Tóm tắt Luận án Đánh giá hiệu quả rừng trồng làm cơ sở đề xuất giải pháp phục hồi các loài cây họ dầu tại khu bảo tồn thiên nhiên - văn hoá Đồng Nai

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận án Đánh giá hiệu quả rừng trồng làm cơ sở đề xuất giải pháp phục hồi các loài cây họ dầu tại khu bảo tồn thiên nhiên - văn hoá Đồng Nai", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận án Đánh giá hiệu quả rừng trồng làm cơ sở đề xuất giải pháp phục hồi các loài cây họ dầu tại khu bảo tồn thiên nhiên - văn hoá Đồng Nai

6 cây mỗi loài ở một phương thức trồng. 3.3.3 Phƣơng pháp tính toán và phân tích số liệu 3.3.3.1 Nhóm nội dung 1: Xác định đặc điểm lâm học của các mô hình 1- Trước hết, hệ thống rừng trồng được phân loại theo 3 cấp: (i) loại hình, dựa vào loài cây trồng chính và loài cây trồng xen phổ biến nhất; (ii) phương thức, dựa theo đơn loài hay nhiều loài kết hợp với nhau; (iii) quy cách, là cự ly cách hàng và cách cây khi trồng với loài cây trồng chính. 2- Xác định thời điểm trồng (năm) của từng mô hình, diện tích trồng của các mô hình, quá trình can thiệp của con người vào các mô hình. 3- Tính các đặc trưng định lượng (D00, Hvn, Hdc, Vc, N/ha, G/ha, M/ha) của OTC theo tuổi và mô hình rừng trồng. Số liệu tính toán dựa vào tất cả các OTC có cùng năm tuổi của từng mô hình rừng trồng. 4- Xác định sự biến động mật độ cây trồng theo điều kiện và kỹ thuật trồng. Cụ thể gồm yếu tố loại đất trồng, yếu tố phương thức trồng và quy cách trồng, chỉ định cho từng loài cây. Chỉ tiêu tính toán là N/ha 5- Xác định biến động phẩm chất cây trồng theo điều kiện và kỹ thuật trồng. Cụ thể gồm loại đất trồng, phương thức và quy cách trồng, chỉ định cho từng loài cây. Chỉ tiêu tính toán là phẩm chất (a, b, c). 6- Xác lập phân bố số cây N theo cấp D00 hoặc D1.3 và phân bố số cây N theo cấp Hvn cho mỗi mô hình rừng trồng và cho từng loài cây Sao, Dầu. 3.3.3.2 Nhóm nội dung 2: Xác định khả năng sinh trưởng của Sao, Dầu 1- Trước hết, hệ thống rừng trồng theo cách phân loại đã có, phân thành 3 cấp độ: (i) loại hình; (ii) phương thức; (iii) quy cách. Mỗi cấp độ phân bố trên 2 loại đất (đất FRr và đất FRx). 2- Tính các chỉ tiêu sinh trưởng định lượng của cây và của rừng (D00, Hvn, Hdc, N/ha) theo tuổi (năm) và theo mô hình rừng trồng. Số liệu tính dựa vào các chỉ tiêu đo từ tất cả các OTC của từng mô hình rừng trồng. 3- So sánh, đánh giá khả năng sinh trưởng của Sao, Dầu dưới ảnh hưởng của các yếu tố tác động khác nhau. Nhóm yếu tố ảnh hưởng gồm có: (i) đất trồng, (ii) phương thức trồng, (iii) quy cách trồng, (iv) loài cây trồng hỗ trợ. 4- Sử dụng trắc nghiệm F để so sánh sinh trưởng theo phương pháp phân tích biến động một nhân tố (ANOVA) với các chỉ tiêu định lượng (D00, Hvn). 