích thành đá trầm tích. 
2.1.3. Các giai đoạn biến đổi thứ sinh của đá trầm tích 
a. Giai đoạn hậu sinh (katagenes): Làm biến đổi đá trầm tích, xảy ra 
trong vỏ trái đất, dưới tác dụng của nhiệt độ và áp suất tăng cao. 
b. Giai đoạn biến sinh (metagenes): Đá bị biến đổi mạnh mẽ về 
thành phần, kiến trúc, cấu tạo. Các tác dụng xảy ra chủ yếu là: tái kết tinh, 
hòa tan, thay thế, trao đổi giữa các khoáng vật và dung dịch lỗ hổng. 
8 
2.1.4. Thành phần và phân loại đá trầm tích 
a. Thành phần khoáng vật: gồm thành phần vô cơ và thành phần hữu cơ. 
b. Phân loại đá trầm tích: gồm nhóm trầm tích vụn cơ học, nhóm 
trầm tích sét và nhóm trầm tích hóa học, sinh hóa. 
c. Phân loại đá cát kết 
- Dựa trên 4 tiêu chí cơ bản: 
+ Kích thước độ hạt; 
+ Thành phần khoáng vật của hạt vụn; 
+ Thành phần khoáng vật nền và xi măng; 
+ Mức độ biến đổi thứ sinh. 
- Phân loại của Folk, 1974 (Hình 2.2): Q+ F+ R= 100% 
- Phân loại của Pettijohn, 1973 (Hình 2.3): Q+ F+ R= 100%. 
Ghi chú: Q là tổng hàm lượng thạch anh đơn tinh và thạch anh đa 
tinh (quaczit, microquaczit); F là tổng hàm lượng plagiocla, felspat kali, 
granitoid, gneis; R: tổng hàm lượng mảnh đá còn lại và khoáng vật màu. 
2.1.5. Các thuật ngữ và khái niệm về biến đổi sau trầm tích 
 a. Giai đoạn hậu sinh (katagenes) sớm: xuất hiện ở ngay hoặc dưới 
mặt đất, hoặc dưới nước, có thể xuất hiện quá trình xi măng hóa sớm. Độ 
rỗng thay đổi trong khoảng 25-40%, độ thấm 100-1.000mD, độ sâu chôn 
vùi 1.500-2.000m. 
b. Giai đoạn hậu sinh (katagenes) giữa: liên quan chủ yếu tới chiều 
sâu chôn vùi, trong đó nén ép và xi măng hóa đóng vai trò quan trọng. Độ 
rỗng thay đổi trong khoảng 10-25%, độ thấm 5-100mD. 
Hình 2.2 - Phân loại cát kết theo Folk (1974) 
9 
 Hình 2.3 - Phân loại cát kết theo Pettijohn (1973) 
c. Giai đoạn hậu sinh (katagenes) muộn: cũng liên quan tới chiều sâu 
chôn vùi, nhưng có sự chuyển hóa khoáng vật rất mạnh mẽ. Độ rỗng 
khoảng 10%, độ thấm 0.1-5mD. 
2.1.6. Chỉ tiêu nghiên cứu và đánh giá mức độ biến đổi thứ sinh 
 - Tổ hợp các khoáng vật xi măng và khoáng vật tại sinh, thứ tự sinh 
thành của chúng trong tiến trình thành đá và biến đổi. 
- Mức độ nén ép cơ học, mức độ hoà tan, thay thế của các khoáng vật 
vụn và sự suy giảm độ rỗng theo chiều sâu. 
2.2. Phương pháp luận 
2.2.1. Tiếp cận hệ thống 
Các hệ thống liên kết với nhau, hệ thống bậc cao được cấu thành bởi 
hệ thống bậc thấp (Hình 2.4). 
2.2.2. Tiếp cận tiến hóa 
Lịch sử phát triển các bể Kainozoi thềm lục địa Việt Nam tiến hóa từ 
bậc thấp đến bậc cao, có sự biến thiên liên tục hệ thống tướng trầm tích 
theo không gian và thời gian (Hình 2.5). 
