Tóm tắt Luận án Đánh giá giống và xử lý hóa chất nâng cao năng suất và hàm lượng curcumin trong nghệ curcuma SPP

Tóm tắt Luận án Đánh giá giống và xử lý hóa chất nâng cao năng suất và hàm lượng curcumin trong nghệ curcuma SPP trang 1

Trang 1

Tóm tắt Luận án Đánh giá giống và xử lý hóa chất nâng cao năng suất và hàm lượng curcumin trong nghệ curcuma SPP trang 2

Trang 2

Tóm tắt Luận án Đánh giá giống và xử lý hóa chất nâng cao năng suất và hàm lượng curcumin trong nghệ curcuma SPP trang 3

Trang 3

Tóm tắt Luận án Đánh giá giống và xử lý hóa chất nâng cao năng suất và hàm lượng curcumin trong nghệ curcuma SPP trang 4

Trang 4

Tóm tắt Luận án Đánh giá giống và xử lý hóa chất nâng cao năng suất và hàm lượng curcumin trong nghệ curcuma SPP trang 5

Trang 5

Tóm tắt Luận án Đánh giá giống và xử lý hóa chất nâng cao năng suất và hàm lượng curcumin trong nghệ curcuma SPP trang 6

Trang 6

Tóm tắt Luận án Đánh giá giống và xử lý hóa chất nâng cao năng suất và hàm lượng curcumin trong nghệ curcuma SPP trang 7

Trang 7

Tóm tắt Luận án Đánh giá giống và xử lý hóa chất nâng cao năng suất và hàm lượng curcumin trong nghệ curcuma SPP trang 8

Trang 8

Tóm tắt Luận án Đánh giá giống và xử lý hóa chất nâng cao năng suất và hàm lượng curcumin trong nghệ curcuma SPP trang 9

Trang 9

Tóm tắt Luận án Đánh giá giống và xử lý hóa chất nâng cao năng suất và hàm lượng curcumin trong nghệ curcuma SPP trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 28 trang nguyenduy 10/08/2025 70
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận án Đánh giá giống và xử lý hóa chất nâng cao năng suất và hàm lượng curcumin trong nghệ curcuma SPP", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận án Đánh giá giống và xử lý hóa chất nâng cao năng suất và hàm lượng curcumin trong nghệ curcuma SPP