5- Thiết lập các hàm sinh trưởng dựa vào diễn biến sinh trưởng của D00, Hvn theo tuổi (A, năm) từ số liệu của các OTC. 8 6- Thiết lập quá trình sinh trưởng của Sao, Dầu ở các loại hình rừng trồng với các chỉ tiêu D (cm), H (m), V (m3) và M (m3/ha) theo tuổi (A) từ số liệu của cây giải tích và mật độ số cây trong các OTC. 7- Xác định và tính toán sinh khối: Bao gồm sinh khối tươi và sinh khối khô của những bộ phận trên và dưới mặt đất. Sinh khối xác định cho từng cấp tuổi tương ứng với 4 giai đoạn: 6, 9, 12 và 15 năm. 3.3.3.3 Nhóm nội dung 3: Xác định hiệu quả lâm sinh của các mô hình Việc đánh giá khả năng thành rừng của cây họ Dầu từ rừng trồng sẽ dựa trên 3 nhóm tiêu chí: (i) Nhóm tiêu chí liên quan đến điều kiện và kỹ thuật trồng, (ii) Nhóm tiêu chí liên quan đến sinh trưởng của rừng, (iii) Nhóm tiêu chí liên quan đến sinh thái và môi trường rừng. 3.3.4 Công cụ cho xử lí và phân tích số liệu Tất cả các cách thức tính toán như trình bày trong mục 3.3.3 đều được xử lí và tính toán bằng phần mềm Excel 2010 và Statgraphics Plus 15.0. Trong đó, phần mềm Statgraphics là công cụ chính cho phân tích phương sai và hồi quy. Chƣơng 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1. ĐẶC ĐIỂM LÂM HỌC CỦA MÔ HÌNH RỪNG TRỒNG SAO, DẦU 4.1.1. Phân chia các mô hình và một số đặc điểm cơ bản của rừng trồng Đầu tiên, phân chia ra thành 2 loại hình trồng: (1) rừng trồng Sao đen và Dầu rái trong rừng nguyên liệu giấy (NLG), (2) rừng trồng Sao đen và Dầu rái xen cây nông nghiệp dài ngày (NNd). Sau đó, trên mỗi loại hình phân thành các nhóm dựa trên loại đất, gồm có: (i) đất đỏ vàng trên phiến sét (FRr); (ii) đất nâu vàng trên phù sa cổ (FRx). Tiếp theo, với mỗi loại hình dựa vào phương thức kết hợp chia thành 3 phương thức: (a) trồng Sao thuần, (b) trồng Dầu thuần, (c) trồng hỗn giao Sao đen và Dầu rái. 4.1.2. Bi n động mật độ cây trồng theo điều kiện và kỹ thuật trồng rừng 4.1.2.1 So sánh tỷ lệ sống của cây trồng trên hai loại đất trồng Trên diện tích trồng rừng cây họ Dầu, diện tích OTC trên loại đất FRx nhiều hơn so với đất FRr (tỷ lệ 63,4% so với 36,6%). Ở rừng xen cây NLG Ở rừng xen cây NN Hình 4.1. Tỷ lệ sống của Sao đen và Dầu rái ở hai loại đất trồng rừng 70.0 75.0 80.0 85.0 FRx FRr Tỷ lệ % TL Sao TL Dầu 70.00 75.00 80.00 85.00 FRx FRr Tỷ lệ % TL Sao TL Dầu 9 Kết quả trắc nghiệm sự khác biệt về tỷ lệ sống trên hai loại đất là không có ý nghĩa về mặt thống kê. 4.1.2.2 So sánh tỷ lệ sống của cây trồng theo hai phương thức trồng Biến đổi tỷ lệ sống của cây trồng ở hai phương thức trồng khác nhau là trồng thuần từng loài và trồng hỗn giao hai loài với nhau. Ở rừng xen cây NLG Ở rừng xen cây NN Hình 4.1. Tỷ lệ sống của Sao đen và Dầu rái ở phương thức trồng rừng Các trắc nghiệm sai khác tỷ lệ giữa các phương thức (thuần và hỗn giao) đã chứng tỏ không có sự sai khác mang tính hệ thống giữa chúng. 