Tóm tắt Luận án Định hướng phát triển không gian vùng ven Thành phố Hồ Chí Minh

Tóm tắt Luận án Định hướng phát triển không gian vùng ven Thành phố Hồ Chí Minh trang 1

Trang 1

Tóm tắt Luận án Định hướng phát triển không gian vùng ven Thành phố Hồ Chí Minh trang 2

Trang 2

Tóm tắt Luận án Định hướng phát triển không gian vùng ven Thành phố Hồ Chí Minh trang 3

Trang 3

Tóm tắt Luận án Định hướng phát triển không gian vùng ven Thành phố Hồ Chí Minh trang 4

Trang 4

Tóm tắt Luận án Định hướng phát triển không gian vùng ven Thành phố Hồ Chí Minh trang 5

Trang 5

Tóm tắt Luận án Định hướng phát triển không gian vùng ven Thành phố Hồ Chí Minh trang 6

Trang 6

Tóm tắt Luận án Định hướng phát triển không gian vùng ven Thành phố Hồ Chí Minh trang 7

Trang 7

Tóm tắt Luận án Định hướng phát triển không gian vùng ven Thành phố Hồ Chí Minh trang 8

Trang 8

Tóm tắt Luận án Định hướng phát triển không gian vùng ven Thành phố Hồ Chí Minh trang 9

Trang 9

Tóm tắt Luận án Định hướng phát triển không gian vùng ven Thành phố Hồ Chí Minh trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 27 trang nguyenduy 05/08/2024 620
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận án Định hướng phát triển không gian vùng ven Thành phố Hồ Chí Minh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận án Định hướng phát triển không gian vùng ven Thành phố Hồ Chí Minh

