Tóm tắt Luận án Đánh giá giống và xử lý hóa chất nâng cao năng suất và hàm lượng curcumin trong nghệ curcuma SPP

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận án Đánh giá giống và xử lý hóa chất nâng cao năng suất và hàm lượng curcumin trong nghệ curcuma SPP", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận án Đánh giá giống và xử lý hóa chất nâng cao năng suất và hàm lượng curcumin trong nghệ curcuma SPP

theo thứ tự giảm dần C. longa - Đông Nam Á (3198,4- 2315,1 mg/100 g trừ Indonesia B = 309,5 mg/100 g) > C. longa (392,2-305,0 mg/100 g trừ Wakayama B) > C. aromatica (126,2- 121,9 mg/100 g) > C. zedoaria (1,2 mg/100 g). Hàm lượng curcumin trong củ nghệ thay đổi giữa các giống và chất lượng củ cũng thay đổi theo mùa vụ, đất đai, khí hậu, vùng địa lý (Geethanjali et al., 2016). Hàm lượng curcumin là một trong những thành phần quyết định năng suất curcumin (Mayazaki et al., 2014). 10 Bảng 3.1: Các chỉ tiêu chất lượng của 34 mẫu giống nghệ địa phương và nhập nội (Bình Thủy, Cần Thơ, 2014-2015). Giống Khối lượng củ tươi (g) Khối lượng củ khô (g) Hàm lượng curcumin (%) Năng suất curcumin (g) C.1 192f-h 59,6g-j 6,51m 3,89gh C.2 228c-h 59,4g-j 10,5e 6,22d-g C.3 366b-d 110a-e 8,62j 9,43a-c C.4 215e-h 53,8h-j 9,68h 5,21e-h C.5 291b-h 72,8e-j 11,2cd 8,16b-d C.6 391bc 117a-d 9,99g 11,3a C.7 274c-h 76,6d-j 0,96s 0,75i C.8 152h 41,0j 8,14k 3,35h C.9 436ab 135a-b 6,99l 9,44 a-c C.10 342b-e 99,3b-g 0,42uv 0,42i C.11 366bcd 110a-e 10,2f 10,3ab C.12 291b-h 93,1b-h 4,42p 4,13gh C.13 390bc 113a-e 6,27n 7,36c-e C.14 306b-g 64,3f-j 5,32o 3,42fgh C.15 334 b-f 110a-e 0,63t 0,68i C.16 436ab 126a-c 0,53tu 0,68i C.17 341b-e 102b-f 9,28i 9,51a-c C.18 366b-d 98,7b-g 11,3c 11,2a C.19 327b-f 94,9b-h 6,96l 6,62d-f C.20 353b-e 76,5d-j 12,4a 9,50a-c C.21 347b-e 93,6b-h 10,2f 9,56a-c C.22 341b-e 92,0c-h 0,56tu 0,53i C.23 362b-e 112a-e 0,63t 0,69i C.24 398bc 123a-c 0,52tu 0,64i C.25 274c-h 65,7f-j 0,50tu 0,32i C.26 327b-f 91,7c-h 0,52tu 0,47i C.27 344b-e 86,0c-i 0,42uv 0,37i C.28 320b-f 96,0b-g 9,77h 9,38a-c C.29 165gh 49,6ij 2,32r 1,12i C.30 400bc 108b-e 0,46uv 0,49i C.31 336b-f 90,7c-h 11,0d 10,1ab C.32 556a 150a 0,35v 0,54i C.33 387bc 116a-d 4,08q 4,73f-h C.34 306b-g 95,4b-h 12,2a 11,6a TB. 331±80,2 94,2±24,7 5,70±4,47 5,12±4,19 Mức ý nghĩa ** ** ** ** CV (%) 8,63 6,02 3,55 6,79 Ghi chú: Trong cùng một cột, các số có chữ theo sau giống nhau khác biệt không ý nghĩa thống kê; và ** khác biệt ý nghĩa 1%. 