Tóm tắt Luận án Đánh giá giống và xử lý hóa chất nâng cao năng suất và hàm lượng curcumin trong nghệ curcuma SPP
 theo thứ tự giảm dần C. longa - Đông Nam Á (3198,4-
2315,1 mg/100 g trừ Indonesia B = 309,5 mg/100 g) > C. longa 
(392,2-305,0 mg/100 g trừ Wakayama B) > C. aromatica (126,2-
121,9 mg/100 g) > C. zedoaria (1,2 mg/100 g). Hàm lượng curcumin 
trong củ nghệ thay đổi giữa các giống và chất lượng củ cũng thay đổi 
theo mùa vụ, đất đai, khí hậu, vùng địa lý (Geethanjali et al., 2016). 
Hàm lượng curcumin là một trong những thành phần quyết định năng 
suất curcumin (Mayazaki et al., 2014). 
10 
Bảng 3.1: Các chỉ tiêu chất lượng của 34 mẫu giống nghệ địa phương và nhập 
nội (Bình Thủy, Cần Thơ, 2014-2015). 
Giống Khối lượng củ tươi (g) 
Khối lượng 
củ khô (g) 
Hàm lượng 
curcumin (%) 
Năng suất 
curcumin (g) 
C.1 192f-h 59,6g-j 6,51m 3,89gh 
C.2 228c-h 59,4g-j 10,5e 6,22d-g 
C.3 366b-d 110a-e 8,62j 9,43a-c 
C.4 215e-h 53,8h-j 9,68h 5,21e-h 
C.5 291b-h 72,8e-j 11,2cd 8,16b-d 
C.6 391bc 117a-d 9,99g 11,3a 
C.7 274c-h 76,6d-j 0,96s 0,75i 
C.8 152h 41,0j 8,14k 3,35h 
C.9 436ab 135a-b 6,99l 9,44 a-c 
C.10 342b-e 99,3b-g 0,42uv 0,42i 
C.11 366bcd 110a-e 10,2f 10,3ab 
C.12 291b-h 93,1b-h 4,42p 4,13gh 
C.13 390bc 113a-e 6,27n 7,36c-e 
C.14 306b-g 64,3f-j 5,32o 3,42fgh 
C.15 334 b-f 110a-e 0,63t 0,68i 
C.16 436ab 126a-c 0,53tu 0,68i 
C.17 341b-e 102b-f 9,28i 9,51a-c 
C.18 366b-d 98,7b-g 11,3c 11,2a 
C.19 327b-f 94,9b-h 6,96l 6,62d-f 
C.20 353b-e 76,5d-j 12,4a 9,50a-c 
C.21 347b-e 93,6b-h 10,2f 9,56a-c 
C.22 341b-e 92,0c-h 0,56tu 0,53i 
C.23 362b-e 112a-e 0,63t 0,69i 
C.24 398bc 123a-c 0,52tu 0,64i 
C.25 274c-h 65,7f-j 0,50tu 0,32i 
C.26 327b-f 91,7c-h 0,52tu 0,47i 
C.27 344b-e 86,0c-i 0,42uv 0,37i 
C.28 320b-f 96,0b-g 9,77h 9,38a-c 
C.29 165gh 49,6ij 2,32r 1,12i 
C.30 400bc 108b-e 0,46uv 0,49i 
C.31 336b-f 90,7c-h 11,0d 10,1ab 
C.32 556a 150a 0,35v 0,54i 
C.33 387bc 116a-d 4,08q 4,73f-h 
C.34 306b-g 95,4b-h 12,2a 11,6a 
TB. 331±80,2 94,2±24,7 5,70±4,47 5,12±4,19 
Mức ý nghĩa ** ** ** ** 
CV (%) 8,63 6,02 3,55 6,79 
Ghi chú: Trong cùng một cột, các số có chữ theo sau giống nhau khác biệt không ý nghĩa 
thống kê; và ** khác biệt ý nghĩa 1%. 
3.1.1.4 Mối quan hệ giữa các chỉ tiêu chất lượng với các đặc điểm 
sinh trưởng 
Tương quan giữa khối lượng củ tươi và củ khô/bụi rất có ý 
nghĩa (r=0,96**). Bên cạnh đó, khối lượng củ tươi và củ khô/bụi có 
quan hệ tuyến tính theo phương trình y = 0,29x - 3,89; hệ số xác định 
R2 = 0,87 (Hình 3.2) với p<0,001. Qua đó cho thấy mô hình hồi quy 
sử dụng khối lượng củ tươi để dự đoán khối lượng củ khô/bụi rất phù 
hợp và có ý nghĩa thống kê. Mô hình hồi quy tuyến tính có thể giải 
11 
thích được 87% sự khác biệt về khối lượng củ khô/bụi giữa các giống 
(Lê Thanh Phong, 2011). 
Hình 3.2: Mối quan hệ giữa khối lượng củ tươi với củ khô/bụi của 34 mẫu giống 