4.1.2.3 So sánh tỷ lệ sống của cây trồng theo các quy cách trồng Tại khu vực nghiên cứu, có 3 loại quy cách trồng phổ biến là 6x4 (m), 6x8 (m) và 9x5 (m) cho cả hai phương thức trồng thuần và trồng hỗn giao. Ở rừng xen cây NLG Ở rừng xen cây NNd Hình 4.3. Tỷ lệ sống của Sao đen và Dầu rái ở các quy cách trồng rừng Cả hai loài Sao và Dầu, khi trồng thuần với mật độ tương đối dày cho tỷ lệ sống tốt hơn so với trồng thưa, khác biệt về quy cách là rất có ý nghĩa. 4.1.2.4 Biến động mật độ cây trồng theo tuổi ở rừng trồng Qua so sánh các tham số thống kê, mô hình được chọn là hàm logarit biểu thị cho diễn biến quan hệ giữa tỷ lệ sống (%) theo tuổi (năm). 70.00 75.00 80.00 85.00 S thuần D thuần SD hgiao Tỷ lệ % TL Sao TL Dầu 70.00 75.00 80.00 85.00 S thuần D thuần SD hgiao Tỷ lệ % TL Sao TL Dầu 70.00 75.00 80.00 85.00 90.00 6x4 6x8 9x5 Tỷ lệ % TL Sao TL Dầu 70.00 75.00 80.00 85.00 90.00 6x4 6x8 9x5 Tỷ lệ % TL Sao TL Dầu 10 Ở rừng cây NLG Ở rừng cây NNd Hình 4.6. Biến động mật độ của Sao và Dầu ở hai loại hình rừng trồng Ở loài Sao đen Ở loài Dầu rái Hình 4.7. Biến động mật độ của Sao và Dầu ở hai loại hình rừng trồng Từ kết quả tính toán của các hàm biểu thị cho tỷ lệ sống theo tuổi, nhận xét cho từng loại hình rừng trồng như Hình 4.6 và 4.7, cho thấy: - So sánh giữa hai loại hình rừng trồng NLG và NNd, mật độ cây sống đều giảm theo thời gian, tuy nhiên tốc độ giảm tỷ lệ sống ở rừng NNd nhanh hơn, nhất là loài cây Dầu rái giai đoạn ngay sau trồng. - Mặc dù tốc độ giảm của tỷ lệ cây sống ở Sao đen có lớn hơn so với Dầu rái. Tuy nhiên, có thể khẳng định rằng tỷ lệ sống của Sao đen và Dầu rái khác biệt không có ý nghĩa về phương diện thống kê. - Nếu xem xét cho từng loài giữa hai loại hình trồng thấy rằng tỷ lệ sống ở rừng NNd đều thấp hơn một cách hệ thống so với rừng NLG. 4.1.3. Bi n động phẩm chất cây trồng ở các điều kiện và kỹ thuật trồng 4.1.3.1 Biến động phẩm chất cây trồng ở hai loại đất trồng Có hai loại đất trồng các loài cây họ Dầu là đất FRr và FRx. Kết quả biến động về phẩm chất (a, b, c) của cây trồng chính như trình bày ở Hình 4.8: ,130 ,140 ,150 ,160 ,170 ,180 ,190 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Tuổi N/ha TL Sao TL Dầu 130 140 150 160 170 180 190 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 Tuổi N/ha TL Sao TL Dầu 130 140 150 160 170 180 190 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 Tuổi N/ha NLG NNd 130 140 150 160 170 180 190 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 Tuổi N/ha NLG NNd 11 Ở rừng trồng NLG Ở rừng trồng NNd Hình 4.8. Biến động tỷ lệ cây tốt trên hai loại đất trồng ở hai loại rừng Theo kết quả trắc nghiệm, các tỷ lệ này tương đối giống nhau, tức là sự khác biệt về loại đất không ảnh hưởng đến phẩm chất sinh trưởng của cây. 4.1.3.2 Biến động phẩm chất cây trồng ở hai phương thức trồng Có hai phương thức trồng là thuần và hỗn giao. Tập hợp cho 2 loài cây, có 3 phương thức là Sao thuần, Dầu thuần và Sao Dầu hỗn giao đã được phân tích. Ở rừng cây NLG Ở rừng cây NNd Hình 4.9. Biến động phẩm chất của cây trồng ở các phương thức trồng Theo đó, tỷ lệ số cây tốt đều rất cao, tỷ lệ cây xấu đều rất thấp. Bên cạnh, không có sự khác biệt về tỷ lệ phẩm chất cây trồng giữa các phương thức trồng. 