Tóm tắt Luận án Hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà ở tỉnh Thừa Thiên Huế

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận án Hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà ở tỉnh Thừa Thiên Huế", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận án Hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà ở tỉnh Thừa Thiên Huế

3.3.4. Phương pháp phân tích hồi quy tuyến tính bội 2.3.3.5. Phương pháp phân tích màng bao dữ liệu (DEA) và hồi quy Tobit 2.3.3.6. Phương pháp phân tích ma trận SWOT 9 CHƢƠNG 3 PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH TẾ CHĂN NUÔI GÀ THỊT Ở TỈNH THỪA THIÊN HUẾ 3.1. Khái quát về chăn nuôi gà thịt trên địa bàn tỉnh TT Huế 3.2. Đánh giá kết quả và hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà thịt 3.2.1. Chăn nuôi gà thịt đối với phát triển ngành nông nghiệp và kinh tế hộ chăn nuôi Nếu năm 2009 GO ngành CNGT là khoảng 123 tỷ đồng thì năm 2013 là khoảng 160 tỷ đồng, đạt tốc độ tăng trưởng bình quân là 6,7%/năm. Nếu xét trong nội bộ ngành chăn nuôi gia cầm thì GO của ngành CNGT chiếm cơ cấu trên 64%, và cơ cấu này đang có xu huớng tăng lên. Mặc dù chiếm cơ cấu không lớn nhưng nhờ đạt tốc độ tăng trưởng bình quân cao hơn 5 lần so với tốc độ tăng GO của ngành nông nghiệp nên cơ cấu GO của ngành CNGT có xu hướng ngày càng tăng lên, từ 3,43% năm 2009 lên 4,24% năm 2013. Bảng 3.1. GO và cơ cấu GO của ngành CNGT trong ngành nông nghiệp (Theo giá so sánh năm 2010) ĐVT: Tỷ đồng Chỉ tiêu 2009 2011 2013 Tốc độ tăng trưởng bình quân (%/năm) SL % SL % SL % - Ngành nông nghiệp 3.599,93 100,00 3.807,89 100,00 3.789,46 100,00 1,2 - Ngành CN gia cầm 192,76 5,35 219,24 5,76 231,13 6,09 4,6 - Ngành CNGT 123,37 3,43 148,92 3,91 160,84 4,24 6,7 - Cơ cấu GO ngành CNGT trong chăn nuôi gia cầm (%) 64,00 67,92 69,57 - Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh TT Huế năm 2014 và tính toán của tác giả Nếu xét ở góc độ kinh tế hộ chăn nuôi thì vai trò của ngành CNGT được thể hiện ở các khía cạnh sau: Bảng 3.2: Một số chỉ tiêu phản ảnh vai trò của ngành CNGT đối với phát triển kinh tế nông hộ (bình quân/hộ/năm) Chỉ tiêu ĐVT Số lƣợng Cơ cấu (%) - Tổng thu nhập của hộ Tr. Đồng 142,62 100,00 - Thu nhập từ CNGT Tr. Đồng 95,43 66,91 - MI từ CNGT Tr. Đồng 27,99 - - NB từ CNGT Tr. Đồng 21,17 - - Số ngày công LĐ được tạo ra Công 55 - - Thu nhập/ngày công lao động 1.000đ 295,00 - - Sức sinh lợi của đất đai CNGT 1.000đ/năm/m2 62,93 - - Tỷ lệ cơ sở chăn nuôi có lãi % - 95,6 Nguồn: Xử lý số liệu điều tra của tác giả, năm 2013, 2014 CNGT đã mang lại thu nhập khoảng 95 triệu/năm/hộ, chiếm gần 67% tổng thu nhập. Kết quả và HQKT CNGT là khá cao, bình quân/hộ/năm thu được gần 28 triệu đồng MI, hơn 21 triệu đồng NB và khoảng 95% cơ sở chăn nuôi có lãi. Bên cạnh đó, CNGT còn góp phần sử dụng có hiệu quả hơn các nguồn lực của hộ như lao động nhàn rỗi, đất đai hoang hoá hay các sản phẩm phụ trong sản xuất nông nghiệp 3.2.2. Kết quả và hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà thịt của các cơ sở được khảo sát 3.2.2.1. