Tóm tắt Luận án Độ nhạy của các tham số kết cấu công trình và ứng dụng để đánh giá độ tin cậy của công trình nhà công nghiệp bằng thép
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận án Độ nhạy của các tham số kết cấu công trình và ứng dụng để đánh giá độ tin cậy của công trình nhà công nghiệp bằng thép", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận án Độ nhạy của các tham số kết cấu công trình và ứng dụng để đánh giá độ tin cậy của công trình nhà công nghiệp bằng thép
c biến có phân phối chuẩn, sử dụng phỏng Monte Carlo [103]. 1.2 Các phương pháp phân tích độ nhạy Độ nhạy địa phương (Local Sensitivity): Phân tích độ nhạy địa phương là tính giá trị đạo hàm riêng của hàm mục tiêu đối với từng biến. Phương pháp đơn giản nhất là phương pháp OAT (One At a 2 Time) được áp dụng được áp dụng trong [51], [62], [123] và [143]. Sau đó Morris đề xuất phương pháp Morris trong [124] và được áp dụng trong [143], [101] Độ nhạy tổng thể (Global Sensitivity): Độ nhạy tổng thể bao gồm độ nhạy riêng lẻ của từng biến và độ nhay tương tác của biến đó với các biến khác. Chỉ số độ nhạy Sobol’ được đề xuất và áp dụng rỗng rãi [81], [105], [140], [146], [147] 1.3 Áp dụng phân tích độ nhạy, độ tin cậy kết cấu Phương pháp chỉ số độ tin cậy Cornell và Hasofer-Lind được áp dụng trong phân tích độ tin cậy của kết cấu, sử dụng phương pháp FORM, SORM trong [53], [63], [111], [112], [135], [156]. Phương pháp Monte Carlo đang dần trở thành phương pháp phổ biến trong tính toán độ tin cậy kết cấu công trình của nhiều lĩnh vực: phân tích phi tuyến kết cấu [138], kết cấu chịu tải động đất [121], kết cấu thép với nút khung nửa cứng [92]... Ở Việt Nam, phần nhiều các nghiên cứu sử dụng chỉ số độ tin cậy và các phương pháp xác định chỉ số độ tin cậy FORM, SORM [1], [2], [10], [11], [12], [18], [23],.... Phương pháp Monte Carlo trong thời gian gần đây cũng được một số tác giả trong nước quan tâm nghiên cứu [15], [20], [33]. Song song với bài toán độ tin cậy thì bài toán độ nhạy cũng được một số tác giả quan tâm. Tuy nhiên, các tác giả trong nước chủ yếu sử dụng phương pháp phân tích độ nhạy địa phương [14], [21], [24], [29], [31], [32] 1.4 Phân tích độ nhạy, độ tin cậy trong kết cấu thép Với đặc điểm cơ bản là độ bền cao và kết cấu mảnh. Vì vậy, phân tích độ nhạy, độ tin cậy đối với kết cấu thép đã có rất nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu [73], [70], [82], [92], [94], [136], [153]... 