3.1.1.4 Mối quan hệ giữa các chỉ tiêu chất lượng với các đặc điểm sinh trưởng Tương quan giữa khối lượng củ tươi và củ khô/bụi rất có ý nghĩa (r=0,96**). Bên cạnh đó, khối lượng củ tươi và củ khô/bụi có quan hệ tuyến tính theo phương trình y = 0,29x - 3,89; hệ số xác định R2 = 0,87 (Hình 3.2) với p<0,001. Qua đó cho thấy mô hình hồi quy sử dụng khối lượng củ tươi để dự đoán khối lượng củ khô/bụi rất phù hợp và có ý nghĩa thống kê. Mô hình hồi quy tuyến tính có thể giải 11 thích được 87% sự khác biệt về khối lượng củ khô/bụi giữa các giống (Lê Thanh Phong, 2011). Hình 3.2: Mối quan hệ giữa khối lượng củ tươi với củ khô/bụi của 34 mẫu giống nghệ địa phương và nhập nội (Bình Thủy, Cần Thơ, 2014-2015). Tương quan giữa năng suất và hàm lượng curcumin/khối lượng củ khô rất có ý nghĩa (r=0,93**). Bên cạnh đó, năng suất và hàm lượng curcumin/khối lượng củ khô có quan hệ tuyến tính theo phương trình y = 0,87x + 0,15; hệ số xác định R2 = 0,86 (Hình 3.3) với p<0,001. Qua đó cho thấy mô hình hồi quy sử dụng hàm lượng curcumin để dự đoán năng suất curcumin/khối lượng củ khô rất phù hợp và có ý nghĩa thống kê. Mô hình hồi quy tuyến tính có thể giải thích được 86% sự khác biệt về năng suất curcumin/khối lượng củ khô giữa các giống (Lê Thanh Phong, 2011). Hình 3.3: Mối quan hệ giữa năng suất với hàm lượng curcumin/khối lượng củ khô của 34 giống nghệ địa phương và nhập nội (Bình Thủy, Cần Thơ, 2014-2015). y = 0,29x - 3,89 R² = 0,87 0 40 80 120 160 0 100 200 300 400 500 600K hố i l ượ ng c ủ kh ô/ bụ i ( g) Khối lượng củ tươi/bụi (g) y = 0,87x + 0,15 R² = 0,86 0 3 6 9 12 0 5 10 15N ăn g su ất c ur cu m in /k hố i l ượ ng củ k hô (g ) Hàm lượng curcumin/khối lượng củ khô (g) 12 3.1.1.5 Mối quan hệ giữa chỉ tiêu chất lượng với đặc điểm hình thái * Mối quan hệ giữa hàm lượng curcumin với đặc điểm hình thái Những giống có hàm lượng curcumin thấp (0,68±0,52%) hầu hết đều có gân giữa lá màu nâu đỏ; thịt màu trắng sữa hoặc vàng nhạt hoặc trong tím đậm, ngoài tím nhạt, mùi long não, vị đắng và the; lá bắc có màu tím đậm hoặc phía dưới màu xanh, phía trên màu đỏ tím. Với các đặc điểm gân giữa lá màu nâu đỏ, thịt củ trong tím đậm, ngoài tím nhạt, lá bắc phía trên màu đỏ tím; đây là sắc tố anthocyanine; do đó sự tổng hợp curcumin (màu vàng) không được ưu tiên nên hàm lượng curcumin của nhóm các giống này rất thấp. Theo Phạm Hoàng Hộ (2003), Syamkumar (2008) và Lim (2016), những giống này thuộc loài C. aeruginosa và loài C. zedoaria. Những giống có hàm lượng curcumin trung bình (6,09±1,38%) hầu hết đều có gân giữa lá màu xanh; thịt màu vàng, mùi nghệ, hơi đắng và ít the; lá bắc phía trên màu xanh nhạt/hồng nhạt/trắng. Với các đặc điểm hình thái trên, theo Syamkumar (2008) và Lim (2016), những giống này thuộc loài C. aromatica và loài C. mangga. Những giống có hàm lượng curcumin cao (10,5±1,11%) hầu hết đều có gân giữa lá màu xanh; thịt màu vàng hoặc vàng cam nhạt hoặc cam đậm, mùi nghệ, hơi đắng và ít the hoặc không vị; lá bắc phía trên màu xanh nhạt/hồng nhạt/trắng. Theo Phạm Hoàng Hộ (2003), Syamkumar (2008) và Lim (2016), những giống này thuộc loài C. longa và loài C. xanthorrhiza. * Mối quan hệ giữa năng suất curcumin với đặc điểm hình thái Những giống