Tóm tắt Luận án Định hướng phát triển không gian vùng ven Thành phố Hồ Chí Minh
nhóm đối tƣợng để hiểu đƣợc các đặc điểm chính của chúng trong 
những giai đoạn nhất định. 
5 
vùng 
ven 
vị trí 
qui mô - 
hình 
dáng 
tính chất 
- chức 
năng 
Phƣơng pháp phân tích hình thái là phƣơng pháp phân loại học trong đô 
thị, tìm ra những “Kiểu” với những thuộc tính khác nhau. Việc sắp xếp 
có trật tự, có quy luật các đối tƣợng mang tính chất quyết định trong 
việc tập hợp những nhóm giống nhau và phân tách những yếu tố khác 
nhau. 
Luận án nhấn mạnh tính cần thiết và phù hợp của phƣơng pháp phân 
tích hình thái không gian đô thị đối với bối cảnh của TP.HCM 
1.2. Vùng ven và vùng ven trong cấu trúc đô thị 
1.2.1. Quan niệm truyền thống về vùng ven 
- Quá trình tiến hóa và các tranh luận về mối quan hệ giữa đô thị -nông 
thôn và vùng ven 
- Quan niệm truyền thống của vùng ven 
1.2.2. Khái niệm về vùng ven 
Luận án hệ thống khái niệm vùng ven qua các quan điểm về vị trí, sử 
dụng đất, tốc độ đô thị hóa, cảnh quan và cộng đồng dân cƣ. Để nhận 
dạng được là vùng ven tác giả nhìn nhận trên 2 yếu tố vật thể và yếu tố 
phi vật thể thông qua phương pháp phân tích hình thái không gian đô 
thị. Hai yếu tố trên được chia ra thành 3 nhóm chính đó là vị trí, quy 
mô - hình dáng và tính chất – chức năng. 
(xem hình ảnh). 
- Về vị trí: vùng ven là khu vực nằm giữa đô 
thị và nông thôn 
- Về tính chất, chức năng: Vùng ven đƣợc 
khái niệm là khu vực có tính chất nửa nông 
thôn nửa thành thị, vùng chuyển tiếp từ 
nông thôn sang thành thị, nơi bị tác động 
đô thị hóa cao nhất trong khu vực. Vùng 
Hình ảnh. 3 yếu tố nhận dạng 
vùng ven. Nguồn: tác giả 
6 
ven là khu vực có cộng đồng dân cƣ đa dạng và phong phú, dân cƣ vừa 
hoạt động nông nghiệp, vừa phi nông nghiệp. Tính chất khu vực thay 
đổi nhanh. 
Chức năng sử dụng đất chủ yếu cung ứng đất đai cho sản xuất, là nguồn 
đất dự trữ cho phát triển đô thị, có thể làm vành đai giảm sự lan tỏa của 
đô thị. 
- Về quy mô, hình dáng: Vùng đƣợc gọi là vùng ven phải có quy 
mô tối thiểu nhƣ một khu đô thị và có xu hƣớng thành đô thị trong vòng 
một khoảng thời gian nhất định. 
1.2.3. Các yếu tố chính của vùng ven trong mối quan hệ với cấu trúc đô 
thị: Vấn đề về sử dụng đất, cộng đồng – xã hội, vị trí và quy mô. 
1.2.4. Các dạng vùng ven trong cấu trúc đô thị: luận án tổng hợp đƣợc 
các dạng vùng ven trong đô thị nhƣ vùng ven dạng làng, vùng ven kiểu 
truyền thống, vùng ven dạng chuỗi, vùng ven phân tán, vùng ven hấp 
thu, vùng ven truyền thống và vùng ven dạng bám theo trục đƣờng. 
1.2.5. Mối liên kết giữa các dạng vùng ven và thuộc tính của chúng: các 
vùng ven sẽ liên kết với nhau qua không gian và thời gian thể hiện 3 
thuộc tính của vùng ven là tính di chuyển, tính thay đổi và tính phân 
mảnh. 
1.3. Hình thái không gian đô thị vùng ven ở các đô thị lớn tại các 