2.2.3. Tướng đá - cổ địa lý 
- Tướng: tổng hợp về điều kiện sinh thành và đặc trưng các vật trầm tích. 
- Cổ địa lý: khôi phục lại các điều kiện lắng đọng trầm tích, biểu diễn bức 
tranh phân bố của lục địa và biển, miền xâm thực, phương thức vận 
chuyển vật liệu, đặc điểm khí hậu của giai đoạn địa chất theo từng thời kỳ. 
10 
Hình 2.4 - Sơ đồ tiếp cận hệ thống 
 địa tầng phân tập 
Hình 2.5 - Sơ đồ tiến hóa 
các bể trầm tích Kainozoi 
2.3. Phương pháp nghiên cứu 
Luận án sử dụng tổ hợp các phương pháp: tổng hợp địa chất, địa vật 
lý, thạch địa tầng, sinh địa tầng và nghiên cứu thành phần vật chất. 
Chu trình nghiên cứu của luận án được khái quát tại Hình C. 
Hình C - Sơ đồ chu trình nghiên cứu 
11 
Chương 3. THÀNH PHẦN THẠCH HỌC VÀ MÔI TRƯỜNG 
THÀNH TẠO TRẦM TÍCH MIOCEN GIỮA 
3.1. Thành phần thạch học 
3.1.1. Thành phần khoáng vật 
a. Thành phần hạt vụn 
- Thạch anh: chiếm hàm lượng chủ yếu trong đá (30-62,5%). Thạch 
anh đơn tinh thể chiếm đa số, thể hiện ở đặc điểm tắt sáng đồng nhất trong 
lát mỏng thạch học. Một số mẫu tồn tại mảnh thạch anh trong cát kết xi 
măng cacbonat bị gặm mòn và thay thế bởi calcit. 
- Felspat: chủ yếu là loại giàu kali, với hàm lượng felspat kali từ 
16% đến 20%. Plagiocla chiếm tỷ lệ nhỏ, chủ yếu là loại axit. 
- Mảnh đá: chủ yếu gặp mảnh đá granit, mảnh đá vụn núi lửa, ít 
mảnh đá biến chất. Mảnh đá granit có hàm lượng 3% đến 6%; mảnh đá 
vụn núi lửa chiếm 1% đến 4%; các mảnh đá khác chiếm một tỷ lệ rất nhỏ. 
- Mica: chủ yếu là biotit bị chlorit hoá nhẹ, ít hơn là muscovit còn 
tươi. 
- Khoáng vật phụ: chủ yếu là các hạt epidot, sphen với hàm lượng 
rất nhỏ (0.2-1%). 
b. Thành phần nền (matrix): Chủ yếu là các khoáng vật sét và lượng 
nhỏ vật chất hữu cơ. Khoáng vật sét chiếm tỷ lệ thay đổi từ vết cho tới trên 
20%, gồm chủ yếu kaolinit, illit, chlorit và các loại sét hỗn hợp lớp khác. 
Vật chất hữu cơ thường gặp ở dạng dải nhỏ, phân bố không đều, hàm 
lượng thay đổi từ vết cho đến 5%. 
c. Xi măng và khoáng vật tại sinh 
Bao gồm chủ yếu các khoáng vật sét (3-7%), calcit (0.8-6.6%) và 
thạch anh (0-4%); ngoài ra còn bắt gặp pyrite, siderite và glauconit ở một 
số mẫu với tỷ lệ nhỏ. Kết quả phân tích XRD cho thấy: trong thành phần 
sét thì kaolinit chiếm 24-77%, chlorit: 12-55%, illit: 4-38% và sét hỗn hợp 
lớp loại illit-smectit: 0-24%. Độ rỗng nhìn thấy ít khi đạt trên 15%. 
3.1.2. Phân loại và gọi tên đá 
Đá chứa cát kết tuổi Miocen giữa khu vực nghiên cứu chủ yếu là 
lithic acko và felspat litic, ít hơn là acko và á acko (Li<15%) (Hình 3.1); 
chủ yếu là felspat grauvac, ít hơn là grauvac litic (Li>15%) (Hình 3.2). 