nghệ địa phương và nhập nội (Bình Thủy, Cần Thơ, 2014-2015). 
Tương quan giữa năng suất và hàm lượng curcumin/khối lượng 
củ khô rất có ý nghĩa (r=0,93**). Bên cạnh đó, năng suất và hàm lượng 
curcumin/khối lượng củ khô có quan hệ tuyến tính theo phương trình 
y = 0,87x + 0,15; hệ số xác định R2 = 0,86 (Hình 3.3) với p<0,001. 
Qua đó cho thấy mô hình hồi quy sử dụng hàm lượng curcumin để dự 
đoán năng suất curcumin/khối lượng củ khô rất phù hợp và có ý nghĩa 
thống kê. Mô hình hồi quy tuyến tính có thể giải thích được 86% sự 
khác biệt về năng suất curcumin/khối lượng củ khô giữa các giống (Lê 
Thanh Phong, 2011). 
Hình 3.3: Mối quan hệ giữa năng suất với hàm lượng curcumin/khối lượng 
củ khô của 34 giống nghệ địa phương và nhập nội 
(Bình Thủy, Cần Thơ, 2014-2015). 
y = 0,29x - 3,89
R² = 0,87
0
40
80
120
160
0 100 200 300 400 500 600K
hố
i l
ượ
ng
 c
ủ 
kh
ô/
bụ
i (
g)
Khối lượng củ tươi/bụi (g)
y = 0,87x + 0,15
R² = 0,86
0
3
6
9
12
0 5 10 15N
ăn
g 
su
ất
 c
ur
cu
m
in
/k
hố
i l
ượ
ng
củ
 k
hô
 (g
)
Hàm lượng curcumin/khối lượng củ khô (g)
12 
3.1.1.5 Mối quan hệ giữa chỉ tiêu chất lượng với đặc điểm hình thái 
* Mối quan hệ giữa hàm lượng curcumin với đặc điểm hình thái 
Những giống có hàm lượng curcumin thấp (0,68±0,52%) hầu 
hết đều có gân giữa lá màu nâu đỏ; thịt màu trắng sữa hoặc vàng nhạt 
hoặc trong tím đậm, ngoài tím nhạt, mùi long não, vị đắng và the; lá 
bắc có màu tím đậm hoặc phía dưới màu xanh, phía trên màu đỏ tím. 
Với các đặc điểm gân giữa lá màu nâu đỏ, thịt củ trong tím đậm, ngoài 
tím nhạt, lá bắc phía trên màu đỏ tím; đây là sắc tố anthocyanine; do 
đó sự tổng hợp curcumin (màu vàng) không được ưu tiên nên hàm 
lượng curcumin của nhóm các giống này rất thấp. Theo Phạm Hoàng 
Hộ (2003), Syamkumar (2008) và Lim (2016), những giống này thuộc 
loài C. aeruginosa và loài C. zedoaria. 
Những giống có hàm lượng curcumin trung bình (6,09±1,38%) 
hầu hết đều có gân giữa lá màu xanh; thịt màu vàng, mùi nghệ, hơi 
đắng và ít the; lá bắc phía trên màu xanh nhạt/hồng nhạt/trắng. Với 
các đặc điểm hình thái trên, theo Syamkumar (2008) và Lim (2016), 
những giống này thuộc loài C. aromatica và loài C. mangga. 
Những giống có hàm lượng curcumin cao (10,5±1,11%) hầu 
hết đều có gân giữa lá màu xanh; thịt màu vàng hoặc vàng cam nhạt 
hoặc cam đậm, mùi nghệ, hơi đắng và ít the hoặc không vị; lá bắc phía 
trên màu xanh nhạt/hồng nhạt/trắng. Theo Phạm Hoàng Hộ (2003), 
Syamkumar (2008) và Lim (2016), những giống này thuộc loài C. 
longa và loài C. xanthorrhiza. 
* Mối quan hệ giữa năng suất curcumin với đặc điểm hình thái 
Những giống có năng suất curcumin thấp (0,60±0,22) hầu hết 
đều có các đặc điểm: gân giữa lá màu nâu đỏ; thịt củ màu trắng 
sữa/vàng nhạt hoặc trong tím đậm, ngoài tím nhạt, mùi long não, vị 
đắng và the; lá bắc có màu tím đậm hoặc phía dưới màu xanh, phía 