nƣớc Đông Nam Á hiện nay 
- Khái quát không gian đô thị vùng ven tại một số đô thị lớn qua việc 
đánh giá về mặt hình thái không gian đô thị. 
- Nhận xét nguyên nhân chính về vùng ven tại các đô thị lớn: Công tác 
quy hoạch đô thị, công tác quản lý yếu kém của các chính quyền đô thị, 
sự vận động của nền kinh tế thị trƣờng, trào lƣu mới trong thiết kế quy 
hoạch xây dựng đô thị 
7 
1.4. Tổng quan về hình thái không gian vùng ven tại thành phố Hồ 
Chí Minh và các thực trạng về khu vực nghiên cứu 
1.4.1. Chuyển đổi vùng ven trong quá trình phát triển đô thị 
 Có thể chia quá trình phát triển đô thị thành 5 giai đoạn nhƣ sau:Giai 
đoạn mà Sài gòn là thủ đô của nƣớc Việt Nam Cộng hòa, năm 1954 – 
1975, giai đoạn 2- 1975 – 1990, giai đoạn 3 – 1990 – 2000, giai đoạn 4 
– 2000 đến 2010, giai đoạn 2010 cho đến nay. Và dự báo giai đoạn tiếp 
theo 2015 – 2030 
1.4.2. Thực trạng hình thái không gian đô thị vùng ven TPHCM 
Luận án phân tích không gian đô thị vùng ven trên các thực trạng về vị 
trí, mật độ dân số, hình thái không gian đô thị, sử dụng đất, yếu tố cảnh 
quan, đặc trƣng cộng đồng. 
1.4.3. Hiện trạng khu vực vùng ven phía Đông và phía Tây Bắc TP 
HCM. 
1.4.4. Các vấn đề liên quan đến hình thái không gian vùng ven TP.HCM 
- Quá trình đô thị hóa tác động đến HTKGĐT vùng ven TPHCM 
- Phát triển của thị trƣờng bất động sản ảnh hƣởng đến HTKGĐT vùng 
ven TPHCM 
- Thực trạng về phát triển nhà ở và các khu dân cƣ vùng ven 
- Các vấn đề về đời sống văn hóa xã hội của con ngƣời vùng ven 
- Một số bất cập về việc áp dụng hệ thống quy hoạch vào khu vực vùng 
ven nghiên cứu 
1.4.4. Kết luận về các “kiểu” không gian đô thị đang tồn tại tại vùng ven 
thành phố Hồ Chí Minh 
8 
Qua đánh giá thực trạng không gian đô thị vùng ven, có thể thấy đƣợc 
các “kiểu tính chất” nổi trội của vùng ven thông qua các đặc điểm nhƣ 
sau: 
- Sử dụng đất: thay đổi nhanh chóng, trãi qua quá trình biến động sử 
dụng đất đa dạng, quá trình thay đổi chịu sự tác động mạnh mẽ của sự 
phát triển trung tâm đô thị gần đó. 
- Mật độ dân số: tăng nhanh và phụ thuộc vào sự phát triển của trung 
tâm đô thị; 
- Mật độ nhà ở: thấp; 
- không gian đô thị: đa dạng, xen kẽ giữa mới và cũ, truyền thống và 
hiện đại, tự nhiên và nhân tạo; 
- Cộng đồng: đa dạng, không đồng nhất, mâu thuẫn thƣờng gia tang; 
- Yếu tố cảnh quan: có sự phân mảnh mạnh mẽ, nghèo nàn trong tổ chức 
không gian, phát triển không có nguyên tắc. 
Về không gian vật thể, tác giả có thể tóm tắt lại rõ ràng các dạng vùng 
ven đang tồn tại tại thành phố Hồ Chí Minh hiện nay nằm ở các “kiểu vị 
trí” trong đô thị nhƣ sau: 
Kiểu vị trí Mô tả Vị trí 
1 
Vùng dân cƣ tiếp giáp với 
trung tâm đô thị, khu vực nội 
thành cũ 
1 phần Gò Vấp, Quận 
8, Tân Bình 
2 
Nằm ngoài phạm vị ngoại ô đô 
thị hoặc nằm trong khu vực nội 
thành mở rộng có khả năng tốt 
về sự tiếp cận đến khu trung 