4.1.3.3 Biến động phẩm chất cây trồng ở các quy cách trồng Có 3 loại quy cách trồng cây trồng chính là 6x4, 6x8 và 9x5 (m). Ở rừng xen cây NLG Ở rừng xen cây NNd Hình 4.10. Biến động tỷ lệ cây tốt ở các quy cách trồng của hai loại rừng 78.0 80.0 82.0 84.0 86.0 88.0 Sao Dầu SD hg Tỷ lệ % FRx FRr 55.0 60.0 65.0 70.0 75.0 80.0 Sao Dầu SD hg Tỷ lệ % FRx FRr .0 20.0 40.0 60.0 80.0 100.0 S thuần D thuần SD hg Tỷ lệ % PC a PC b PC c .0 20.0 40.0 60.0 80.0 100.0 S thuần D thuần SD hg Tỷ lệ % PC a PC b PC c 78 80 82 84 86 88 90 Sao Dầu SD hg Tỷ lệ % 6x4 6x8 9x5 58 62 66 70 74 78 82 Sao Dầu SD hg Tỷ lệ % 6x4 6x8 9x5 12 Qua kiểm tra thống kê về sai khác phẩm chất giữa 3 quy cách trồng cho thấy tất cả những sai khác đều chưa có ý nghĩa về phương diện thống kê. 4.1.3.4 Biến động phẩm chất cây trồng giữa hai loài cây trồng chính Theo thời gian, ở rừng NLG có sự chuyển biến rõ rệt về tỷ lệ cây tốt, việc tỉa thưa cây phụ trợ đã có ảnh hưởng đến phẩm chất cây trồng chính bất kể là Sao đen hay Dầu rái. Song, ở rừng xen các loài cây NNd việc chăm sóc cây ăn quả gián tiếp ảnh hưởng không tốt đến tỷ lệ chất lượng của cây trồng chính. Nhận xét chung: Cả hai chỉ tiêu mật độ và phẩm chất của cây trồng ở các phương thức và quy cách trồng đều chưa đưa đến một quy luật mang tính hệ thống. 4.1.4. Cấu trúc số cây ở các mô hình rừng trồng 4.1.4.1 Phân bố số cây ở rừng trồng thuần Nghiên cứu phân bố xác định cho các loại hình rừng trồng. Trong bản tóm tắt này chỉ minh hoạ phân bố số cây (N-D và N-H) cho đối tượng rừng NLG. + Phân bố số cây theo đường kính (N-D00) Ở rừng Sao đen thuần NLG Ở rừng Dầu rái thuần NLG Hình 4.12. Phân bố N-D của Sao đen và Dầu rái ở rừng trồng thuần NLG + Phân bố số cây theo chiều cao (N-Hvn) Ở rừng Sao đen thuần NLG Ở rừng Dầu rái thuần NLG Hình 4.13. Phân bố N-H của Sao đen và Dầu ở rừng trồng thuần NLG 4.1.4.2 Phân bố số cây ở rừng trồng hỗn giao Nghiên cứu phân bố xác định cho rừng hỗn giao Sao và Dầu trong NLG và NNd. Bản tóm tắt này chỉ minh hoạ phân bố số cây (N-D và N-H) cho đối tượng rừng NLG. 0 10 20 30 40 50 3.5 4.5 5.5 6.5 7.5 8.5 9.5 10.5 11.5 12.5 N % D00 Tuổi 5 Tuổi 7 Tuổi 9 0 10 20 30 40 50 3.5 4.5 5.5 6.5 7.5 8.5 9.5 10.511.512.513.5 N % D00 Tuổi 5 Tuổi 7 Tuổi 9 0 20 40 60 1.75 2.25 2.75 3.25 3.75 4.25 4.75 5.25 N % Hvn Tuổi 5 Tuổi 7 Tuổi 9 0 20 40 60 1.75 2.25 2.75 3.25 3.75 4.25 4.75 5.25 5.75 6.25 N % Hvn Tuổi 5 Tuổi 7 Tuổi 9 13 + Phân bố số cây theo đường kính (N-D00) Ở loài Sao đen NLG Ở loài Dầu rái NLG Hình 4.14. Phân bố N-D của Sao đen và Dầu rái ở rừng hỗn giao xen NLG + Phân bố số cây theo chiều cao (N-Hvn) Ở