trên màu đỏ tím. Theo Phạm Hoàng Hộ (2003), Syamkumar (2008) và 
Lim (2016), những giống này thuộc loài C. aeruginosa và loài C. 
zedoaria. 
Những giống có năng suất curcumin trung bình (5,14±1,33) 
hầu hết đều có gân lá chính màu xanh; thịt củ màu vàng hoặc vàng 
cam nhạt, mùi nghệ, hơi đắng và ít the; lá bắc phía trên màu xanh 
nhạt/hồng nhạt/trắng. Theo Syamkumar (2008) và Lim (2016), những 
giống này thuộc loài C. aromatica và loài C. mangga. 
Những giống có năng suất curcumin cao (10,0±1,09) hầu hết 
đều có gân lá chính màu xanh; thịt củ màu vàng cam hoặc vàng cam 
đậm, mùi nghệ, hơi đắng và ít the; lá bắc phía trên màu xanh nhạt/hồng 
nhạt/trắng. Theo Phạm Hoàng Hộ (2003), Syamkumar (2008) và Lim 
(2016), những giống này thuộc loài C. longa và loài C. xanthorrhiza. 
Theo Mayazaki et al. (2014), nhóm giống có hàm lượng 
curcumin cao, năng suất curcumin phụ thuộc vào khối lượng củ khô; 
13 
nhóm giống có hàm lượng curcumin thấp, năng suất curcumin phụ 
thuộc vào hàm lượng curcumin; nhóm giống có hàm lượng curcumin 
trung bình, năng suất curcumin phụ thuộc cả hai. Hơn nữa, nhóm 
giống có sinh khối thấp và hàm lượng curcumin cao thịt củ màu cam, 
còn nhóm giống có sinh khối cao và hàm lượng curcumin thấp, thịt củ 
màu vàng nhạt. Do đó, yếu tố di truyền đã ảnh hưởng không những 
hàm lượng curcumin mà còn năng suất củ và năng suất curcumin. 
So với kỹ thuật dấu phân tử, Beyene et al. (2005) cho rằng phân 
tích đa dạng dựa vào đặc điểm hình thái đơn giản, dễ thực hiện, nhưng 
tương đối kém chính xác, kém hiệu quả và chỉ sử dụng để đánh giá sơ 
bộ giống hoặc loài. Trong kết quả thí nghiệm, sự kết hợp giữa đặc 
điểm hình thái với các chỉ tiêu sinh hoá cho thấy đã giúp nhận dạng 
hoặc phân biệt giống/loài. Tuy nhiên, các đặc điểm này rất dễ bị ảnh 
hưởng bởi kiểu gen và môi trường. Do đó, để đánh giá hiệu quả hơn 
sự đa dạng các giống/loài thuộc chi nghệ đề tài đã sử dụng 2 chỉ thị 
phân tử RAPD và ISSR. 
3.1.2 Đặc điểm phân tử 
3.1.2.1 Dấu chỉ thị phân tử RAPD 
Trong 10 đoạn mồi RAPD đã được sử dụng phân tích trên 34 
mẫu giống nghệ địa phương và nhập nội, kết quả cho thấy tất cả đều 
cho băng khuếch đại và cho băng đa hình. Tổng cộng có 167 băng 
được ghi nhận với trung bình là 16,7 ± 2,75 băng/đoạn mồi; trong đó, 
có 155 băng đa hình (chiếm tỷ lệ 90,7±18,5%). Số lượng băng đa hình 
dao động từ 4 băng (đoạn mồi OPA02) đến 19 băng (đoạn mồi 
OPD02) và trung bình là 15,5±4,28 băng đa hình trên mỗi đoạn mồi 
(Bảng 3.2). 
Bảng 3.2: Các chỉ số đánh giá tính đa hình của trên 10 đoạn mồi RAPD 
của 34 mẫu giống nghệ địa phương và nhập nội (Bình Thủy, 
Cần Thơ, 2014-2015). 
Stt Đoạn mồi 
Tổng 
băng 
Băng đa 
hình 
Tỷ lệ 
băng đa 
hình (%) 
PIC MI Rp 
1 OPA02 10 4 40,0 0,31 7,00 1,18 
2 OPA03 16 16 100 0,49 11,4 9,29 
3 OPA04 18 18 100 0,55 12,1 10,8 
4 OPA10 17 16 94,1 0,5 10,9 9,90 