1.5 Nhận xét Trong thực tế việc đánh giá độ nhạy và độ tin cậy trong bài toán thiết kế kết cấu công trình còn tồn tại rất nhiều vấn đề, tùy thuộc vào đối tượng nghiên cứu và phương pháp tiếp cận. Trong luận án này, qua những nghiên cứu tổng quan, tác giả luận án nhận thấy hai trong số các vấn đề còn tồn tại như sau. Các phương pháp đánh giá độ nhạy, độ tin cậy ngày càng được nghiên cứu, phát triển. Kết hợp với phương pháp mô phỏng Monte Carlo, các phương pháp này ngày càng thể hiện rõ vai trò quan trọng trong việc giải quyết các vấn đề phức tạp trong đời sống nói chung và 3 trong thiết kế, tính toán kết cấu nói riêng. Độ tin cậy, độ nhạy của các thiết kế theo các tiêu chuẩn cũng được một số tác giả quan tâm nghiên cứu. Các nghiên cứu này tuy tương đối hoàn chỉnh về quy trình thiết kế nhưng việc áp dụng các phương pháp phân tích độ nhạy và độ tin cậy vẫn còn đơn giản và có nhiều hạn chế. Với những vấn đề còn tồn tại nêu trên, trong luận án này tác giả hướng đến việc nghiên cứu áp dụng các phương pháp phân tích độ nhạy, độ tin cậy trong bài toán thiết kế kết cấu theo tiêu chuẩn thiết kế. Cụ thể là bài toán phân tích độ nhạy và độ tin cậy của kết cấu khung ngang nhà công nghiệp một tầng có cầu trục, cố gắng kể đến các yếu tố ngẫu nhiên có thể xảy ra trong các giai đoạn thiết kế, chế tạo lắp dựng và khai thác sử dụng. Từ đó luận án tiến hành phân tích bài toán kinh tế kỹ thuật gắn lựa chọn thiết kế với trọng lượng kết cấu và độ tin cậy tương ứng. 4 Chương 2. PHÂN TÍCH ĐỘ NHẠY VÀ ĐỘ TIN CẬY 2.1 Khái niệm về độ nhạy Phân tích độ nhạy là phân tích sự ảnh hưởng của các tham số (biến) thiết kế đầu vào 1 2, ,..., mX X X X lên mô hình đầu ra f Y X . Trong đó, 1 2, ,..., mX X X X là các tham số thiết kế trong không gian m và giá trị đầu ra 1 2, ,..., nY Y Y Y xác định trong không gian n . 2.2 Phân tích độ nhạy địa phương Độ nhạy địa phương của một biến iX lên mô hình đầu ra f Y X tại một điểm * X X thực chất là đạo hàm riêng bậc nhất của hàm đầu ra đối với biến iX tính tại điểm * X X theo biểu thức (2.22). * i i X X f S X X (2.22) 2.3 Phương pháp phân tích độ nhạy tổng thể Xét mô hình f Y X , khai triển của hàm f X thành chuỗi của các hàm có dạng [123]. 0 1 1 , ,..., i i ij i j i i j m m f f f X f X X f X X X (2.23) Biểu thức (2.23) với các biến đầu vào Xi ngẫu nhiên và độc lập xác suất thì theo [123], [143] và [146] phương sai của hàm đầu ra f Y X có thể được phân tích theo biểu thức (2.25). 1... 1 1 ... m m i ij m i i j m Var Y V V V (2.25) trong đó ; i i ij i j i jV Var E Y X V Var E Y X X V V 1 1 1 1 1... ... 1 1 1 ... m n m m m n i ij i i i i j m i i m V Var Y V V V Chỉ số độ nhạy Sobol’ bậc nhất được xác định. 5 i i V S Var Y (2.26) Chỉ số độ nhạy Sobol’ bậc hai được xác định. ij ij V S Var Y (2.27) Chỉ số độ nhạy Sobol’ tổng thể được xác định. ......Ti i ij ikl i nS S S S S (2.28) Các chỉ số này được xác định bằng phương pháp mô phỏng Monte Carlo và được thực hiện theo sơ đồ khối như Hình 2.3. Chỉ số độ nhạy bậc nhất Si 2 0i i i V U f S V V Mô phỏng Monte Carlo xác định 1 10 1 1 1 ,..., N k km k f f x x N 1 1 1 2 1 21 1 1 1 , , , , N i k ki km k ki km i U f x x x f x x x N 1 1 1 1 2 