loài Sao đen NLG Ở loài Dầu rái NLG Hình 4.15. Phân bố N-H của Sao đen và Dầu rái ở rừng hỗn giao xen NLG Trong giai đoạn từ tuổi 5 đến 9 của rừng trồng Sao đen và Dầu rái, phân bố số cây có xu hướng ổn định với dạng phân bố một đỉnh đối xứng hay lệch trái. Sự xuất hiện của những phân bố nhiều đỉnh, lệch trái hay bất đối xứng ở tuổi 12 đều là những chỉ báo cho tình trạng phát triển chưa đạt đến sự ổn định. 4.1.4.3 Kiểm định tính quy luật của các phân bố Việc lắp phân bố thực nghiệm vào phân bố lý thuyết có kết quả chấp nhận được như sau: (i) Theo loại hình rừng trồng có 9/24 ở NLG và 9/32 ở NNd. (ii) Theo phương thức trồng có 6/28 dạng ở rừng thuần và 12/28 dạng ở rừng hỗn giao. Theo dạng hàm lý thuyết, có 9/18 dạng là thuộc về Lognormal. Tổng số dạng phân bố khác biệt không có ý nghĩa là 18/56 dạng đã kiểm tra. Theo kết quá trên, đề tài có hai thảo luận: Một là, nếu thừa nhận việc lắp N-D hay N-H vào một phân bố lý thuyết nào đó là mang tính quy luật của cấu trúc tự nhiên thì chỉ có 32% của tổng số phân bố đáp ứng được. Theo đó, có thể nói rằng cấu trúc số cây của rừng trồng chưa được ổn định. Hai là, dạng phân bố Lognormal, Gamma, Normal hay Weibull về lý thuyết đều là các phân bố một đỉnh, đỉnh của phân bố tập trung vào khoảng giá trị trung bình của biến, trong đó có sự vượt trội của hàm Lognormal. 4.2. SINH TRƢỞNG CỦA SAO, DẦU Ở CÁC MÔ HÌNH RỪNG TRỒNG 0 10 20 30 40 50 60 4.5 5.5 6.5 7.5 8.5 9.5 10.5 11.5 12.5 N % D00 Tuổi 5 Tuổi 7 Tuổi 9 0 10 20 30 40 50 4 .5 5 .5 6 .5 7 .5 8 .5 9 .5 1 0 .5 1 1 .5 1 2 .5 1 3 .5 N % D00 Tuổi 5 Tuổi 7 Tuổi 9 0 20 40 60 1.75 2.25 2.75 3.25 3.75 4.25 4.75 5.25 5.75 N % Hvn Tuổi 5 Tuổi 7 Tuổi 9 0 20 40 60 1.752.252.753.253.754.254.755.255.756.256.75 N % Hvn Tuổi 5 Tuổi 7 Tuổi 9 14 4.2.2. Ảnh hƣởng của các y u tố trồng rừng tới sinh trƣởng rừng trồng Các yếu tố xem xét bao gồm loại đất, phương thức và mật độ trồng. Các biểu đồ minh hoạ so sánh chỉ giới hạn cho đối tượng rừng NLG. 4.2.2.1 Ảnh hưởng của đất trồng rừng tới sinh trưởng cây Sao, Dầu Có hai loại đất trồng rừng tại khu vực nghiên cứu, đó là đất feralit đỏ vàng trên phiến sét (FRr) và đất feralit nâu vàng trên phù sa cổ (FRx). Trong tổng diện tích điều tra, diện tích đất FRx chiếm 63,4% và đất FRr chiếm 36,6%. Sinh trưởng D00 Sao đen Sinh trưởng Hvn Dầu rái Hình 4.16. Sinh trưởng D00 và Hvn của Sao, Dầu trên hai loại đất trồng Như vậy, hai loại đất trồng khác nhau ảnh hưởng không rõ tới khả năng sinh trưởng của D0.0 và Hvn ở các loài Sao đen và Dầu rái, hay sự khác biệt là không có ý nghĩa thống kê. 4.2.2.2 Ảnh hưởng của phương thức trồng tới sinh trưởng Sao, Dầu Phương thức trồng được phân loại thành 2 loại: trồng thuần loài và trồng hỗn giao hai loài với nhau. Với hai loài cây, đề tài sẽ so sánh giữa hai phương thức trồng ứng với mỗi loài là: (1) Sao thuần với Sao hỗn giao, (2) Dầu thuần với Dầu