5 OPA13 15 14 93,3 0,7 10,9 6,10 
6 OPB07 18 18 100 0,53 11,9 10,9 
7 OPB10 17 17 100 0,93 6,78 6,94 
8 OPD02 19 19 100 0,58 12,3 12,8 
9 OPD03 20 17 85,0 0,73 8,88 9,00 
10 OPD07 17 16 94,1 0,60 11,7 11,0 
Tổng 167 155 
Trung bình 16,7±2,75 15,5±4,28 90,7±18,5 0,59±0,16 10,4±2,08 8,8±3,33 
Ghi chú: PIC là chỉ số đa hình di truyền, MI là chỉ số đa dạng trung bình của các locus 
đa hình và Rp là chỉ số sai khác của mỗi cặp mồi. 
14 
Đa số các đoạn mồi đều cho số lượng băng nhiều và tỷ lệ băng 
đa hình rất cao trừ đoạn mồi OPA02 (chỉ có 4 băng và tỷ lệ băng đa 
hình chỉ chiếm 40,0%). Chỉ số PIC dao động từ 0,31 (đoạn mồi 
OPA02) đến 0,93 (đoạn mồi OPB10) và trung bình 0,59±0,16. Chỉ số 
MI dao động từ 6,78 (đoạn mồi OPB10) đến 12,3 (đoạn mồi OPD02) 
và trung bình 10,4±2,08. Chỉ số Rp dao động từ 1,18 (đoạn mồi 
OPA02) đến 12,8 (đoạn mồi OPD02) và trung bình 8,8±3,33 (Bảng 
3.2). 
3.1.2.2 Dấu chỉ thị phân tử ISSR 
Trong 10 đoạn mồi ISSR đã được sử dụng phân tích trên 34 
giống nghệ, kết quả cho thấy tất cả đều cho băng khuếch đại và cho 
băng đa hình. Tổng cộng có 166 băng được ghi nhận với trung bình là 
16,6 ± 3,31 băng/đoạn mồi. Trong đó, có 162 băng đa hình (chiếm tỷ 
lệ 97,1±3,87%). Số lượng băng đa hình dao động từ 9 băng (đoạn mồi 
ISSR1) đến 29 băng (đoạn mồi ISSR10) và trung bình là 16,2±3,61 
băng đa hình trên mỗi đoạn mồi. Đa số các đoạn mồi đều cho số lượng 
băng nhiều và tỷ lệ băng đa hình rất cao trên 90,0% (Bảng 3.3). 
Bảng 3.3: Các chỉ số đánh giá tính đa hình của trên 10 đoạn mồi ISSR của 34 
mẫu giống nghệ địa phương và nhập nội (Bình Thủy, Cần Thơ, 2014-
2015). 
Stt Đoạn mồi 
Tổng 
bang 
Băng đa 
hình 
Tỷ lệ 
băng đa 
hình (%) 
PIC MI Rp 
1 ISSR1 10 9 90,0 0,50 11,1 5,60 
2 ISSR2 17 17 100 0,67 12,3 11,1 
3 ISSR5 16 15 93,8 0,5 11,1 9,00 
4 ISSR6 20 20 100 0,84 9,9 11,7 
5 ISSR7 14 14 100 0,63 12,4 9,12 
6 ISSR10 22 22 100 0,79 10,8 12,9 
7 ISSR12 16 15 93,8 0,60 11,2 9,70 
8 ISSR14 16 15 93,8 0,70 10,8 9,50 
9 ISSR17 19 19 100 0,69 12,0 11,8 
10 ISSR18 16 16 100 0,68 12,6 11,8 
Total 166 162 
Aver. 16,6 ±3,31 16,2±3,61 97,1±3,87 0,67±0,10 11,4±0,87 10,2±2,11 
Ghi chú: PIC là chỉ số đa hình di truyền, MI là chỉ số đa dạng trung bình của các locus 
đa hình và Rp là chỉ số sai khác của mỗi cặp mồi. 
Như vậy, sử dụng 10 đoạn mồi ISSR trong phân tích đa dạng 
di truyền trên 34 giống nghệ kết quả tỷ lệ băng đa hình cao hơn các 
nghiên cứu của Singh et al. (2012), Taheri et al. (2012) và Saha et al. 
(2016) nhưng thấp hơn nghiên cứu của Nguyễn Lộc Hiền và ctv. 
(2013). 
3.1.2.3 Sự kết hợp dấu chỉ thị phân tử RAPD với ISSR 
 Kết quả Bảng 3.4 cho thấy sự kết hợp 10 đoạn mồi RAPD và 
10 đoạn mồi ISSR trên 34 giống nghệ địa phương và nhập nội có tổng 
15 
cộng 333 băng khuếch đại được ghi nhận với 272 băng thể hiện đa 
hình (chiếm 93,2%). 