có năng suất curcumin thấp (0,60±0,22) hầu hết đều có các đặc điểm: gân giữa lá màu nâu đỏ; thịt củ màu trắng sữa/vàng nhạt hoặc trong tím đậm, ngoài tím nhạt, mùi long não, vị đắng và the; lá bắc có màu tím đậm hoặc phía dưới màu xanh, phía trên màu đỏ tím. Theo Phạm Hoàng Hộ (2003), Syamkumar (2008) và Lim (2016), những giống này thuộc loài C. aeruginosa và loài C. zedoaria. Những giống có năng suất curcumin trung bình (5,14±1,33) hầu hết đều có gân lá chính màu xanh; thịt củ màu vàng hoặc vàng cam nhạt, mùi nghệ, hơi đắng và ít the; lá bắc phía trên màu xanh nhạt/hồng nhạt/trắng. Theo Syamkumar (2008) và Lim (2016), những giống này thuộc loài C. aromatica và loài C. mangga. Những giống có năng suất curcumin cao (10,0±1,09) hầu hết đều có gân lá chính màu xanh; thịt củ màu vàng cam hoặc vàng cam đậm, mùi nghệ, hơi đắng và ít the; lá bắc phía trên màu xanh nhạt/hồng nhạt/trắng. Theo Phạm Hoàng Hộ (2003), Syamkumar (2008) và Lim (2016), những giống này thuộc loài C. longa và loài C. xanthorrhiza. Theo Mayazaki et al. (2014), nhóm giống có hàm lượng curcumin cao, năng suất curcumin phụ thuộc vào khối lượng củ khô; 13 nhóm giống có hàm lượng curcumin thấp, năng suất curcumin phụ thuộc vào hàm lượng curcumin; nhóm giống có hàm lượng curcumin trung bình, năng suất curcumin phụ thuộc cả hai. Hơn nữa, nhóm giống có sinh khối thấp và hàm lượng curcumin cao thịt củ màu cam, còn nhóm giống có sinh khối cao và hàm lượng curcumin thấp, thịt củ màu vàng nhạt. Do đó, yếu tố di truyền đã ảnh hưởng không những hàm lượng curcumin mà còn năng suất củ và năng suất curcumin. So với kỹ thuật dấu phân tử, Beyene et al. (2005) cho rằng phân tích đa dạng dựa vào đặc điểm hình thái đơn giản, dễ thực hiện, nhưng tương đối kém chính xác, kém hiệu quả và chỉ sử dụng để đánh giá sơ bộ giống hoặc loài. Trong kết quả thí nghiệm, sự kết hợp giữa đặc điểm hình thái với các chỉ tiêu sinh hoá cho thấy đã giúp nhận dạng hoặc phân biệt giống/loài. Tuy nhiên, các đặc điểm này rất dễ bị ảnh hưởng bởi kiểu gen và môi trường. Do đó, để đánh giá hiệu quả hơn sự đa dạng các giống/loài thuộc chi nghệ đề tài đã sử dụng 2 chỉ thị phân tử RAPD và ISSR. 3.1.2 Đặc điểm phân tử 3.1.2.1 Dấu chỉ thị phân tử RAPD Trong 10 đoạn mồi RAPD đã được sử dụng phân tích trên 34 mẫu giống nghệ địa phương và nhập nội, kết quả cho thấy tất cả đều cho băng khuếch đại và cho băng đa hình. Tổng cộng có 167 băng được ghi nhận với trung bình là 16,7 ± 2,75 băng/đoạn mồi; trong đó, có 155 băng đa hình (chiếm tỷ lệ 90,7±18,5%). Số lượng băng đa hình dao động từ 4 băng (đoạn mồi OPA02) đến 19 băng (đoạn mồi OPD02) và trung bình là 15,5±4,28 băng đa hình trên mỗi đoạn mồi (Bảng 3.2). Bảng 3.2: Các chỉ số đánh giá tính đa hình của trên 10 đoạn mồi RAPD của 34 mẫu giống nghệ địa phương và nhập nội (Bình Thủy, Cần Thơ, 2014-2015). Stt