tâm CBD thông qua hệ thống 
giao thông chính 
Các khu dân cƣ dọc các 
trực đƣợng lớn: Xa lộ 
Hà Nội, Quốc lộ 22, 
Đƣờng Nguyễn Hữu 
Thọ, Tỉnh lộ 
9 
3 
Nằm ở vùng nông thôn nhƣng 
có khả năng đô thị hóa cao 
trong thời gian ngắn 
Các khu vực thuộc 
huyện Hóc Môn, Bình 
Chánh,Nhà Bè 
4 
Các khu đô thị mới, các khu 
dân cƣ tập trung nằm giữa 
vùng ngoại ô và trung tâm đô 
thị. 
Các dự án, các khu dân 
cƣ ở quận 12, 7, 9, Thủ 
Đức, Bình Tân, Tân 
Phú 
Không gian đô thị vùng ven cung cấp các “kiểu loại hình bố trí khu 
dân cư “ bao gồm: Khu dân cƣ bám theo trục giao thông chính, Khu 
dân cƣ đô thị phát triển từ các điểm dân cƣ nông thôn, Khu dân cƣ đô 
thị phát triển bên cạnh các khu công nghiệp, Khu dân cƣ mới hoàn toàn 
bắt đầu từ các dự án nhà ở, Khu dân cƣ đang phát triển bên cạnh các 
khu vực nội đô. 
1.5. Các nghiên cứu trong nƣớc liên quan đến vùng ven TPHCM 
Luận án đã tìm hiểu các nghiên cứu có liên quan đến đối tƣợng, tránh sự 
trùng lặp trong nghiên cứu. Luận án đã khẳng định sự không trùng lặp 
trong nghiên cứu, và các nghiên cứu trƣớc đây có thể hỗ trợ về các khía 
cạnh văn hóa, xã hội, con ngƣời. 
1.6. Kết luận chƣơng 1 
- Sự cần thiết của việc khái niệm vùng ven, nhận diện vùng ven trong 
cấu trúc đô thị 
- Nghiên cứu không gian đô thị vùng ven bằng phƣơng pháp hình thái 
học sẽ giúp cho việc nhận diện đối tƣợng, xác định xu thế phát triển để 
từ đó định hƣớng đƣợc không gian đô thị vùng ven trong thực trạng 
hiện nay 
- Đánh giá thực trạng hình thái không gian đô thị vùng ven TPHCM và 
đƣa ra đƣợc sự nhận diện các hình thái đặc trƣng 
10 
CHƢƠNG 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ KHOA 
HỌC TRONG VIỆC PHÂN TÍCH HÌNH THÁI KHÔNG GIAN 
ĐÔ THỊ VÙNG VEN TP. HỒ CHÍ MINH 
2.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 
2.1.1. Đối tƣợng 
Đối tƣợng nghiên cứu của luận án là không gian vùng ven đô thị. Với 
những tính chất và đặc điểm của không gian vùng ven, nghiên cứu phải 
thực hiện theo toàn bộ tiến trình phát triển của đô thị, bên cạnh đó, 
các nghiên cứu về không gian vùng ven cần xác định các đặc điểm, 
thuộc tính của vùng ven, cũng nhƣ xu hƣớng phát triển không gian, 
chính vì vậy, thông qua phƣơng pháp nghiên cứu và phân tích hình thái 
làm nền tảng cho nghiên cứu. 
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu 
Nội dung nghiên cứu 
- Đối với nội dung nhận diện nhƣ thế nào là vùng ven trong đô thị 
- Đối với việc xây dựng các xu thế biến đổi vùng ven, lựa chọn kịch 
bản thích hợp với sự phát triển của TPHCM 
- Đối với nội dung xây dựng các định hƣớng không gian đô thị vùng 
ven phù hợp với định hƣớng chung của TPHCM 
Cấp độ không gian nghiên cứu: 3 cấp độ nghiên cứu: Cấp độ vùng – 
đô thị, cấp độ khu vực, cấp độ chi tiết. Cấp độ các vùng ven trong giới 
hạn không gian nghiên cứu là vùng phía Đông (1 phần quận 2, quận 9 