11 1 1 1 , , , , N k ki km k ki kmi i U f x x x f x x x N Bắt đầu Xác định biến phân tích {Xi} Tạo 2 bộ mẫu: 1 1,... , 1,2,..., j j j k k km k N j X x x Chỉ số độ nhạy tổng thể STi 2 01 iTi U f S V Hình 2.3 Sơ đồ khối phân tích độ nhạy tổng thể bằng phương pháp mô phỏng Monte Carlo 2.4 Đánh giá độ tin cậy bằng mô phỏng Monte Carlo Phương pháp Monte Carlo là một phương pháp dùng các số giả ngẫu nhiên để mô phỏng tính chất ngẫu nhiên của các biến và trực tiếp 6 ước lượng độ tin cậy trên cơ sở luật số lớn. Nếu miền an toàn được định nghĩa bởi điều kiện 0f X . Xác suất không an toàn của hệ sẽ được xác định như sau. 0 0f f fP I f x dx E I XX X (2.63) trong đó 0 1 khi 0 0 khi 0 f f I f X X X (2.64) (+) (–) Chuẩn bị biến đầu vào Gieo số giả ngẫu nhiên: iX x Hàm công năng iM x Kiểm tra điều kiện 0if x Kiểm tra hội tụ Kết thúc f fN N i = i + 1 Nf = 0; i = 1 1f fN N f f N P i Hình 2.9. Sơ đồ thuật toán phương pháp mô phỏng Monte Carlo 7 Theo lý thuyết xác suất thông kê, nếu chúng ta có N các thể hiện của véc tơ ngẫu nhiên X, chúng ta sẽ tính được một mẫu gồm N các giá trị của hàm 0fI X . Khi đó kỳ vọng của 0fI X có thể tính xấp xỉ trung bình cộng của mẫu. 0 0 1 1 N i f f f i P E I I N X X (2.65) Theo Lemaire trong [113] tác giả đã chỉ ra rằng, ước lượng (2.65) là hội tụ và khoảng tin cậy ở 95% của giá trị fP được tính như sau: 1 1 1 200 1 200 f f f f f f f P P P P P NP NP (2.66) Trong thực tế, việc chọn số lần mô phỏng N để đảm bảo độ tin cậy của kết quả là rất khó. Thông thường chúng ta dùng điều kiện hội tụ của giá trị ước lượng sP . 1 2, ,...,max N N N N ks s s sP P P P (2.69*) Phương pháp mô phỏng Monte Carlo được thực hiện theo sơ đồ khối thể hiện trên Hình 2.9. 2.4 Kết luận chương 2 Chương 2 của luận án, sau khi nêu một số khái niệm cơ bản của lý thuyết xác suất thống kê, tác giả đã nghiên cứu các phương pháp phân tích độ nhạy và xây dựng thành công chương trình tính. Sau các ví dụ kiểm chứng áp dụng và các phân tích nhận xét, tác giả đi đến quyết định lựa chọn phương pháp phân tích độ nhạy tổng thể thông qua chỉ số độ nhạy Sobol’ để áp dụng trong phần sau của luận án. Tiếp đó tác giả giả đã nghiên cứu các phương pháp phân tích độ tin cậy và xây dựng chương trình tính. Qua các ví dụ minh họa, tác giả rút ra các phân tích đánh giá về các phương pháp đã nghiên cứu. Từ đó tác giả quyết định lựa chọn phương pháp mô phỏng Monte Carlo để áp dụng trong phần sau của luận án. Những kết quả đạt được trong Chương 2 là cơ sở để phân tích độ nhạy, độ tin cậy của các tham số đầu vào có thể xảy ra trong quá trình thiết kế, chế tạo lắp dựng và khai thác sử dụng của kết cấu khung ngang một tầng một nhịp có cầu trục được xây dựng trong Chương 3. Kết quả nghiên cứu của chương này đã được công bố trong các công trình khoa học 7 và 9. 