Đoạn mồi Tổng băng Băng đa hình Tỷ lệ băng đa hình (%) PIC MI Rp 1 OPA02 10 4 40,0 0,31 7,00 1,18 2 OPA03 16 16 100 0,49 11,4 9,29 3 OPA04 18 18 100 0,55 12,1 10,8 4 OPA10 17 16 94,1 0,5 10,9 9,90 5 OPA13 15 14 93,3 0,7 10,9 6,10 6 OPB07 18 18 100 0,53 11,9 10,9 7 OPB10 17 17 100 0,93 6,78 6,94 8 OPD02 19 19 100 0,58 12,3 12,8 9 OPD03 20 17 85,0 0,73 8,88 9,00 10 OPD07 17 16 94,1 0,60 11,7 11,0 Tổng 167 155 Trung bình 16,7±2,75 15,5±4,28 90,7±18,5 0,59±0,16 10,4±2,08 8,8±3,33 Ghi chú: PIC là chỉ số đa hình di truyền, MI là chỉ số đa dạng trung bình của các locus đa hình và Rp là chỉ số sai khác của mỗi cặp mồi. 14 Đa số các đoạn mồi đều cho số lượng băng nhiều và tỷ lệ băng đa hình rất cao trừ đoạn mồi OPA02 (chỉ có 4 băng và tỷ lệ băng đa hình chỉ chiếm 40,0%). Chỉ số PIC dao động từ 0,31 (đoạn mồi OPA02) đến 0,93 (đoạn mồi OPB10) và trung bình 0,59±0,16. Chỉ số MI dao động từ 6,78 (đoạn mồi OPB10) đến 12,3 (đoạn mồi OPD02) và trung bình 10,4±2,08. Chỉ số Rp dao động từ 1,18 (đoạn mồi OPA02) đến 12,8 (đoạn mồi OPD02) và trung bình 8,8±3,33 (Bảng 3.2). 3.1.2.2 Dấu chỉ thị phân tử ISSR Trong 10 đoạn mồi ISSR đã được sử dụng phân tích trên 34 giống nghệ, kết quả cho thấy tất cả đều cho băng khuếch đại và cho băng đa hình. Tổng cộng có 166 băng được ghi nhận với trung bình là 16,6 ± 3,31 băng/đoạn mồi. Trong đó, có 162 băng đa hình (chiếm tỷ lệ 97,1±3,87%). Số lượng băng đa hình dao động từ 9 băng (đoạn mồi ISSR1) đến 29 băng (đoạn mồi ISSR10) và trung bình là 16,2±3,61 băng đa hình trên mỗi đoạn mồi. Đa số các đoạn mồi đều cho số lượng băng nhiều và tỷ lệ băng đa hình rất cao trên 90,0% (Bảng 3.3). Bảng 3.3: Các chỉ số đánh giá tính đa hình của trên 10 đoạn mồi ISSR của 34 mẫu giống nghệ địa phương và nhập nội (Bình Thủy, Cần Thơ, 2014- 2015). Stt Đoạn mồi Tổng bang Băng đa hình Tỷ lệ băng đa hình (%) PIC MI Rp 1 ISSR1 10 9 90,0 0,50 11,1 5,60 2 ISSR2 17 17 100 0,67 12,3 11,1 3 ISSR5 16 15 93,8 0,5 11,1 9,00 4 ISSR6 20 20 100 0,84 9,9 11,7 5 ISSR7 14 14 100 0,63 12,4 9,12 6 ISSR10 22 22 100 0,79 10,8 12,9 7 ISSR12 16 15 93,8 0,60 11,2 9,70 8 ISSR14 16 15 93,8 0,70 10,8 9,50 9 ISSR17 19 19 100 0,69 12,0 11,8 10 ISSR18 16 16 100 0,68 12,6 11,8 Total 166 162 Aver. 16,6 ±3,31 16,2±3,61 97,1±3,87 0,67±0,10 11,4±0,87 10,2±2,11 Ghi chú: PIC là chỉ số đa hình di truyền, MI là chỉ số đa dạng trung bình của các locus đa hình và Rp là chỉ số sai khác của mỗi cặp mồi. Như vậy, sử dụng 10 đoạn mồi ISSR trong phân tích đa dạng di truyền trên 34 giống nghệ kết quả tỷ lệ băng đa hình cao hơn các nghiên cứu của Singh et al. (2012), Taheri et al. (2012) và Saha et al. (2016) nhưng thấp hơn nghiên cứu của Nguyễn Lộc Hiền và ctv. (2013). 