12 
Hình 3.1 - Biểu đồ phân loại cát kết 
Miocen giữa (Li<15%) 
Hình 3.2 - Biểu đồ phân loại cát kết 
Miocen giữa (Li>15%) 
3.1.3. Đặc điểm kiến trúc 
- Cát kết felspat litic chủ yếu là loại hạt nhỏ đến trung, chọn lọc trung 
bình đến tốt (δ1=0.460.57). Cát kết hạt nhỏ có độ chọn lọc tốt hơn. 
 - Cát kết lithic acko và acko chủ yếu là loại hạt trung 
(Md=0.180.5mm) và loại hạt thô (Md=0.650.77mm). Cát kết hạt trung 
có độ chọn lọc từ trung bình đến tốt, với giá trị σ1=0.320.77. 
- Cát kết hạt thô có độ chọn lọc kém (δ1=1.231.40). 
Nhìn chung, các hạt vụn của cát kết có độ bào tròn kém, hạt vụn có 
dạng góc cạnh, bán góc cạnh, ít hơn là bán tròn cạnh. Tiếp xúc hạt thường 
là loại điểm, đường thẳng, hiếm tiếp xúc dạng đường cong. 
3.2. Tướng và môi trường thành tạo trầm tích Miocen giữa 
3.2.1. Đặc trưng tướng và môi trường theo tài liệu giếng khoan 
a. Phụ tập U240-U220 
Trầm tích phụ tập U240-U220 hình thành trong môi trường đồng 
bằng châu thổ (delta plain) và tiền châu thổ (delta front), đặc trưng bởi 
kiểu trầm tích phủ thẳng đứng (aggradation). Ảnh hưởng của môi trường 
biển giai đoạn này là không đáng kể. 
b. Phụ tập U220-U210 
Đặc trưng log thể hiện hệ thống trầm tích phủ thẳng đứng 
(aggradation) và một phần trầm tích phủ chồng tiến (progradation). Môi 
13 
trường đồng bằng châu thổ chiếm ưu thế trong toàn khu vực nghiên cứu. 
Bắt gặp các dạng tướng dải cát cửa sông, dải cát ven sông, đồng bằng 
ngập lụt và kênh rạch ở nhiều giếng khoan (Hình 3.7). 
Hình 3.7 - Trích đoạn mặt cắt liên kết U220-210 
 với các lớp trầm tích phủ thẳng đứng tới phủ chồng tiến 
c. Phụ tập U210-U200 
Môi trường đồng bằng châu thổ bắt gặp ở tất cả các giếng khoan. 
Tướng kênh rạch gặp ở phần trên nhiều hơn phần dưới của phụ tập. Ít gặp 
dạng dải cát cửa sông, trong khi tướng đồng bằng ngập lụt khá phổ biến, 
chứng tỏ chúng nằm ở rìa các kênh rạch (channel). Đặc biệt, bắt gặp dải 
cát lòng sông (longshore bar) tại giếng khoan GK-T (Hình 3.9). 
Hình 3.9 - Đặc trưng log thể hiện tướng dải cát lòng sông 
(longshore bar) trong giếng khoan GK-T 
GK-T 
14 
3.2.2. Đặc trưng tướng và môi trường theo tài liệu địa chấn 
a. Phụ tập U240-U220 
Môi trường trầm tích giai đoạn này thuận lợi cho hình thành các tích 
tụ dầu khí, do có sự mở rộng đồng bằng châu thổ Sông Hồng cổ về phía 
Tây Nam. Trầm tích phụ tập U240-U220 bị vát mỏng về phía Đông Nam, 
với nguồn vật liệu trầm tích vận chuyển đến từ hướng Tây Bắc (Hình 
3.11). 
b. Phụ tập U220-U210 
Môi trường đồng bằng châu thổ và biển nông chiếm ưu thế. Các trầm 
tích ở khu vực sườn châu thổ (delta front slope) quan sát rõ nhờ các phản 
xạ địa chấn dạng phủ chồng tiến (progradation) và dạng gá đáy (downlap), 
với hướng cung cấp vật liệu trầm tích đến từ phần Tây Bắc (Hình 3.14). 
c. Phụ tập U210-U200 
Môi trường đồng bằng châu thổ chiếm ưu thế ở phía Bắc, trong khi 
phía Nam phát triển môi trường biển nông. Nguồn cung cấp vật liệu trầm 
tích phát triển theo hệ thống các kênh rạch hướng ĐB-TN (Hình 3.16). 