8 Chương 3. XÂY DỰNG MÔ HÌNH NGẪU NHIÊN CỦA BÀI TOÁN THIẾT KẾ KHUNG NGANG NHÀ CÔNG NGHIỆP Chương này tác giả xây dựng mô hình ngẫu nhiên của bài toán thiết kế kết cấu khung ngang nhà công nghiệp một tầng, một nhịp có cầu trục trên cơ sở kết hợp mô hình thiết kế tất định và các phương pháp phân tích độ nhạy và độ tin cậy đã nghiên cứu trong Chương 2. 3.1 Bài toán thiết kế tất định của khung ngang Quy trình thiết kế tất định khung ngang nhà công nghiệp được trình bày chi tiết trong các tài liệu [37], [46], [50], [155]. Bài toán thiết kế tất định kết cấu khung ngang gồm các bước như sau: Nhập các tham số đầu vào. Tính toán các trường hợp tải trọng tác dụng lên khung. Phân tích nội lực khung và ghi nhận giá trị nội lực tại 6 tiết diện (4 tiết diện cột và 2 tiết diện dầm). Tính chuyển vị ngang đỉnh cột ic với i = 1..3 tương ứng với giá trị tiêu chuẩn của tải trọng gió theo TCVN 5575:2012. Tổ hợp nội lực trên 06 tiết diện theo các tổ hợp cơ bản. Ghi nhận các tổ hợp max max max, ; , ; ,tu tu tuM N M N N M trên từng tiết diện. Tính toán các thông số: ( )ij ij ij ijbc odc bc cc, ,n ,n ; ( ) ik ik ik ik bd odd bd cd, ,n ,n với i = 1..3 tương ứng với 3 tổ hợp nội lực đã ghi nhận đối với từng tiết diện, j = 1..4 tương ứng với 4 tiết diện cột và k = 1..2 tương ứng với 2 tiết diện dầm. Các thông số đầu ra đối với tiết diện cột: ( ) max( ) ( ) min( ) j j ij ij bc odc bc odc i=1..3 j j ij ij bc cc bc cc i=1..3 , , n ,n n ,n (3.31) Các thông số đầu ra đối với tiết diện dầm: ( ) max( ) ( ) min( ) k k ik ik bc odc bc odc i=1..3 k k ik ik bc cc bc cc i=1..3 , , n ,n n ,n (3.32) Thông số đầu ra đối với chuyển vị ngang đỉnh cột: max( )ic c i=1..3 (3.33) Hình 3.11 thể hiện sơ đồ khối của chương trình Steel Frame Design (SFD), được tác giả lập trình trên nền ngôn ngữ lập trình Python. 9 Hình 3.11 Sơ đồ khối của chương trình tính SFD 3.2 Mô hình ngẫu nhiên của bài toán thiết kế khung ngang Mô hình ngẫu nhiên của bài toán thiết kế khung ngang nhà công nghiệp được xây dựng dựa trên mô hình bài toán thiết kế tất định SFD khi ngẫu nhiên hóa các tham số đầu vào được thể hiện trên Hình 3.12. 10 Ứng suất bền b Ứng suất ổn định od Ổn định cục bộ bản bụng bn Ổn định cục bộ bản cánh cn Bắt đầu Ngẫu nhiên hóa các biến đầu vào iX Giá trị chuyển vị c Chương trình phân tích tất định khung ngang SFD iX Hình 3.12 Mô hình ngẫu nhiên của bài toán thiết kế khung 3.3 Xây dựng chương trình phân tích độ tin cậy Chương trình phân tích độ tin cậy của khung ngang là sự kết hợp giữa chương trình “tính toán tiết diện” (SFD) và chương trình phân tích độ tin cậy bằng mô phỏng Monte Carlo (RAP). Được thể hiện trên Hình 3.13. 