3.1.2.3 Sự kết hợp dấu chỉ thị phân tử RAPD với ISSR Kết quả Bảng 3.4 cho thấy sự kết hợp 10 đoạn mồi RAPD và 10 đoạn mồi ISSR trên 34 giống nghệ địa phương và nhập nội có tổng 15 cộng 333 băng khuếch đại được ghi nhận với 272 băng thể hiện đa hình (chiếm 93,2%). Bảng 3.4: Sự đa hình và tỷ lệ băng đa hình dựa trên sự kết hợp giữa 10 đoạn mồi RAPD với 10 đoạn mồi ISSR của 34 mẫu giống nghệ Skornickova and Sabu (2005) cho rằng đã có sự xác định nhầm loài C. aromatica và C. zedoaria là loài C. xanthorrhiza. Tương tự, Sabu (2006) đã cho rằng loài C. aromatica có màu vàng xám nhưng trong báo cáo trước đó cũng của tác giả này lại ghi nhận loài C. aromatica có màu vàng đến vàng đậm (Sasikumar, 2005). Sự khác biệt về hình thái là do sự tương tác giữa môi trường và yếu tố di truyền chủ yếu qua các đặc tính định lượng mà ít về các đặc điểm chất lượng. Bên cạnh đó, việc chọn giống trồng, hoặc nhận dạng sai giống, kỹ thuật trồng và chăm sóc cũng ảnh hưởng. Kết quả cho thấy việc sử dụng dấu chỉ thị phân tử RAPD và ISSR rất hiệu quả và đáng tin cậy trong đánh giá sự đa dạng di truyền, mối quan hệ cũng như phân loại 34 mẫu giống nghệ địa phương và nhập nội. Tóm lại, sử dụng đặc điểm hình thái, chỉ tiêu sinh trưởng và chất lượng, dấu phân tử đã xác định được mối quan hệ di truyền của giống nghệ C.34 (thuộc loài Curcuma xanthorrhiza.) với các mẫu giống nghệ khác. 3.2 NỘI DUNG 2: NGHIÊN CỨU HOÁ CHẤT XỬ LÝ ĐẾN SINH TRƯỞNG, HÀM LƯỢNG VÀ NĂNG SUẤT CURCUMIN TRONG NGHỆ Curcuma xanthorrhiza 3.2.1 Ảnh hưởng của phenylalanine đến nghệ C. xanthorrhiza Các chỉ tiêu về chất lượng của nghệ Curcuma xanthorrhiza theo thời gian và nồng độ xử lý phenylalanine cho thấy tương tác đều có ý nghĩa (lần lượt ở 1, 1, 5 và 1%) (Bảng 3.5). Điều này chứng tỏ rằng ảnh hưởng của nồng độ phenylalanine xử lý thay đổi theo thời gian áp dụng và ngược lại. Vì vậy so sánh trung bình giữa các nồng độ được tính dựa trên trung bình của tất cả thời gian, hoặc trung bình giữa các thời gian được tính dựa trên trung bình của tất cả các nồng độ xử lý sẽ không hiệu quả. Loại so sánh thích hợp hơn là so sánh giữa các trung bình của nồng độ xử lý ở cùng thời gian áp dụng hoặc giữa các trung bình của thời gian áp dụng cho từng nồng độ phenylalanine xử lý. Theo từng thời gian xử lý, nồng độ Phe đều khác biệt có ý nghĩa ở tất cả các chỉ tiêu chất lượng. Theo từng nồng độ xử lý, phun Phe RAPD ISSR RAPD + ISSR Số đoạn mồi sử dụng 10 10 20 Tổng số băng khuếch đại 167 166 333 Số băng/đoạn mồi 16,7±2,75 16,6±3,31 15,9±2,97 Tổng số băng đa hình 155 162 317 Số băng đa hình/đoạn mồi 15,5±4,28 16,2±3,61 15,9±3,87 Tỷ lệ băng đa hình (%) 90,7 97,1 93,9 16 100 ppm, các thời điểm áp dụng đều khác biệt có ý nghĩa ở tất cả các chỉ tiêu chất lượng. Phun Phe 200 ppm, các thời điểm áp dụng chỉ khác biệt về hàm lượng và năng suất curcumin. Phun Phe 0 và 50 ppm theo thời gian không có ảnh hưởng đến chất lượng nghệ. Nhìn chung, ảnh hưởng tương tác giữa thời gian với nồng độ xử lý hoặc