hỗn giao. Sinh trưởng D00 Sao đen Sinh trưởng Hvn Dầu rái Hình 4.17. Sinh trưởng D00, Hvn của Sao đen trồng thuần và hỗn giao Đề tài luận án đã kiểm tra thống kê tổng số 36 cặp xem xét ở các giai đoạn tuổi và thấy rằng có 34 cặp có khác biệt là có ý nghĩa. Tóm lại, hai phương thức trồng khác nhau có ảnh hưởng rõ rệt tới khả năng sinh trưởng D00 và Hvn ở Sao đen và Dầu rái. 4.2.2.3 Ảnh hưởng của quy cách trồng tới sinh trưởng Sao, Dầu ,00 ,03 ,06 ,09 ,12 T 3 T 5 T 7 T 9 D0,0 (cm) D. FRr D. FRx ,00 ,01 ,02 ,03 ,04 ,05 T 3 T 5 T 7 T 9 Hvn (m) H. FRr H. FRx ,00 ,02 ,04 ,06 ,08 ,10 ,12 T 3 T 5 T 7 T 9 D0,0 (cm) D. thuần D. hgiao ,00 ,01 ,02 ,03 ,04 ,05 T 3 T 5 T 7 T 9 Hvn (m) H. FRr H. FRx 15 Tại khu vực nghiên cứu đã điều tra, có các trường hợp sau: quy cách 6x4 (m) tương ứng với 417 c/ha, quy cách 6x8 (m) tương ứng với 208 c/ha, quy cách 9x5 (m) tương ứng với 222 c/ha. So sánh D00 Sao đen So sánh Hvn Dầu rái Hình 4.18. Sinh trưởng D00 và Hvn của Saovà Dầu ở các quy cách trồng Theo kết quả kiểm tra, hai quy cách trồng khác nhau ảnh hưởng không rõ tới khả năng sinh trưởng của D00 và Hvn ở cả hai loài Sao đen và Dầu rái. 4.2.2.4 Ảnh hưởng của cây trồng phù trợ tới sinh trưởng Sao, Dầu Cây trồng hỗ trợ có thể ảnh hưởng đến sinh trưởng của cây trồng chính, vì cây hỗ trợ cũng được trồng với các loài khác nhau, quy về hai loại chính là cây NLG và cây NNd. So sánh D00 Sao đen So sánh Hvn Dầu rái Hình 4.19. Sinh trưởng D00 và Hvn của Sao và Dầu với hai loài cây hỗ trợ Tổng hợp từ kết quả cho thấy, loài cây trồng phù trợ khác nhau ảnh hưởng đến sinh trưởng cây trồng chính đều có ý nghĩa về mặt thống kê. Tóm lại, các phương thức, quy cách và cây trồng hỗ trợ đều có ảnh hưởng khác nhau tới sinh trưởng của các chỉ tiêu D và H ở Sao đen và Dầu rái. 4.2.3 Quá trình sinh trƣởng của Sao đen và Dầu rái ở rừng trồng 4.2.3.1 Quá trình sinh trưởng D, H ở các loại hình và phương thức trồng + Sinh trưởng D00 và Hvn của Sao, Dầu ở rừng NLG Ở rừng NLG, căn cứ vào tính chất sinh trưởng của biến D00 và Hvn ở cây trồng giai đoạn dưới 10 tuổi, dạng hàm tuyến tính đã được chọn, nó cho biết khi biến A (năm) tăng thì biến phụ thuộc (D hoặc H) cũng tăng tỷ lệ thuận. ,00 ,02 ,04 ,06 ,08 ,10 ,12 T 3 T 5 T 7 T 9 D0,0 (cm) D 6x4 D 6x8 D 9x5 ,00 ,01 ,02 ,03 ,04 ,05 T 3 T 5 T 7 T 9 Hvn (m) H 6x4 H 6x8 H 9x5 ,00 ,03 ,06 ,09 ,12 T 3 T 5 T 7 T 9 D0,0 (cm) D, NLG D, NNd ,00 ,01 ,02 ,03 ,04 ,05 T 3 T 5 T 7 T 9 Hvn (m) H, NLG H, NNd 16 Sinh trưởng D ở loài Sao đen Sinh trưởng H ở loài Dầu rái Hình 4.20. Sinh trưởng D00 và Hvn của Sao đen, Dầu rái ở rừng trồng NLG + Sinh trưởng D00 và Hvn của Sao, Dầu ở rừng NNd Sinh trưởng D ở loài Sao đen Sinh trưởng H ở loài Dầu rái Hình 4.21. Sinh trưởng D00 và Hvn của Sao đen, Dầu rái ở rừng trồng NNd Ở rừng NNd, căn cứ vào sinh trưởng của biến D1,3 và Hvn của cây trồng khi bước qua giai đoạn