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của hoạt động chăn nuôi gà thịt Số vụ nuôi bình quân/năm là khoảng gần 3 vụ, thời gian nuôi gà thịt bình quân là 91 ngày, tức khoảng 3 tháng. Số lượng gà nuôi/vụ nhỏ nhất là 70 con và lớn nhất lên đến 2.500 con và bình quân là 362 con. Tỷ lệ hao hụt nhỏ nhất là 3%, lớn nhất là 21% và bình quân chung là 7,2%. Trọng lượng xuất chuồng nhỏ nhất là 1,1kg/con và lớn nhất là 1,8kg/con và bình quân là 1,3kg/con. 10 Bảng 3.4: Một số đặc điểm kinh tế - kỹ thuật về hoạt động CNGT Chỉ tiêu ĐVT Nhỏ nhất Lớn nhất Bình quân Độ lệch chuẩn - Số vụ nuôi Vụ/năm 2,0 4,0 2,8 0,551 - Thời gian nuôi Ngày/vụ 80,0 110,0 91,0 10,137 - Quy mô nuôi Con/vụ 70,0 2.500,0 362,0 212,49 - Tỷ lệ hao hụt %/vụ 3,0 21,0 7,2 5,152 - Trọng lượng xuất chuồng Kg/con 1,1 1,8 1,3 0,134 Nguồn: Xử lý số liệu điều tra của tác giả, năm 2013 và 2014 3.2.2.2. Chi phí chăn nuôi gà thịt a. Chi phí chăn nuôi gà thịt theo hình thức nuôi Chi phí sản xuất ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả và hiệu quả sản xuất. Do vậy, để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh thì người sản xuất cần phải sử dụng tiết kiệm chi phí sản xuất. Số liệu trình bày ở Bảng 3.5 cho thấy trong vụ Hè, tổng chi phí (TC) bình quân/100kg là 5.477,92 ngàn đồng. Hình thức nuôi BCN có TC cao hơn CN là 1.339,05 ngàn đồng, tương ứng gần 30%. Sự khác biệt này chủ yếu xuất phát từ chi phí giống, thức ăn tinh và chi phí tự có giữa hai hình thức nuôi. Bảng 3.5: Chi phí và cơ cấu chi phí sản xuất theo hình thức nuôi trong vụ Hè (Bình quân/100kg gà hơi xuất chuồng) Chỉ tiêu CN BCN Bình quân chung Giá trị Cơ cấu Giá trị Cơ cấu Giá trị Cơ cấu (1.000đ) (%) (1.000đ (%) (1.000đ) (%) 1. Chi phí trung gian 4.035,25 89,71 5.086,41 87,14 4.804,39 87,70 - Giống 689,52 15,33 1.202,17 20,60 1.064,63 19,43 - Thức ăn tinh 3.022,76 67,20 3.575,90 61,26 3.427,50 62,57 - Thuốc thú y 244,77 5,44 230,16 3,94 234,08 4,27 - Điện nước 47,75 1,06 50,42 0,86 49,70 0,91 - Chi phí trung gian khác 30,44 0,68 27,76 0,48 28,48 0,52 2. Khấu hao TSCĐ 51,78 1,15 35,00 0,60 39,50 0,72 3. Chi phí khác 143,30 3,19 103,35 1,77 114,07 2,08 - Lãi vay 41,46 0,92 28,24 0,48 31,79 0,58 - Thuế, phí 79,91 1,78 52,83 0,91 60,10 1,10 - Thuê lao động 21,93 0,49 22,28 0,38 22,18 0,40 4. Chi phí tự có 267,79 5,95 612,42 10,49 519,96 9,49 - Lao động gia đình 267,79 5,95 285,07 4,88 280,44 5,12 - Thức ăn tự có 0,00 0,00 327,34 5,61 239,52 4,37 Tổng chi phí 4.498,13 100,00 5.837,18 100,00 5.477,92 100,00 Nguồn: Xử lý số liệu điều tra của tác giả, năm 2013 Trong cấu thành chi