3.4 Đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố ngẫu nhiên Các yếu tố ngẫu nhiên có thể xảy đến trong các giai đoạn từ khi hình thành dự án cho đến khi khai thác sử dụng công trình. Để minh họa cho các phân tích định tính đó, trong mục này luận án đánh giá sự ảnh hưởng của yếu tố ngẫu nhiên đến độ an toàn của khung ngang nhà công nghiệp trong từng giai đoạn: Giai đoạn thiết kế; giai đoạn chế tạo lắp dựng; giai đoạn khai thác sử dụng. Từ kết quả khảo sát cho thấy ảnh hưởng của các yêu tố ngẫu nhiên trong từng giai đoạn là khác nhau. 11 Tham số đầu vào X = iX Gieo số giả ngẫu nhiên: N iX x Mô hình ngẫu nhiên NXSFD Điều kiện kiểm tra Kiểm tra hội tụ Kết thúc f fN N i = i + 1 Nf = 0; i = 1 1f fN N f f N P i Hình 3.13 Sơ đồ thuật toán phân tích độ tin cậy của thiết kế khung ngang bằng mô phỏng Monte Carlo 3.4 Xây dựng chương trình phân tích độ nhạy Chương trình phân tích độ nhạy tổng thể kết cấu khung ngang được xây dựng trên cơ sở thuật toán chương trình phân tích độ nhạy tổng thể thông qua chỉ số độ nhạy Sobol’ (GSAP) và mô hình ngẫu 12 nhiên của bài toán thiết kế khung ngang được thể hiện trên Hình 3.14 Chỉ số độ nhạy bậc nhất Si 2 0i i i V U f S V V Mô phỏng xác định 1 10 1 1 1 SFD ,..., N k kp k f x x N 1 2 1 1 SFD SFD N i im im k U x x N 1 1 1 1 2 11 1 1 1 SFD , , SFD ,, , N k ki kp k ki kpi i U x x x x x x N Bắt đầu Nhập biến ngẫu nhiên đầu vào {Xi} Tạo 2 bộ mẫu: 1 1,... , 1,2,..., j j j k k km k N j X x x Chỉ số độ nhạy tổng thể STi 2 01 iTi U f S V Hình 3.14 Thuật toán phân tích độ nhạy tổng thể khung ngang 3.5 Kết luận chương 3 Trong chương này, luận án trước hết trình bày tóm tắt quy trình thiết kế kết cấu khung ngang nhà công nghiệp một tầng có cầu trục theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5575:2012. Luận án sau đó giới thiệu cấu trúc của chương trình SFD “tính toán tiết diện”. Chương trình này được lập trình trên nền ngôn ngữ lập trình Python và được kiểm chứng kết quả tính toán. Tác giả tiếp đó phân tích các yếu tố ngẫu nhiên có thể xảy đến với công trình từ khi hình thành dự án đến khi khai thác sử dụng. Rút ra kết luận về sự cần thiết phải đánh giá độ tin cậy của công trình, tác giả sau đó xây dựng mô hình ngẫu nhiên của bài toán thiết kế tất định khung ngang. Thuật toán đánh giá độ tin cậy và độ nhạy trong bài toán thiết kế được tác giả xây dựng trên cơ sở kết hợp mô hình ngẫu nhiên 13 của bài toán thiết kế với các phương pháp phân tích độ tin cậy và độ nhạy đã nghiên cứu trong [123]. Minh họa cho các phân tích định tính về sự ảnh hưởng của các yếu tố ngẫu nhiên đến sự an toàn của công trình, luận án phân tích độ tin cậy của kết cấu khung ngang khi có các yếu tố ngẫu nhiên xảy ra trong từng giai đoạn: thiết kế, chế tạo lắp dựng, khai thác sử dụng. Kết quả thu được cho thấy sự ảnh hưởng của các yếu tố ngẫu nhiên này là không thể bỏ qua. Tuy nhiên mức độ ảnh hưởng của các nhóm tham số lại không giống nhau. Điều này cho phép tác giả đi đến quyết định phân tích ảnh hưởng tổng thể của các tham số và đánh giá độ tin cậy của thiết kế kết cấu khung ngang một cách đầy đủ, chi tiết trong chương 4. 