rừng sào, dạng hàm căn bậc hai đã được chọn, nó cho biết sinh trưởng biến thiên theo đường cong và chậm dần khi tuổi càng tăng. 4.2.3.2 Sinh trưởng D, H cây Sao đen, Dầu rái từ cây giải tích + Sinh trưởng D00 và Hvn của Sao, Dầu ở rừng NLG Bằng cách khảo sát các mô hình, đề tài đã ước lượng được những giá trị sinh trưởng của đường kính (D, cm) và chiều cao (H, m) theo tuổi (năm) Sinh trưởng của D0,0 Sinh trưởng của Hvn Hình 4.22. Sinh trưởng D00 và Hvn của Sao đen và Dầu rái ở rừng trồng NLG + Sinh trưởng D00 và Hvn của Sao, Dầu ở rừng NNd ,00 ,02 ,04 ,06 ,08 ,10 ,12 ,14 3 4 5 6 7 8 9 10 Tuổi D00 (cm) D Sth D Shg ,00 ,01 ,02 ,03 ,04 ,05 ,06 3 4 5 6 7 8 9 10 Tuổi Hvn (m) H Dth H Dhg ,00 ,05 ,10 ,15 ,20 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 Tuổi D0,0 (cm) D Sth D Shg ,00 ,02 ,04 ,06 ,08 ,10 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 Tuổi Hvn (m) H Dth H Dhg .00 4.00 8.00 12.00 16.00 2 3 4 5 6 7 8 9 10 D00, cm Tuổi D, Sao D, Dau .00 2.00 4.00 6.00 8.00 10.00 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Hvn, m Tuổi H, Sao H, Dau 17 Sinh trưởng của D1,3 Sinh trưởng của Hvn Hình 4.23. Sinh trưởng D1,3 và Hvn của Sao đen và Dầu rái ở rừng trồng NNd Căn cứ vào đường hồi quy thực nghiệm D (cm) theo A (năm) có dạng gần với tuyến tính, mô hình được chọn để mô tả quá trình sinh trưởng đường kính thân cây theo tuổi là dạng phi tuyến tính. 4.2.3.3 Lượng tăng trưởng D00, Hvn của cây Sao, Dầu + Tăng trưởng D, H ở loại hình rừng NLG Tăng trưởng D00 của Sao đen, Dầu rái Tăng trưởng Hvn của Sao đen , Dầu rái Hình 4.24. Lượng tăng trưởng D00, Hvn của Sao và Dầu ở rừng trồng NLG + Tăng trưởng D, H ở loại hình rừng NNd Tăng trưởng D1,3 của Sao đen, Dầu rái Tăng trưởng Hvn của Sao đen, Dầu rái Hình 4.25. Lượng tăng trưởng D1,3, Hvn của Sao, Dầu ở rừng trồng NNd Lượng tăng trưởng ZD thường lớn hơn so với ∆D, ZH thường nhỏ hơn đến bằng so với ∆H, cả ∆D và ∆H của Dầu rái luôn cao hơn so với Sao đen, lượng tăng trưởng ở rừng NLG lớn hơn so với rừng NNd cùng giai đoạn tuổi. .00 4.00 8.00 12.00 16.00 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 D00, cm Tuổi D, Sao D, Dau .00 2.00 4.00 6.00 8.00 10.00 12.00 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 Hvn, m Tuổi H, Sao H, Dau .400 .600 .800 1.00 1.200 1.400 1.600 2 3 4 5 6 7 8 9 10 AD,cm Tuổi AD,Sao AD,Dau .00 .200 .400 .600 .800 1.00 2 3 4 5 6 7 8 9 10 AH,m Tuổi AH,Sao AH,Dau .00 .300 .600 .900 1.200 1.500 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 AD,cm Tuổi AD,Sao AD,Dau .00 .200 .400 .600 .800 1.00 1.200 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 AH,m Tuổi AH,Sao AH,Dau 18 Nhận xét chung: Với Sao đen và Dầu rái, ở giai đoạn rừng non và rừng sào, đường biểu diễn sinh trưởng D1,3 và Hvn đến tuổi 15 đã có xu hướn
File đính kèm:
tom_tat_luan_an_danh_gia_hieu_qua_rung_trong_lam_co_so_de_xu.pdf