phí chăn nuôi thì chi phí trung gian (IC) chiếm cơ cấu 87,7% tổng chi phí chăn nuôi, chi phí tự có chiếm 9,5%, chi phí khác chiếm 2,08% và chi phí khấu hao TSCĐ chiếm 0,72%. Trong IC thì chủ yếu là chi phí thức ăn tinh, tiếp theo là chi phí giống và chi phí thuốc thú y. Trong chi phí tự có thì bao gồm lao động gia đình chiếm 5,13% và thức ăn tự có chiếm 4,37% trong tổng chi phí. Trong vụ Đông (phụ lục luận án, Bảng 3.4), các khoản mục chi phí cũng như cơ cấu của các khoản mục này là không có sự khác biệt đáng kể so với vụ Hè. Tuy nhiên, TC chăn nuôi ở vụ Đông có sự tăng lên đáng kể so với vụ Hè, sự thay đổi này chủ yếu là do sự tăng lên của chi phí thức ăn và chi phí giống. 11 b. Chi phí chăn nuôi gà thịt theo vùng sinh thái TC bình quân/100kg của nhóm hộ ở Hương Thuỷ trong vụ Hè là thấp nhất, tiếp theo là nhóm hộ ở Quảng Điền và cao nhất là Nam Đông. Nguyên nhân chính gây ra sự khác biệt này chủ yếu là sự sẵn có và giá cả của các yếu tố đầu vào. Điều này được minh chứng rõ ở số liệu về chi phí con giống và thức ăn tinh được trình bày ở Bảng 3.6 và (phụ lục luận án, Bảng 3.5). Bên cạnh đó, ở Hương Thuỷ có hoạt động CNGT phát triển sớm hơn nên người chăn nuôi ở vùng này có kỹ thuật tốt hơn nên yếu tố này cũng ảnh hưởng đến chi phí CNGT. Còn các khoản mục chi phí khác là không có sự biệt đáng kể giữa các vùng sinh thái. Bảng 3.6: Chi phí và cơ cấu chi phí sản xuất theo vùng sinh thái trong vụ Hè (Bình quân/100kg gà hơi xuất chuồng) Chỉ tiêu Hƣơng Thủy Quảng Điền Nam Đông Bình quân chung Giá trị Cơ cấu Giá trị Cơ cấu Giá trị Cơ cấu Giá trị Cơ cấu (1.000đ) (%) (1.000đ) (%) (1.000đ) (%) (1.000đ) (%) 1. Chi phí TG 4.633,43 87,55 4.818,12 87,56 5.186,42 88,28 4.804,39 87,70 - Giống 1.017,91 19,23 1.048,21 19,05 1.204,31 20,50 1.064,63 19,43 - Thức ăn tinh 3.292,70 62,22 3.473,09 63,12 3.667,87 62,43 3.427,50 62,57 - Thuốc thú y 244,64 4,62 218,04 3,96 237,09 4,04 234,08 4,27 - Điện nước 49,36 0,93 50,09 0,91 49,85 0,85 49,70 0,91 - Chi phí TG khác 28,82 0,54 28,68 0,52 27,30 0,46 28,48 0,52 2. Khấu hao TSCĐ 40,68 0,77 40,01 0,73 35,80 0,61 39,50 0,72 3. Chi phí khác 113,51 2,14 108,02 1,96 125,98 2,14 114,07 2,08 - Lãi vay 31,11 0,59 30,64 0,56 35,39 0,60 31,79 0,58 - Thuế, phí 61,04 1,15 55,04 1,00 66,70 1,14 60,10 1,10 - Thuê lao động 21,35 0,40 22,34 0,41 23,89 0,41 22,18 0,40 4. Chi phí tự có 504,71 9,54 536,62 9,75 527,01 8,97 519,96 9,49 - LĐ gia đình 284,61 5,38 282,59 5,14 266,75 4,54 280,44 5,12 - Thức ăn tự có 220,10 4,16 254,02 4,62 260,26 4,43 239,52 4,37 Tổng chi phí 5.292,33 100,00 5.502,77 100,00 5.875,21 100,00 5.477,92 100,00 Nguồn: Xử lý số liệu điều tra của tác giả, năm 2013 Ở vụ Đông TC bình quân/100kg của các nhóm hộ ở các vùng sinh thái cao hơn ở vụ Hè khoảng 330 ngàn đồng/100kg do sự tăng lên của chi phí thức ăn và giống (phụ lục luận