ngược lại, tổ hợp nghiệm thức phun Phe 100 ppm ở 120 NST luôn có khối lượng củ tươi, khối lượng củ khô, hàm lượng và năng suất curcumin cao nhất, lần lượt là 280 g; 67,1 g; 12,4% và 3,47 g (Bảng 3.5). Bảng 3.5: Các chỉ tiêu chất lượng củ theo thời gian và nồng độ xử lý phenylalanine đến nghệ C. xanthorrhiza (Phong Điền, Cần Thơ, 2015-2016). Chỉ tiêu Phenylalanie (ppm) (B) Thời gian xử lý (NST) (A) TB. (B) 90 120 150 180 Khối lượng củ tươi/bụi (g) 0 164b 157c 161c 155b 159 50 184a 162c 180b 186a 178 100 193aB 280aA 200aB 200aB 218 200 189a 196b 188b 185a 190 TB. (A) 182 199 182 182 Mức ý nghĩa (A) ** Mức ý nghĩa (B) ** Mức ý nghĩa (AxB) ** CV (%) 4,90 Khối lượng củ khô/bụi (g) 0 39,4b 37,7c 38,7c 37,1b 38,2 50 44,2a 38,9c 43,2b 44,7a 42,8 100 46,2aB 67,1aA 48,1aB 48,0aB 52,4 200 45,4a 47,0b 45,0ab 44,4a 45,5 TB. (A) 43,8 47,7 43,8 43,6 Mức ý nghĩa (A) ns Mức ý nghĩa (B) ** Mức ý nghĩa (AxB) ** CV (%) 4,92 Hàm lượng curcumin/khối lượng củ khô (%) 0 10,44d 10,37d 10,36d 10,38d 10,38 50 10,64c 10,78c 10,74c 10,68c 10,72 100 12,16aB 12,40aA 12,32aAB 12,27aAB 12,26 200 11,22bA 11,36bA 11,20bAB 11,04bB 11,18 TB. (A) 11,12 11,23 11,16 11,09 Mức ý nghĩa (A) ** Mức ý nghĩa (B) ** Mức ý nghĩa (AxB) * CV (%) 0,80 Năng suất curcumin/khối lượng củ khô (g) 1,71d 1,71d 1,63c 1,67d 1,61c 1,66 1,96c 1,96c 1,75c 1,94c 1,99b 1,91 2,34aB 2,34aB 3,47aA 2,47aB 2,45aB 2,68 2,12bAB 2,12bAB 2,23bA 2,10bB 2,04bB 2,12 2,03 2,03 2,27 2,05 2,02 Mức ý nghĩa (A) ns Mức ý nghĩa (B) ** Mức ý nghĩa (AxB) ** CV (%) 4,53 Ghi chú: Trong cùng một cột (chữ thường) hoặc một hang (chữ in), các số có chữ theo sau giống nhau khác biệt không ý nghĩa; * và **: khác biệt ở mức ý nghĩa 5 và 1%; ns: khác biệt không ý nghĩa 17 Curcumin là một hợp chất phenolic được tạo ra từ con đường phenyl propanoid. Con đường sinh tổng hợp curcumin bắt đầu từ phenylalanine, một tiền chất trong con đường sinh tổng hợp flavonoid. Phenylalanine được chuyển hóa thành cinnamic acid nhờ enzyme PAL (Nelson and Cox, 2012). Trong cây nghệ, PAL là enzyme khởi đầu trong sự sinh tổng hợp curcumin (Neema, 2005). Bên cạnh đó, enzyme BH4 (tetrahydrobiopterin enzyme) có vai trò quan trọng trong quá trình tạo ra năng lượng trong quang hợp và có quan hệ với phenylalanine (Hancock, 2012). Hoạt tính của enzyme BH4 tăng khi nồng độ phenylalanine trong cây tăng và khi nồng độ phenylalanine khoảng 105 ppm thì hoạt tính của enzyme BH4 không còn tăng nữa (Gersting et al., 2010). Như vậy, do phenylalanine có ảnh hưởng trực tiếp đến chiều dài và chiều rộng lá nghệ nên đã tác động gián tiếp đến các thành phần năng suất của nghệ. 3.2.2 Ảnh hưởng của salicylic acid đến nghệ C. xanthorrhiza Kết quả Bảng 3.6 cho thấy các chỉ tiêu về chất lượng của nghệ Curcuma xanthorrhiza theo thời gian và nồng độ xử lý salicylic acid tương tác đều có ý nghĩa lần lượt