Bảng 3.4: Sự đa hình và tỷ lệ băng đa hình dựa trên sự kết hợp giữa 10 đoạn 
mồi RAPD với 10 đoạn mồi ISSR của 34 mẫu giống nghệ 
Skornickova and Sabu (2005) cho rằng đã có sự xác định nhầm 
loài C. aromatica và C. zedoaria là loài C. xanthorrhiza. Tương tự, 
Sabu (2006) đã cho rằng loài C. aromatica có màu vàng xám nhưng 
trong báo cáo trước đó cũng của tác giả này lại ghi nhận loài C. 
aromatica có màu vàng đến vàng đậm (Sasikumar, 2005). Sự khác 
biệt về hình thái là do sự tương tác giữa môi trường và yếu tố di truyền 
chủ yếu qua các đặc tính định lượng mà ít về các đặc điểm chất lượng. 
Bên cạnh đó, việc chọn giống trồng, hoặc nhận dạng sai giống, kỹ 
thuật trồng và chăm sóc cũng ảnh hưởng. Kết quả cho thấy việc sử 
dụng dấu chỉ thị phân tử RAPD và ISSR rất hiệu quả và đáng tin cậy 
trong đánh giá sự đa dạng di truyền, mối quan hệ cũng như phân loại 
34 mẫu giống nghệ địa phương và nhập nội. Tóm lại, sử dụng đặc 
điểm hình thái, chỉ tiêu sinh trưởng và chất lượng, dấu phân tử đã xác 
định được mối quan hệ di truyền của giống nghệ C.34 (thuộc loài 
Curcuma xanthorrhiza.) với các mẫu giống nghệ khác. 
3.2 NỘI DUNG 2: NGHIÊN CỨU HOÁ CHẤT XỬ LÝ ĐẾN 
SINH TRƯỞNG, HÀM LƯỢNG VÀ NĂNG SUẤT 
CURCUMIN TRONG NGHỆ Curcuma xanthorrhiza 
3.2.1 Ảnh hưởng của phenylalanine đến nghệ C. xanthorrhiza 
Các chỉ tiêu về chất lượng của nghệ Curcuma xanthorrhiza 
theo thời gian và nồng độ xử lý phenylalanine cho thấy tương tác đều 
có ý nghĩa (lần lượt ở 1, 1, 5 và 1%) (Bảng 3.5). Điều này chứng tỏ 
rằng ảnh hưởng của nồng độ phenylalanine xử lý thay đổi theo thời 
gian áp dụng và ngược lại. Vì vậy so sánh trung bình giữa các nồng 
độ được tính dựa trên trung bình của tất cả thời gian, hoặc trung bình 
giữa các thời gian được tính dựa trên trung bình của tất cả các nồng 
độ xử lý sẽ không hiệu quả. Loại so sánh thích hợp hơn là so sánh giữa 
các trung bình của nồng độ xử lý ở cùng thời gian áp dụng hoặc giữa 
các trung bình của thời gian áp dụng cho từng nồng độ phenylalanine 
xử lý. Theo từng thời gian xử lý, nồng độ Phe đều khác biệt có ý nghĩa 
ở tất cả các chỉ tiêu chất lượng. Theo từng nồng độ xử lý, phun Phe 
 RAPD ISSR RAPD + ISSR 
Số đoạn mồi sử dụng 10 10 20 
Tổng số băng khuếch đại 167 166 333 
Số băng/đoạn mồi 16,7±2,75 16,6±3,31 15,9±2,97 
Tổng số băng đa hình 155 162 317 
Số băng đa hình/đoạn mồi 15,5±4,28 16,2±3,61 15,9±3,87 
Tỷ lệ băng đa hình (%) 90,7 97,1 93,9 
16 
100 ppm, các thời điểm áp dụng đều khác biệt có ý nghĩa ở tất cả các 
chỉ tiêu chất lượng. Phun Phe 200 ppm, các thời điểm áp dụng chỉ 
khác biệt về hàm lượng và năng suất curcumin. Phun Phe 0 và 50 ppm 
theo thời gian không có ảnh hưởng đến chất lượng nghệ. Nhìn chung, 
ảnh hưởng tương tác giữa thời gian với nồng độ xử lý hoặc ngược lại, 
tổ hợp nghiệm thức phun Phe 100 ppm ở 120 NST luôn có khối lượng 