án, Bảng 3.5). Còn các khoản mục chi phí khác cũng như cơ cấu của chúng là không có sự khác biệt đáng kể so với vụ Hè. c. Chi phí chăn nuôi gà thịt theo loại giống Số liệu trình bày ở Bảng 3.7 và (phụ lục luận án, Bảng 3.6) cho thấy, ở cả hai mùa vụ TC/100kg của giống Kiến Lai là lớn nhất, 6.269,65 ngàn đồng trong vụ Hè, và 6.622,54 ngàn đồng trong vụ Đông, cao hơn khoảng 30% so với giống Lương Phương và 28% so với giống Tam Hoàng. Nguyên nhân của sự khác biệt này chủ yếu xuất phát từ hai lý do cơ bản: thứ nhất, chi phí/con giống Kiến Lai đắt hơn khá nhiều so với Tam Hoàng và Lương Phượng. Bên cạnh đó, do năng suất của giống Kiến Lai thấp hơn nên để có 100kg gà thịt hơi xuất chuồng người chăn nuôi cần phải nuôi nhiều con hơn. Chính số đầu con nuôi nhiều hơn, giá con giống cao hơn nên chi phí của giống Kiến Lai là cao hơn; thứ hai, do số đầu con nuôi nhiều hơn cộng với thời gian nuôi dài hơn khoảng 10 ngày so với Tam Hoàng và Lương Phượng nên chi phí thức ăn (bao gồm thức ăn tinh và thô) của giống Kiến Lai là cao hơn khá nhiều. 12 Bảng 3.7: Chi phí và cơ cấu chi phí sản xuất theo giống nuôi trong vụ Hè (Bình quân/100kg gà hơi xuất chuồng) Chỉ tiêu Kiến Lai Lƣơng Phƣợng Tam Hoàng Bình quân chung Giá trị Cơ cấu Giá trị Cơ cấu Giá trị Cơ cấu Giá trị Cơ cấu (1.000đ) (%) (1.000đ (%) (1.000đ) (%) (1.000đ) (%) 1. CP trung gian 5.459,67 87,08 4.119,77 88,43 4.263,11 88,67 4.804,39 87,70 - Giống 1.275,29 20,34 876,71 18,82 827,19 17,20 1.064,63 19,43 - Thức ăn tinh 3.829,75 61,08 2.988,98 64,16 3.131,25 65,13 3.427,50 62,57 - Thuốc thú y 270,06 4,31 184,66 3,96 227,67 4,74 234,08 4,27 - Điện nước 53,33 0,85 45,27 0,97 47,96 1,00 49,70 0,91 - Chi phí TG khác 31,24 0,50 24,15 0,52 29,03 0,60 28,48 0,52 2. KH TSCĐ 38,85 0,62 37,33 0,80 45,68 0,95 39,50 0,72 3. Chi phí khác 111,06 1,77 104,06 2,23 142,49 2,96 114,07 2,08 - Lãi vay 31,77 0,51 28,88 0,62 37,56 0,78 31,79 0,58 - Thuế, phí 55,68 0,89 54,98 1,18 82,95 1,73 60,10 1,10 - Thuê LĐ 23,61 0,38 20,20 0,43 21,99 0,46 22,18 0,40 4. Chi phí tự có 660,07 10,53 397,64 8,54 356,77 7,42 519,96 9,49 - LĐ gia đình 306,60 4,89 245,81 5,28 273,19 5,68 280,44 5,12 - Thức ăn tự có 353,47 5,64 151,83 3,26 83,58 1,74 239,52 4,37 Tổng chi phí 6.269,65 100,00 4.658,79 100,00 4.808,06 100,00 5.477,92 100,00 Nguồn: Xử lý số liệu điều tra của tác giả, năm 2013 c. Chi phí chăn nuôi gà thịt theo quy mô nuôi Bảng 3.8: Chi phí và cơ cấu chi phí sản xuất theo quy mô nuôi trong vụ Hè (Bình quân/100kg gà hơi xuất chuồng) Chỉ tiêu Gia trại Trang trại Nông hộ Bình quân chung Giá trị Cơ cấu Giá trị Cơ cấu Giá trị Cơ cấu Giá trị Cơ cấu (1.000đ) (%) (1.000đ (%) (1.000đ) (%) (1.000đ) (%) 1. CP trung gian 4.826,84 90,45 4.958,39 90,46 4.795,60 87,05 4.804,39 87,70 - Giống 958,31 17,96 901,75 16,45 1.092,12 19,82 1.064,63 19,43 - Thức ăn