14 Chương 4. ĐỘ NHẠY VÀ ĐỘ TIN CẬY CỦA THIẾT KẾ KHUNG NGANG NHÀ CÔNG NGHIỆP, BÀI TOÁN KINH TẾ KỸ THUẬT Trong chương này, tác giả sẽ sử dụng chương trình đã xây dựng ở chương 3 để tiến hành phân tích độ nhạy, độ tin cậy của thiết kế kết cấu khung ngang và phân tích bài toán kinh tế kỹ thuật gắn với độ tin cậy. 4.1 Phân tích độ nhạy của tham số thiết kế khung ngang Độ nhạy tổng thể của các tham số đầu vào lên từng tham số đầu ra bc odc bc cc bd odd c bd cd, ,n ,n , , , ,n ,n của khung ngang nhà công nghiệp sẽ lần lượt được phân tích. Bảng 4.1. Bảng giá trị đầu vào của biến ngẫu nhiên iX Quy luật Giá trị tất định Khoảng biến thiên Đơn vị 1. 0mq Phân bố đều 0,31 [0,279;0,341] kN/m 2 2. 0mp Phân bố đều 0,30 [0,270; 0,330] kN/m2 3. Q Phân bố đều 10,00 [9,00; 11,000] Tấn 4. 0w Phân bố đều 0,95 [0,855; 1,045] kN/m 2 5. fb Phân bố đều 0,25 [0,225; 0,275] m 6. ft Phân bố đều 0,015 [0,0135; 0,0165] m 7. wt Phân bố đều 0,008 [0,0072; 0,0088] m 8. wch Phân bố đều 0,38 [0,342; 0,418] m 9. wdh Phân bố đều 0,38 [0,342; 0,418] m 10. E Phân bố đều 2,1E8 [1,89E8; 2,31E8] kN/m2 11. f Phân bố đều 2,1E5 [1,89E5; 2,31E5] kN/m2 12. L Phân bố đều 24,00 [21,600; 26,400] m 13. b Phân bố đều 6,30 [5,670; 6,930] m 14. Phân bố đều 5,71 [5,139; 6,281] Độ 15. H Phân bố đều 10,00 [9,000; 11,000] m 16. CB Phân bố đều 0,5 [0,450; 0,550] độ 17. CB Phân bố đều 0,08 [0,072; 0,088] m 15 Các biến ngẫu nhiên đầu vào được giả thiết là các biến ngẫu nhiên có phân phối đều độc lập xác suất, chi tiết trong Bảng 4.1. Để làm nổi bật ảnh hưởng của các biến, luận án giả thiết khoảng biến thiên của từng biến xác định trong khoảng 10% quanh giá trị tất định. 4.1.1 Sự hội tụ của mô phỏng Monte Carlo Hình 4.1 thể hiện kết quả hội tụ thu được của bài toán khảo sát với hàm mục tiêu đầu ra là độ bền của cột và chuyển vị của cột với kích thước mẫu lần lượt là: 104; 2. 104; 3. 104; 4. 104; 4,5. 104; 5. 104. Hình 4.1 Sự hội tụ của mô phỏng Monte Carlo Hình 4.1 cho thấy kết quả của mô phỏng Monte Carlo có thể xem là hội tụ với 50.000 lần gieo. Thời gian tính toán trung bình cho một phân tích là khoảng 11h với máy tính có cấu hình CORE I7 2,6 GHz, RAM 8. 4.1.2 Độ nhạy của các tham số đầu vào lên các tham số đầu ra Kết quả phân tích độ nhạy bậc nhất và độ nhạy tổng thể của các tham số thiết kế đối với các tham số đầu ra được thể hiện trên các hình dưới đây. Kết quả phân tích thu được cho thấy sự phù hợp với các phân tích định tính. Các tham số có độ nhạy tổng thể bé đối với tất cả các biến đầu ra bao gồm 0mq , 0mp , và CB . Các tham số này sẽ 16 được giả thiết là các tham số tất định trong các phân tích độ tin cậy. Hình 4.2 Chỉ số độ nhạy Sobol’ bậc nhất và tổng thể