và một phần Thủ Đức) và phía Tây Bắc (1 phần Quận 12, Hóc môn, 1 
phần Bình Chánh và một phần thuộc Củ Chi). 
2.2. Quy trình nghiên cứu 
11 
Kết quả nghiên của luận án đạt đƣợc dựa vào quy trình gồm 5 bƣớc thực 
hiện nhƣ sau: 
2.3. Xây dựng cơ sở khoa học và phƣơng pháp cho từng giai đoạn 
cụ thể 
2.3.1. Cơ sở khoa học và phƣơng 
pháp bƣớc 1 – xây dựng hệ thống 
tiêu chí nhận diện vùng ven. 
2.3.2. Cơ sở khoa học và phƣơng 
12 
pháp nghiên cứu cho bƣớc 2 – lƣợng hóa 
các tiêu chí nhận diện vùng ven 
Các cơ sở sử dụng nhận diện đối tƣợng 
vùng ven: nhận diện bằng đơn vị cơ sở. 
Các tính toán, đo đạc, phân tích các số liệu 
dựa trên đơn vị cơ sở, để từ đó có những 
định hƣớng cho các cấp độ không gian 
khác nhau. 
Định lƣợng vùng ven trên cấu trúc đô thị 
bằng đơn vị cơ sở thông qua các tiêu chí: 
Vị trí, Mật độ dân số, HTKGĐT, Sử dụng 
đất, Yếu tố cảnh quan, Đặc trƣng cộng 
đồng. 
2.3.3. Phƣơng pháp và cơ sở khoa 
học thực hiện bƣớc 3 – phân loại 
vùng ven trong cấu trúc đô thị 
2.3.4. Phƣơng pháp và cơ sở khoa 
học bƣớc 4 – Xu hƣớng phát triển 
vùng ven thành phố 
Hồ Chí Minh 
2.3.5. Phƣơng pháp và 
cơ sở khoa học bƣớc 4 
– Định hƣớng không 
gian đô thị vùng ven 
13 
Nhóm vị trí 
- tƣơng tác 
Nhóm 
tính chất - 
chức năng 
Nhóm 
quy mô - 
hình dáng 
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU – NHẬN DẠNG VÀ 
ĐỊNH HƢỚNG TỔ CHỨC KHÔNG GIAN ĐÔ THỊ VÙNG 
VEN TP. HCM - BÀN LUẬN 
3.1. Quan điểm nghiên cứu của luận án 
Quan điểm luận án là tuân thủ những gì luận pháp đang có, tạo ra một 
môi trƣờng sống ổn định, có chất lƣợng cho cƣ dân trong từng giai 
đoạn, không tàn phá thiên nhiên, tạo dựng bản sắc dựa trên nền tảng 
thiên nhiên, quan điểm là lấy con ngƣời và nền tảng xã hội làm cơ sở. 
Luận án đi từ các cơ sở nhỏ nhất trong việc tổ chức không gian đô thị để 
đề xuất những không gian lớn hơn. Cơ sở nhỏ nhất trong luận án là 
nghiên cứu cho từng đơn vị cơ sở. 
3.2. Hệ thống tiêu chí nhận dạng hình thái không gian đô thị vùng 
ven TP.HCM 
3.1.1. Mục đích của việc xây dựng tiêu chí nhận dạng vùng ven 
3.1.2. Nhận dạng vùng ven và phân loại vùng ven tại TPHCM 
- Xây dựng tiêu chí nhận dạng vùng ven TPHCM 
Nhận diện đối tƣợng thông qua 3 nhóm tiêu chí: 
nhóm vị trí – tƣơng tác, nhóm quy mô - hình 
dáng, nhóm tính chất – chức năng, đƣợc diễn 
giải qua 6 tiêu chí nhận dạng nhƣ sau: vị trí, mật 
độ dân số, hình thái không gian đô thị, sử 
dụng đất, yếu tố cảnh quan, đặc trƣng cộng 
đồng. Kết quả lƣợng hóa cho ra các thông số cho từng mẫu đơn vị cơ 
sở. Ngoại thành có tổng giới hạn của các tiêu chí nhận dạng là ∑ND-
NT: 00 – 135, vùng ven có giá trị từ ∑ND-VV: 135 - 465 và nội thành 
thì có giá trị ∑ND – NoT: 465-600. 
14 
Kết quả của việc nhận diên vùng ven là phân định đƣợc vùng ven trong 
tổng thể TPHCM tại thời điểm hiện nay. Thông qua 2020 đơn vị cơ sở, 
tác giả đã phân tích bằng phƣơng pháp đo đạt qua quá trình phát triển 