tinh 3.574,90 66,99 3.690,12 67,32 3.410,04 61,90 3.427,50 62,57 - Thuốc thú y 220,87 4,14 297,00 5,42 136,85 2,48 234,08 4,27 - Điện nước 47,04 0,88 59,66 0,83 44,39 0,91 49,70 0,91 - Chi phí TG khác 25,72 0,48 23,86 0,44 29,20 0,53 28,48 0,52 2. KH TSCĐ 58,37 1,09 77,39 1,41 39,79 0,72 39,50 0,72 3. Chi phí khác 164,71 3,09 232,00 4,23 109,61 1,99 114,07 2,08 - Lãi vay 45,48 0,85 67,12 1,22 33,28 0,60 31,79 0,58 - Thuế, phí 83,68 1,57 87,75 1,60 54,26 0,98 60,10 1,10 - Thuê LĐ 35,55 0,67 77,13 1,41 22,06 0,40 22,18 0,40 4. Chi phí tự có 286,33 5,37 213,39 3,89 563,93 10,24 519,96 9,49 - LĐ gia đình 184,10 3,45 163,69 2,99 304,41 5,53 280,44 5,12 - Thức ăn tự có 102,23 1,92 49,70 0,91 259,52 4,71 239,52 4,37 Tổng chi phí 5.336,24 100,00 5.481,17 100,00 5.508,93 100,00 5.477,92 100,00 Nguồn: Xử lý số liệu điều tra của tác giả, năm 2013 13 Nếu so sánh giữa các quy mô chăn nuôi, chúng ta thấy có sự khác biệt có tính hệ thống về một số khoản mục chi phí, số liệu trình bày ở Bảng 3.8 và (phụ lục luận án, Bảng 3.7) cho chúng ta thấy điều này. Cụ thể, ở quy mô chăn nuôi càng lớn thì chi phí thức ăn tinh, chi phí thuốc thú y, khấu hao TSCĐ, thuê lao động và thuế, phí/100kg càng cao. Những lý do này được giải thích: ở quy mô chăn nuôi lớn thì chi phí thức ăn tự có sẽ thấp hơn nên người chăn nuôi phải mua thức ăn tinh nhiều hơn; chăn nuôi ở quy mô lớn người chăn nuôi sợ rủi ro nên ý thức phòng trừ dịch bệnh cao hơn nên chi phí thuốc thú y cao hơn; chăn nuôi ở quy mô lớn có hệ thống chuồng trại hiện đại hơn nên khấu hao tài sản cố định cao hơn; chăn nuôi ở quy mô lớn thường phải thuê lao động; một số chủ trang trại, gia trại phải thuê đất nên có chi phí thuế, phí cao hơn khá nhiều so với quy mô nông hộ. Chính vì phải tốn các chi phí thuê, mua ngoài nhiều hơn nên IC/100kg của quy mô trang trại là cao nhất, tiếp theo là gia trại và nông hộ ở cả hai mùa vụ. Còn chi phí giống thì có sự ngược lại, quy mô chăn nuôi càng nhỏ thì có chi phí giống càng cao. Điều này được giải thích, mặc dù các giống gà đều có thể được nuôi ở quy mô khác nhau nhưng giống gà Kiến Lai thường được nuôi nhiều hơn ở quy mô nông hộ nên tính bình quân ở quy mô nhỏ có chi phí giống cao hơn. Mặc dù nhóm hộ chăn nuôi ở quy mô nhỏ có IC thấp hơn so với quy mô lớn, nhưng nhóm hộ chăn nuôi quy mô nhỏ có chí phí tự có cao hơn khá nhiều, cụ thể chi phí tự có của nông hộ là 563,93 ngàn đồng/100kg cao hơn gần 300 ngàn đồng so với gia trại và 350 ngàn đồng so với trang trại. Chính điêu này đã làm cho TC/100kg của quy mô nông hộ là cao nhất, tiếp theo là trang trại và gia trại ở cả 2 mùa vụ. 3.2.2.3. Kết quả và hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà thịt a. Kết quả và và hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà thịt theo hình thức nuôi Có sự khác biệt đáng kể về kết quả