của C Hình 4.3 Tỷ lệ chỉ số độ nhạy Sobol’ bậc nhất và tổng thể bc Hình 4.4 Tỷ lệ chỉ số độ nhạy Sobol’ bậc nhất và tổng thể odc 17 Hình 4.5 Chỉ số độ nhạy Sobol’ bậc nhất và tổng thể đối với bcn Hình 4.6 Chỉ số độ nhạy Sobol’ bậc nhất và tổng cộng của ccn Hình 4.7 Chỉ số độ nhạy Sobol’ bậc nhất và tổng cộng bd 18 Hình 4.8 Chỉ số độ nhạy Sobol’ bậc nhất và tổng cộng odd Hình 4.9 Chỉ số độ nhạy Sobol’ bậc nhất và tổng cộng bdn Hình 4.10 Chỉ số độ nhạy Sobol’ bậc nhất và tổng cộng cdn 19 4.2 Phân tích độ tin cậy của khung ngang nhà công nghiệp 4.2.1. Sự hội tụ của mô phỏng Monte Carlo Trong các phân tích độ tin cậy, các tham số ngẫu nhiên được giả thiết là các biến ngẫu nhiên đều với khoảng biến thiên được xác định là khoảng dung sai cho phép theo tiêu chuẩn TCVN 170:2007 và TCVN 9362:2012. Sự hội tụ của mô phỏng Monte Carlo được thể hiện trên Hình 4.10. Hình 4.10 Sự hội tụ của xác suất không an toàn của khung ngang dưới ảnh hưởng của các tham số ngẫu nhiên 4.2.1. Hiệu quả của việc loại các tham số ngẫu nhiên có độ nhạy bé Hình 4.11 So sánh sự hội tụ của xác suất không an toàn của khung ngang khi giảm các tham số ngẫu nhiên Hình 4.11 lần lượt thể hiện sự hội tụ của mô phỏng Monte Carlo trong hai trường hợp: Trường hợp 1. Xét đầy đủ các biến ngẫu nhiên đầu vào; Trường hợp 2. Các biến ngẫu nhiên có độ nhạy bé 0mq , 0mp , và CB sẽ được giả thiết là các tham số tất định và sự hội tụ của sai số (theo tỷ lệ %) của hai trường hợp trong quá trình mô phỏng. Ta có thể nhận thấy rằng sai số của giá trị độ tin cậy trong hai trường hợp chỉ ở mức nhỏ hơn 0,5%. Tuy nhiên nếu loại bỏ bớt tham số thì mô 20 phỏng Monte Carlo hội tụ tại khoảng 42.000 lần gieo so với khoảng 55.000 lần gieo nếu giữ nguyên. Thời gian tính toán cũng giảm tương ứng là 22%. Kết quả này chứng minh tính đúng đắn trong việc phân tích độ nhạy của các tham số và loại bỏ tính chất ngẫu nhiên của một số tham số có độ nhạy bé. 4.3 Phân tích kinh tế - kỹ thuật Phân tích kinh tế kỹ thuật trong luận án này nhằm mục đích tìm ra một phương án thiết kế đảm bảo độ tin cậy đồng thời giảm thiểu trọng lượng kết cấu để giảm chi phí. Sơ đồ khối của bài toán phân tích kinh tế kỹ thuật được thể hiện trên Hình 4.11. Bắt đầu Xác định nhiệm vụ thiết kế Phương án 01 Phương án 02 Phương án n Ps1 và Cs1 Ps2 và Cs2 Psn và Csn Quyết định lựa chọn thiết kế Hình 4.11 Sơ đồ thuật toán thiết kế đảm bảo kinh tế - kỹ thuật Từ mục tiêu của bài toán phân tích kinh tế kỹ thuật luận án tiến hành khảo sát mỗi quan hệ giữa độ tin cậy và trọng lượng kết cấu. Thông số cơ bản được nêu ra trong nhiệm vụ thiết kế là sức nâng cầu trục Q và nhịp nhà L . Trong quá trình phân tích độ tin cậy bằng phương pháp mô phỏng Monte Carlo thì tiêu chuẩn
File đính kèm:
- tom_tat_luan_an_do_nhay_cua_cac_tham_so_ket_cau_cong_trinh_v.pdf