ở mức 5, 5, 1 và 5%. Ảnh hưởng của nồng độ salicylic acid xử lý thay đổi theo thời gian áp dụng và ngược lại. Theo từng thời gian xử lý, nồng độ salicylic acid đều khác biệt có ý nghĩa ở tất cả các chỉ tiêu chất lượng, trừ thời điểm 180 NST. Theo từng nồng độ xử lý, thời gian áp dụng khác biệt có ý nghĩa ở tất cả các chỉ tiêu chất lượng, trừ nồng độ phun SA 0 và 200 ppm. Nhìn chung, tổ hợp nghiệm thức phun SA 100 ppm ở 120 NST luôn có khối lượng củ tươi, khối lượng củ khô, hàm lượng và năng suất curcumin cao nhất, lần lượt là 314 g; 75,3g; 12,54% và 3,94 g (Bảng 3.6). Phun SA 100 ppm ở thời điểm 120 NST, hàm lượng và năng suất curcumin đạt cao nhất (lần lượt là 12,54% và 3,94 g). Năng suất curcumin theo các thời gian xử lý SA khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức 5%. Năng suất curcumin ở các nghiệm thức xử lý SA đều cao hơn nghiệm thức đối chứng (4,60 g). Năng suất curcumin theo 4 nồng độ xử lý SA khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức 1%. Năng suất curcumin cao nhất ở nồng độ 100 ppm (6,86 g) và thấp nhất là ở nghiệm thức không xử lý (4,19 g). Có sự tương tác giữa thời gian với nồng độ xử lý SA lên năng suất cucumin qua phân tích thống kê ở mức ý nghĩa 5% (Bảng 3.6). Ghasemzadeh and Jaafar (2012) nhận thấy rằng khi cung cấp SA đã kích thích việc tổng hợp các phenolic acid (cinnamic acid, vanillic acid, ferulic acid và gallic acid) trên cả hai giống gừng Halia Bentong và Halia Bara. Manoj (2017), phun SA 100 ppm đã góp phần cải thiện hàm lượng curcumin trong củ nghệ. Như vậy, việc xử lý SA ở nồng độ 100 ppm lên cây nghệ vào thời 18 điểm 120 NST là thời điểm thích hợp giúp cho cây nghệ sinh trưởng và phát triển tốt nhất, giúp gia tăng năng suất và chất lượng củ. Bảng 3.6: Các chỉ tiêu chất lượng củ theo thời gian và nồng độ xử lý SA đến nghệ C. xanthorrhiza (Phong Điền, Cần Thơ, 2015-2016). Chỉ tiêu Salicylic acid (ppm) (B) Thời gian xử lý (ngày sau trồng) (A) TB. (B) 90 120 150 180 Khối lượng củ tươi/bụi (g) 0 148b 156b 161b 167 158 50 156abB 183bA 185bA 194A 179 100 203aB 314aA 241aAB 197B 239 200 198ab 205b 194b 190 197 TB. (A) 176 214 195 187 Mức ý nghĩa (A) * Mức ý nghĩa (B) ** Mức ý nghĩa (AxB) * CV (%) 16,2 Khối lượng củ khô/bụi (g) 0 35,4b 37,4b 38,6b 40,1 37,9 50 37,4abB 43,8bA 44,3bA 46,6A 43,0 100 48,8aB 75,3aA 57,9bAB 47,4B 57,4 200 47,4ab 49,3b 46,7a 45,6 47,3 TB. (A) 42,3 51,5 46,9 44,9 Mức ý nghĩa (A) * Mức ý nghĩa (B) ** Mức ý nghĩa (AxB) * CV (%) 15,8 Hàm lượng curcumin/khối lượng củ khô (%) 0 10,35c 10,30c 10,26d 10,39d 10,33 50 10,79bcB 11,49bA 10,95cB 10,84cB 11,02 100 11,41aC 12,54aA 12,16aB 12,14aB 12,06 200 11,20ab 11,32b 11,25b 11,25b 11,26 TB. (A) 10,94 11,41 11,16 11,16 Mức ý nghĩa (A) **
File đính kèm:
tom_tat_luan_an_danh_gia_giong_va_xu_ly_hoa_chat_nang_cao_na.pdf
Tom tat - Anh - BTCHuong.pdf