Hình 3.11 - Mặt cắt chỉ ra sự vát mỏng trầm tích theo hướng TB-ĐN 
15 
Hình 3.14 - Đặc trưng phản xạ địa chấn dạng phủ chồng tiến và gá đáy 
trong U220-U210 chỉ ra môi trường trầm tích hình thành ở sườn châu 
thổ (delta-front slope) với nguồn cung cấp vật liệu đến từ hướng TB. 
Hình 3.16 - Nguồn cung cấp vật liệu trầm tích theo hướng ĐB-
TN trong phụ tập U210-U200, khu vực lô 103-107 
16 
3.2.3. Đặc trưng tướng và môi trường theo tài liệu thạch học 
Cát kết Miocene giữa phần lớn thuộc loại lithic acko, felspat litic và 
felspat grauvac, ít hơn là acko và grauvac lithic, thành phần giàu felspat và 
lượng ít hơn các mảnh đá. Vật liệu trầm tích hầu hết được vận chuyển đến 
từ những khối đá phun trào, biến chất và cacbonat cổ. Xi măng gắn kết chủ 
yếu là sét, cacbonat và thạch anh (Hình 3.4). Hàm lượng felspat cao chỉ ra 
sự trưởng thành thấp về mặt hóa học. Vật liệu tạo đá được vận chuyển 
không quá xa nguồn và lắng đọng trong những môi trường hóa-lý có năng 
lượng biến đổi khác nhau. 
Hình 3.4 - Biểu đồ thành phần xi măng cát kết Miocen giữa 
Chương 4. ĐẶC ĐIỂM BIẾN ĐỔI THỨ SINH, CÁC YẾU TỐ ẢNH 
HƯỞNG ĐẾN TÍNH RỖNG - THẤM VÀ PHÂN BỐ TẦNG CHỨA 
CÁT KẾT MIOCEN GIỮA 
4.1. Đặc điểm biến đổi thứ sinh 
 Nghiên cứu biến đổi thứ sinh dựa trên các yếu tố sau: 
 - Sự thẩm thấu, xâm nhiễm của các khoáng vật sét tha sinh, sự thay 
đổi cấu tạo trầm tích, xi măng hoá sớm, kết tủa hoặc biến đổi sớm của các 
khoáng vật liên quan với môi trường trầm tích. 
- Tổ hợp các khoáng vật xi măng - khoáng vật tại sinh, thứ tự sinh thành 
của chúng trong tiến trình thành đá và sự chuyển hoá của các khoáng vật. 
 - Hình thái tiếp xúc hạt phản ánh mức độ nén ép cơ học. 
- Mức độ hoà tan, thay thế của các khoáng vật vụn. 
- Sự suy giảm độ rỗng theo chiều sâu. 
GK - 
G 
GK - 
K 
GK - 
F 
GK - 
H GK - 
E 
GK - 
Z 
GK - 
C GK - 
Q 
GK - 
N 
17 
4.2. Các yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến tính rỗng - thấm 
4.2.1. Sự xuất hiện của xi măng và khoáng vật tại sinh 
Tổ hợp khoáng vật xi măng và khoáng vật tại sinh là yếu tố ảnh 
hưởng phức tạp nhất đến tính rỗng - thấm. Có thể đánh giá ảnh hưởng 
thông qua đặc điểm thành phần khoáng vật, hình thái kiến trúc, cũng như 
sự sắp xếp, mối quan hệ của chúng với nhau, với các hạt khung đá và 
không gian lỗ hổng. Nhận biết rõ qua phân tích SEM (Hình 4.5, 4.7). 
Hình 4.7. Mẫu sườn GK - N, độ sâu 
1963m, độ phóng đại 1.300 lần. 