củ tươi, khối lượng củ khô, hàm lượng và năng suất curcumin cao 
nhất, lần lượt là 280 g; 67,1 g; 12,4% và 3,47 g (Bảng 3.5). 
Bảng 3.5: Các chỉ tiêu chất lượng củ theo thời gian và nồng độ xử lý 
phenylalanine đến nghệ C. xanthorrhiza (Phong Điền, Cần Thơ, 
2015-2016). 
Chỉ tiêu Phenylalanie (ppm) (B) 
Thời gian xử lý (NST) (A) TB. 
(B) 90 120 150 180 
Khối lượng củ 
tươi/bụi (g) 
0 164b 157c 161c 155b 159 
50 184a 162c 180b 186a 178 
100 193aB 280aA 200aB 200aB 218 
200 189a 196b 188b 185a 190 
TB. (A) 182 199 182 182 
Mức ý nghĩa (A) ** 
Mức ý nghĩa (B) ** 
Mức ý nghĩa (AxB) ** 
CV (%) 4,90 
Khối lượng củ 
khô/bụi (g) 
0 39,4b 37,7c 38,7c 37,1b 38,2 
50 44,2a 38,9c 43,2b 44,7a 42,8 
100 46,2aB 67,1aA 48,1aB 48,0aB 52,4 
200 45,4a 47,0b 45,0ab 44,4a 45,5 
TB. (A) 43,8 47,7 43,8 43,6 
Mức ý nghĩa (A) ns 
Mức ý nghĩa (B) ** 
Mức ý nghĩa (AxB) ** 
CV (%) 4,92 
Hàm lượng 
curcumin/khối 
lượng củ khô 
(%) 
0 10,44d 10,37d 10,36d 10,38d 10,38 
50 10,64c 10,78c 10,74c 10,68c 10,72 
100 12,16aB 12,40aA 12,32aAB 12,27aAB 12,26 
200 11,22bA 11,36bA 11,20bAB 11,04bB 11,18 
TB. (A) 11,12 11,23 11,16 11,09 
Mức ý nghĩa (A) ** 
Mức ý nghĩa (B) ** 
Mức ý nghĩa (AxB) * 
CV (%) 0,80 
Năng suất 
curcumin/khối 
lượng củ khô 
(g) 
1,71d 1,71d 1,63c 1,67d 1,61c 1,66 
1,96c 1,96c 1,75c 1,94c 1,99b 1,91 
2,34aB 2,34aB 3,47aA 2,47aB 2,45aB 2,68 
2,12bAB 2,12bAB 2,23bA 2,10bB 2,04bB 2,12 
2,03 2,03 2,27 2,05 2,02 
Mức ý nghĩa (A) ns 
Mức ý nghĩa (B) ** 
Mức ý nghĩa (AxB) ** 
CV (%) 4,53 
Ghi chú: Trong cùng một cột (chữ thường) hoặc một hang (chữ in), các số có chữ theo sau 
giống nhau khác biệt không ý nghĩa; * và **: khác biệt ở mức ý nghĩa 5 và 1%; ns: 
khác biệt không ý nghĩa 
17 
Curcumin là một hợp chất phenolic được tạo ra từ con đường 
phenyl propanoid. Con đường sinh tổng hợp curcumin bắt đầu từ 
phenylalanine, một tiền chất trong con đường sinh tổng hợp flavonoid. 
Phenylalanine được chuyển hóa thành cinnamic acid nhờ enzyme PAL 
(Nelson and Cox, 2012). Trong cây nghệ, PAL là enzyme khởi đầu 
trong sự sinh tổng hợp curcumin (Neema, 2005). 
Bên cạnh đó, enzyme BH4 (tetrahydrobiopterin enzyme) có vai 
trò quan trọng trong quá trình tạo ra năng lượng trong quang hợp và 
có quan hệ với phenylalanine (Hancock, 2012). Hoạt tính của enzyme 
BH4 tăng khi nồng độ phenylalanine trong cây tăng và khi nồng độ 
phenylalanine khoảng 105 ppm thì hoạt tính của enzyme BH4 không 
còn tăng nữa (Gersting et al., 2010). Như vậy, do phenylalanine có 
ảnh hưởng trực tiếp đến chiều dài và chiều rộng lá nghệ nên đã tác 
động gián tiếp đến các thành phần năng suất của nghệ. 
3.2.2 Ảnh hưởng của salicylic acid đến nghệ C. xanthorrhiza 
Kết quả Bảng 3.6 cho thấy các chỉ tiêu về chất lượng của nghệ 
Curcuma xanthorrhiza theo thời gian và nồng độ xử lý salicylic acid 
tương tác đều có ý nghĩa lần lượt ở mức 5, 5, 1 và 5%. 