đô thị bằng bản đồ vệ tinh, thống kê hàng năm về mật độ dân số, bản đồ 
hiện trạng về sử dụng đất, luận án đã đƣa ra kết quả có 295 đơn vị là nội 
thành, 1148 đơn vị là ngoại thành và vùng ven là 576 đơn vị. 
- Phân loại vùng ven tại TPHCM 
o Vùng ven phát triển từ nông thôn nhưng có tính chất đô thị (ký 
hiệu [Vùng ven 1][VV1]): Vùng ven dạng này 
thƣờng ở ngoại thành, khu vực nông thôn, tuy 
nhiên khu vực mang tính chất đô thị, các hoạt 
động kinh tế và tâm lý xã hội tại nơi đây bị ảnh 
hƣởng mạnh từ đô thị. Vùng ven này chủ yếu tập trung ở huyện Bình 
Chánh, Hóc Môn, Củ Chi và huyện Bình Chánh. 
o Vùng ven phát triển theo trục giao thông chính (ký hiệu [Vùng 
ven 2][VV2]): Quá trình phát triển đô thị dựa vào 
trục giao thông chính là một đặc trƣng của đô thị Việt 
Nam nói chung và TPHCM nói riêng, hệ thống nhà 
cửa mật độ cao phát triển dọc theo trục giao thông 
thể hiện tính chất đô thị, tuy nhiên tính chất nông thôn nằm phía sau lớp 
công trình trƣớc mặt đƣờng. Đây là loại hình vùng ven khá phổ biến tại 
TPHCM, dọc các trục giao thông nối kết với các trung tâm đô thị. 
o Vùng ven dạng vùng ven dạng từ nơi khác đến( ký hiệu [Vùng ven 
3][VV3]) 
Dạng khu đô thị mới đƣợc thiết kế, quy hoạch tại khu 
vực nông thôn hoàn toàn. Tại vị trí này tổng hợp rất 
nhiều các đặc trƣng của từng cộng đồng, tính đồng 
15 
nhất cộng đồng không cao. Các nền văn hóa đa dạng từ các nhóm cộng 
đồng khác nhau. Các khu nhà ở mới đƣợc quy hoạch khang trang (quy 
hoạch chính quy) hay những khu nhà ở đƣợc quy hoạch một cách tự 
phát (quy hoạch không chính quy) trên những khu đất nông nghiệp đáp 
ứng cho các đối tƣợng khách hàng cụ thể. 
o Vùng ven truyền thống hay còn gọi là vùng ven tại chổ (ký hiệu 
[vùng ven 4][VV4]): Vùng ven này có hình thái không 
gian đô thị, vị trí gần bên trung tâm đô thị, trong quá 
trình đô thị hóa làm khu vực này trở thành đô thị một 
cách tự nhiên. Mặc dù hình thái không gian là đô thị nhƣng yếu tố cộng 
đồng và cảnh quan còn mang tính chất nông thôn. 
3.3. Xu hƣớng thay đổi hình thái không gian đô thị vùng ven Tp. Hồ 
Chí Minh 
3.3.1. Mối liên kết giữa các vùng ven trong đô thị 
Mối liên kết giữa đô thị và nông thôn luôn có là mối quan hệ giữa thời 
gian và sự chuyển dịch, điều này có nghĩa là các tính chất của loại đất 
này luôn luôn có khuynh hƣớng thay đổi và chịu sự tác động của yếu tố 
thời gian và sự di chuyển của công đồng dân cƣ. Từ mối liên hệ có thể 
nhìn thấy thực trạng vùng ven trong những năm tới, có hai khuynh 
hƣớng lớn sẽ xảy ra. Khuynh hƣớng thứ nhất là sự thay đổi từ nông 
thôn sang thành thị và khuynh hƣớng ngƣợc lại sự dịch chuyển công 
đồng dân cƣ ra khỏi đô thị. Cả hai khuynh hƣớng này đều ảnh hƣởng 
đến vùng ven và làm thay đổi hình thái không gian đô thị của nó. 
3.3.2. Các xu hƣớng thay đổi hình thái không gian đô thị vùng ven tp. 