Mô tả: thạch anh thứ sinh (q) có kiến 
trúc tự hình, kích thước >10m. 
Thạch anh và sét (Il) lấp nhét vào lỗ 
hổng giữa các hạt, làm giảm độ rỗng 
- thấm của đá. 
Hình 4.5. Mẫu sườn GK-E, độ sâu 
2628m, độ phóng đại 2.000 lần. 
Mô tả: khoáng vật kaolinit (K) phủ 
một phần lên bề mặt các hạt vụn, 
đồng thời lấp nhét vào lổ hổng giữa 
các hạt, làm giảm mạnh độ rỗng - 
thấm của đá. 
4.2.2. Quá trình nén ép và tiếp xúc hạt 
Quá trình nén ép cơ học trong cát kết Miocen giữa nhìn chung xảy ra ở 
mức độ yếu, thể hiện ở hình thái tiếp xúc hạt hầu hết thuộc loại điểm hoặc 
đường; độ rỗng của đá được bảo tồn khá tốt. Quan sát rõ qua phân tích lát 
mỏng thạch học (Hình 4.8, 4.9). 
4.2.3. Quá trình hòa tan và biến đổi của khoáng vật 
Xuất hiện ở mức độ nhẹ, điển hình như một vài hạt khoáng vật 
felspat bị hoà tan tạo thành các lỗ hổng thứ sinh, làm tăng độ rỗng của đá. 
Quan sát rõ cả trên lát mỏng thạch học và SEM (Hình 4.12, 4.13). 
18 
Hình 4.8. Mẫu vụn GK-K, độ sâu 
2000-2010m, chụp dưới 2 nicol vuông 
góc (Q: thạch anh, O: orthoclase, P: 
plagioclase, M: mica, v: vụn núi lửa, 
S: phiến sét, mũi tên: sét nền). 
Mô tả: cát kết felspat litic hạt rất nhỏ 
đến nhỏ, kích thước trung bình 
(Md=0,063-0,125mm), chọn lọc tốt, 
mài tròn bán góc cạnh đến bán tròn 
cạnh, gắn kết trung bình, tiếp xúc hạt 
chủ yếu là dạng điểm. 
Hình 4.9. Mẫu vụn GK-K, độ sâu 2000-
2010m, chụp dưới 1 nicol. 
Mô tả: mẫu có độ rỗng liên thông (màu 
xanh) tương đối tốt, kích thước đo được 
khoảng 0,1mm, cho thấy đá chứa có 
chất lượng từ khá đến tốt. 
Hình 4.12. Mẫu sườn GK-C, độ sâu 
1994m, chụp dưới 1 nicol. 
Mô tả: cát kết ackos hạt trung (Md = 
0,2-0,4mm), chọn lọc kém, nén ép 
trung bình, tiếp xúc điểm và đường 
thẳng. Felspat hòa tan (mũi tên hồng) 
làm tăng độ rỗng của đá. 
Hình 4.13. Mẫu sườn GK-C, độ sâu 
1994m, chụp dưới kính hiển vi điện tử 
quét (SEM), độ phóng đại 800 lần. 
Mô tả: Hạt felspat bị hòa tan, làm tăng 
độ rỗng của đá (hình mũi tên). 