Ảnh hưởng của nồng độ salicylic acid xử lý thay đổi theo thời 
gian áp dụng và ngược lại. Theo từng thời gian xử lý, nồng độ salicylic 
acid đều khác biệt có ý nghĩa ở tất cả các chỉ tiêu chất lượng, trừ thời 
điểm 180 NST. Theo từng nồng độ xử lý, thời gian áp dụng khác biệt 
có ý nghĩa ở tất cả các chỉ tiêu chất lượng, trừ nồng độ phun SA 0 và 
200 ppm. Nhìn chung, tổ hợp nghiệm thức phun SA 100 ppm ở 120 
NST luôn có khối lượng củ tươi, khối lượng củ khô, hàm lượng và 
năng suất curcumin cao nhất, lần lượt là 314 g; 75,3g; 12,54% và 3,94 
g (Bảng 3.6). 
Phun SA 100 ppm ở thời điểm 120 NST, hàm lượng và năng 
suất curcumin đạt cao nhất (lần lượt là 12,54% và 3,94 g). Năng suất 
curcumin theo các thời gian xử lý SA khác biệt có ý nghĩa thống kê ở 
mức 5%. Năng suất curcumin ở các nghiệm thức xử lý SA đều cao 
hơn nghiệm thức đối chứng (4,60 g). Năng suất curcumin theo 4 nồng 
độ xử lý SA khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức 1%. Năng suất 
curcumin cao nhất ở nồng độ 100 ppm (6,86 g) và thấp nhất là ở 
nghiệm thức không xử lý (4,19 g). Có sự tương tác giữa thời gian với 
nồng độ xử lý SA lên năng suất cucumin qua phân tích thống kê ở mức 
ý nghĩa 5% (Bảng 3.6). Ghasemzadeh and Jaafar (2012) nhận thấy 
rằng khi cung cấp SA đã kích thích việc tổng hợp các phenolic acid 
(cinnamic acid, vanillic acid, ferulic acid và gallic acid) trên cả hai 
giống gừng Halia Bentong và Halia Bara. Manoj (2017), phun SA 
100 ppm đã góp phần cải thiện hàm lượng curcumin trong củ nghệ. 
Như vậy, việc xử lý SA ở nồng độ 100 ppm lên cây nghệ vào thời 
18 
điểm 120 NST là thời điểm thích hợp giúp cho cây nghệ sinh trưởng 
và phát triển tốt nhất, giúp gia tăng năng suất và chất lượng củ. 
Bảng 3.6: Các chỉ tiêu chất lượng củ theo thời gian và nồng độ xử lý SA đến 
nghệ C. xanthorrhiza (Phong Điền, Cần Thơ, 2015-2016). 
Chỉ tiêu 
Salicylic 
acid 
(ppm) (B) 
Thời gian xử lý (ngày sau trồng) (A) TB. 
(B) 90 120 150 180 
Khối lượng củ 
tươi/bụi (g) 
0 148b 156b 161b 167 158 
50 156abB 183bA 185bA 194A 179 
100 203aB 314aA 241aAB 197B 239 
200 198ab 205b 194b 190 197 
TB. (A) 176 214 195 187 
Mức ý nghĩa (A) * 
Mức ý nghĩa (B) ** 
Mức ý nghĩa (AxB) * 
CV (%) 16,2 
Khối lượng củ 
khô/bụi (g) 
0 35,4b 37,4b 38,6b 40,1 37,9 
50 37,4abB 43,8bA 44,3bA 46,6A 43,0 
100 48,8aB 75,3aA 57,9bAB 47,4B 57,4 
200 47,4ab 49,3b 46,7a 45,6 47,3 
TB. (A) 42,3 51,5 46,9 44,9 
Mức ý nghĩa (A) * 
Mức ý nghĩa (B) ** 
Mức ý nghĩa (AxB) * 
CV (%) 15,8 
Hàm lượng 
curcumin/khối 
lượng củ khô 
(%) 
0 10,35c 10,30c 10,26d 10,39d 10,33 
50 10,79bcB 11,49bA 10,95cB 10,84cB 11,02 
100 11,41aC 12,54aA 12,16aB 12,14aB 12,06 
200 11,20ab 11,32b 11,25b 11,25b 11,26 
TB. (A) 10,94 11,41 11,16 11,16 
Mức ý nghĩa (A) **

File đính kèm:

  • pdftom_tat_luan_an_danh_gia_giong_va_xu_ly_hoa_chat_nang_cao_na.pdf
  • pdfTom tat - Anh - BTCHuong.pdf