HCM 
Việc xác định xu hƣớng thông qua phân tích hình thái của các dạng 
vùng ven, để nhìn thấy đƣợc xu hƣớng của 15 năm qua. Phân tích hình 
16 
thái KGĐT các mẫu điển hình để tìm mẫu thay đổi chung của chúng. 
Một đặc điểm chung của vùng ven 
là sự lần chiếm của tính chất đô thị 
vào các vùng ven, làm biến đổi cấu 
trúc và hình thái của vùng đất này. 
Hình a. Quá trình lấn chiếm tính chất 
đô thị vào vùng ven. Nguồn: Tác giả 
+ Xu hƣớng thay đổi của vùng ven 1: xu hƣớng thay đổi thành 
VV2,VV3,VV4 
+ Xu hƣớng thay đổi của 
vùng ven 2: xu hƣớng 
thay đổi thành VV3,VV4, 
NoT 
+ Xu hƣớng thay đổi của 
vùng ven 3: xu hƣớng thay 
đổi thành VV2, VV4, NoT 
+ Xu hƣớng thay đổi của vùng ven 4: xu 
hƣớng thay đổi thành VV3, NoT 
3.3.3. Lựa chọn xu hƣớng phát triển phù hợp với sự phát triển đô thị 
TPHCM 
Xác định xu hƣớng biến đổi của hình thái không gian vùng ven để có 
những giải pháp tổ chức không gian đô thị phù hợp với mục tiêu chung 
của sự phát triển đô thị. Mục tiêu 1: phát triển đô thị theo hƣớng bền 
vững. Mục tiêu 2: kiểm soát đô thị hóa của đô thị. Mục tiêu 3: phát triển 
đô thị đa trung tâm 
17 
3.4. Đề xuất giải pháp không gian đô thị vùng ven tại phía Đông và 
phía Tây Bắc Tp. Hồ Chí Minh 
3.4.1. Các tiêu chí ƣu tiên trong viêc xây dựng nguyên tắc định hƣớng 
hình thái không gian đô thị 
“Tiêu chí ƣu tiên” đƣợc hiểu nhƣ điều kiện cần cho các vùng ven áp 
dụng để có thể hƣớng đến định hƣớng phát triển chung của đô thị. 
Nghiên cứu hình thái không gian đô thị là để hiểu biết về không gian đô 
thị đang sống và đƣa ra những phƣơng án cho việc tổ chức không gian 
đô thị mang tính khả thi cao. Việc đô thị hóa vùng ven, với các mội 
quan hệ tƣơng tác đan xen, các xu thế biến đổi phức tạp là một thách 
thức lớn trong việc giữ gìn các giá trị truyền thống, bản địa, bảo vệ đƣợc 
hệ sinh thái mà cũng đảm bảo đáp ứng các nhu cầu của thời đại. Vì thế, 
khi đề xuất các nguyên tắc định hƣớng không gian đô thị vùng ven, luận 
án đƣa ra các tiêu chí ƣu tiên nhƣ sau: Tiêu chí 1: Giữ gìn và bảo vệ 
những giá trị văn hóa, xã hội truyền thống. Tiêu chí 2: Khôi phục và giữ 
đƣợc hệ sinh thái tự nhiên. Tiêu chí 3: Các không gian đô thị phản ánh 
đúng chức năng và các giá trị phân vùng. Tiêu chí 4: Duy trì tính bền 
vững của vùng ven trong đô thị. 
3.4.2. Các nguyên tắc cơ bản trong việc định hƣớng không gian đô thị 
vùng ven tp. HCM 
- Nguyên tắc về chuyển đổi cấu trúc vùng ven: thiết kế đa dạng trong 
không gian 
- Nguyên tắc về kết nối : thiết kế kết nối giao thông, không gian mở, 
cảnh quan 
- Nguyên tắc về kiểm soát và điều hòa sự phát triển : Phát triển tập 
trung 
3.4.3. Các nguyên tắc cụ thể cho từng cấp độ không gian đô thị 
18 
3.4.3.1. Cấp độ khu vực: Đối tƣợng là mạng lƣới đƣờng, hình thái lô 
đất, hình thái công trình công cộng, hình thái không gian mở 