19 
4.2.4. Ảnh hưởng của môi trường 
Cát kết Miocen giữa khu vực nghiên cứu chủ yếu hình thành trong môi 
trường đồng bằng châu thổ cho tới biển nông. Một số lớp cát kết được 
thành tạo trong các doi cát kênh rạch, sông, cửa sông, cồn cát ven biển 
(tướng dải cát cửa sông, dải cát ven sông..) có chất lượng chứa thay đổi từ 
tốt (chọn lọc, mài tròn tốt) đến trung bình; một số mẫu có chất lượng chứa 
kém. Độ rỗng và độ thấm của chúng thường bị giảm đi do độ chọn lọc của 
cát kém đi hoặc có sự trộn lẫn của các vật liệu hạt mịn, đặc biệt là khoáng 
vật sét tha sinh. Một số mẫu có độ chọn lọc hạt vụn trung bình đến tốt 
nhưng có hàm lượng nền cao, do sự thẩm thấu của sét vào cát sạch khi 
năng lượng môi trường giảm hoặc do sét được vận chuyển bởi nước ngầm, 
dẫn đến giảm độ rỗng-thấm, tức giảm tính chất chứa của đá 
4.2.5. Ảnh hưởng của thành phần và kiến trúc tạo đá 
Cát kết khu vực nghiên cứu phần lớn có thành phần đa khoáng cao, 
có mặt nhiều mảnh vụn kém bền vững (đặc biệt là felspat) và các mảnh đá 
vụn khác như phun trào, phiến sét, cacbonat Chính sự phong phú của 
các mảnh vụn kém bền vững là một trong những nguyên nhân làm giảm độ 
rỗng-thấm, tức giảm chất lượng chứa của đá, khi chúng chịu ảnh hưởng 
của các quá trình biến đổi địa chất khác nhau. 
Hàm lượng xi măng và nền cũng có ảnh hưởng rất lớn đến đặc tính 
rỗng-thấm của đá. Cát kết khu vực nghiên cứu có hàm lượng xi măng và 
nền dao động trong khoảng 5-25%, cá biệt có chỗ trên 40%, lúc này cát kết 
trở thành cát kết chứa sét. Kết quả nghiên cứu cho thấy, khi hàm lượng xi 
măng dao động trong khoảng 15-20% thì độ rỗng của đá thường <10%. 
Một trong những tác nhân quan trọng nữa ảnh hưởng tới tính thấm-
chứa của đá, đó chính là thành phần khoáng vật sét trong xi măng và 
matrix. Kết quả phân tích XRD cho thấy, hàm lượng nền và xi măng của 
các mẫu cát kết Miocen giữa đều chứa hàm lượng đáng kể khoáng vật illit, 
smectit và sét hỗn hợp lớp illit-smectit. Đây là các khoáng vật sét có cấu 
trúc dạng sợi, có tính trương nở cao, do vậy sự xuất hiện của chúng đồng 
thời với các quá trình biến đổi sau trầm tích làm cho độ rỗng của đá bị 
giảm đi, bởi chúng dễ dàng lấp nhét vào các hệ thống lỗ hổng, kéo theo sự 
suy giảm khả năng thấm của đá. 
Xét về mặt kiến trúc tạo đá, cát kết khu vực nghiên cứu có thành 
phần đa số thuộc loại hạt rất nhỏ (kích thước trung bình Md=0,1-
0,063mm) đến hạt nhỏ (Md=0,1-0,25mm), độ chọn lọc từ trung bình cho 
đến tốt (δ1= 1,5-2,0%). Các đá này thường hình thành ở các khu vực đồng 
bằng châu thổ hoặc chân châu thổ, phát triển về phía Đông bể trầm tích. 
Ngoài ra cũng bắt gặp cát kết hạt trung đến thô, đôi khi rất thô (Md = 0,5-
2,0mm) có độ lựa chọn và mài tròn kém (δ1= 2,0-2,8%) chủ yếu gặp ở khu 
20 
vực phía Tây, gần với nguồn cung cấp vật liệu hơn. Khi cát kết thay đổi độ 
hạt từ rất nhỏ sang nhỏ, trung bình và thô thì độ rỗng và độ thấm cũng có xu 
thế tăng dần. Đối với cát kết Miocen giữa khu vực nghiên cứu, các lớp cát 
hạt mịn hoặc cát kết chứa sét thường có độ rỗng <10%, độ thấm <10mD; 
các mẫu có độ rỗng lớn hơn (xấp xỉ 20-25%) thường xuất hiện trong các 
mẫu cát kết có đường kính hạt cỡ 0,1-0,3mm. Các mẫu có độ mài tròn, chọn 
lọc kém (δ1 = 2,5%) hầu hết cũng đều có độ rỗng thấp (<10%) và độ thấm ít 
khi

File đính kèm:

  • pdftom_tat_luan_an_dac_diem_tram_tich_tang_chua_hydrocacbon_mio.pdf