+ Đối với vùng ven dạng 1: Vùng ven này cần phát huy trên diện rộng 
vì nó có thể giúp hạn chế ranh giới phát triển của đô thị và là nơi các giá 
trị phi vật thể còn tồn tại và phát huy. Định hƣớng không gian vùng 
ven dạng 1 là phân rõ những khu vực chức năng đô thị trong tổng 
thể để đƣa ra giải pháp khoanh vùng không cho ảnh hƣởng đến môi 
trƣờng sống nông thôn, cảnh quan nông thôn. Nguyên tắc tổ chức 
không gian đô thị là tôn trọng sự tồn tại song song của đô thị và 
nông thôn trong dạng ven 1. 
+ Đối với vùng ven 2: Vùng ven 2 thƣờng chứng kiến một quá trình đô 
thị hóa tại khu vực, có những giá trị và có những yếu tố thể hiện xu 
hƣớng của thời đại, vậy nên cần tìm ra những yếu tố có giá trị để khai 
thác trong đô thị. Các không gian trống, yếu tố cảnh quan kiến trúc 
nông thôn nên xem xét giữ lại, vì giá trị tinh thần cho cộng đồng 
dân cƣ. 
+ Đối với vùng ven 3: Không gian đô thị trên vùng ven 3 là giải quyết 
sự kết nối một cách hiệu quả giữa các khu đô thị mới và cũ, giữa 
quy hoạch chính quy và không chính quy. 
+ Đối với vùng ven 4: Vùng ven 4 có yếu tố vật chất đến 90% là không 
gian đô thị, và có xu hƣớng mạnh trở thành đô thị. Nhƣ thế bảo vệ yếu 
tố đặc trƣng vùng ven 4 là giá trị cộng đồng và cảnh quan. 
Giải pháp không gian đô thị cấp độ khu vực 
o Giải pháp về phát triển tập trung: Tập trung phát triển theo từng 
cụm, đảm bảo bán kính phục vụ các công trình công cộng cho toàn khu 
vực, Đảm bảo duy trì đất nông nghiệp để phục vụ cho sản xuất nông 
19 
nghiệp, mảng xanh đô thị, tập trung sức mạnh cộng đồng bằng cách 
phát triển kinh tế tại chổ 
o Giải pháp về thiết kế đa dạng: các mô hình ở đa dạng phù hợp với 
các thành phần xã hội vùng ven: đa dạng các loại hình nhà ở kết hợp hài 
hòa. Các không gian mở khai thác yếu tố bản địa – xây dựng tính đặc 
trƣng về không gian cho khu vực. 
o Giải pháp về kết nối: Kết nối các mạng lƣới giao thông: kết nốt thành 
mạng lƣới thống nhất, không có giao thông dạng cụt, kết nối cảnh quan 
bền vững, kết nối công đồng bằng các không gian mở. 
3.4.3.2. Không gian đô thị vùng ven trên cấp độ vùng, đô thị: 
Đối tƣợng quy hoạch là mối tƣơng tác giữa không gian trống và không 
gian xây dựng, các giải pháp quy hoạch đô thị. Nhiệm vụ: Tổ chức 
không gian đô thị cần gắn kết chặc chẽ với việc sử dụng đất và tổ chức 
cảnh quan đô thị, định hƣớng các chức năng làm nhiệm vụ vùng đệm đô 
thị. Các yêu cầu về sử dụng đất cần đƣa ra trên quan điểm là giữ gìn và 
phát triển các giá trị vật thể và phi vật thể, khai thác yếu tố tự nhiên của 
hệ sinh thái. 
Giải pháp không gian đô thị 
o Giải pháp về phát triển tập trung: Tập trung những khu vực có tiềm 
năng phát triển 
o Giải pháp về kết nối: Sử dụng không gian xanh, khai thác không 
gian trống hiện hữu tạo khoảng đệm để kết nối nội thành và ngoạ

File đính kèm:

  • pdftom_tat_luan_an_dinh_huong_phat_trien_khong_gian_vung_ven_th.pdf