và HQKT CNGT giữa các hình thức nuôi. Các nhóm chỉ tiêu phán ánh kết quả và HQKT ở Bảng 3.9 và (phụ lục luận án, Bảng 3.8) sẽ cho chúng ta thấy điều này. Bảng 3.9: Kết quả và HQKT theo hình thức nuôi vụ Hè (Bình quân/100kg gà hơi xuất chuồng) Chỉ tiêu ĐVT CN BCN Bình quân T – test Sig 1. GO 1000đ 5.511,34 7.454,62 6.933,20 0,000 2. VA 1000đ 1.476,09 2.368,21 2.128,81 0,000 3. MI 1000đ 1.281,09 2.229,86 1.975,24 0,000 4. NB 1000đ 1.013,21 1.617,45 1.455,29 0,000 5. GO/IC Lần 1,37 1,47 1,44 0,000 6. VA/IC Lần 0,37 0,47 0,44 0,000 7. MI/IC Lần 0,32 0,44 0,41 0,000 8. NB/IC Lần 0,25 0,32 0,30 0,000 9. NB/TC Lần 0,23 0,28 0,27 0,000 Nguồn: Xử lý số liệu điều tra của tác giả, năm 2013 Cụ thể, GO của nhóm hộ nuôi BCN đạt được cao hơn nhóm hộ nuôi CN ở cả hai mùa vụ, điều này xuất phát từ giá bán gà thịt nuôi BCN cao hơn khoảng 35% so với gà thịt CN. MI của nhóm hộ nuôi BCN trong cả hai mùa vụ đều cao hơn khoảng 1.000 ngàn đồng so với nhóm hộ nuôi CN. Điều này được giải thích, mặc dù IC của nhóm hộ nuôi BCN là cao hơn so với nhóm hộ nuôi CN, tuy nhiên sự chênh lệch này là không lớn, trong khi đó GO của nhóm hộ nuôi BCN cao hơn khá nhiều so với GO của nhóm hộ nuôi CN. Bên cạnh đó, nuôi theo hình thức BCN người chăn nuôi còn tận dụng tốt hơn nguồn thức ăn tự có nên này đã làm cho MI của nhóm hộ nuôi BCN cao hơn nhiều so với MI của nhóm hộ nuôi CN. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy, NB của nhóm hộ nuôi BCN cao hơn khá nhiều so với NB của nhóm hộ nuôi CN ở hai mùa vụ, cụ thể NB của nhóm hộ nuôi BCN ở hai mùa vụ lần lượt là 1.617,45 và 1.762,53 14 ngàn đồng/100kg, trong khi đó NB của nhóm hộ nuôi CN lần lượt là 1.013,21 và 1.221,49 ngàn đồng/100kg. Nhờ có tốc độ tăng của kết quả sản xuất lớn hơn tốc độ tăng của chi phí nên HQKT của nhóm hộ nuôi BCN cao hơn so với nhóm hộ nuôi CN, điều này được thể hiện ở nhóm chỉ tiêu phản ảnh hiệu quả. Cụ thể, khi bỏ ra một đồng IC thì nhóm hộ nuôi BCN nhận được 1,47 đồng GO, 0,47 đồng VA, 0,44 đồng MI, 0,32 đồng NB ở vụ Hè và 1,51 đồng GO, 0,51 đồng VA, 0,48 đồng MI và 0,37 đồng NB. Trong khi đó nhóm hộ nuôi CN bỏ ra một đồng IC chỉ nhận được 1,3 7 đồng GO, 0,37 đồng VA, 0,32 đồng MI, 0,25 đồng NB ở vụ Hè và 1,38 đồng GO, 0,38 đồng VA, 0,23 đồng MI, 0,27 đồng NB ở vụ Đông. Nghiên cứu cũng cho thấy rằng, kết quả và HQKT CNGT ở vụ Đông là cao hơn vụ Hè đối với cả hai hình thức nuôi, nguyên nhân chính của vấn đề này là do sản phẩm chăn nuôi của vụ Đông thường được bán vào dịp cuối năm, tết âm lịch nên có giá bán cao hơn ở vụ Hè bình quân khoảng 6.000đ/kg, tức khoảng 8%. b. Kết quả và và hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà thịt theo vùng sinh thái Nhờ có điều kiện tiết giảm chi phí do vị trí thuận lợi hơn nên kết quả và HQKT CNGT ở các vùng đồng bằng trung du và vùng đầm phá ven biển là cao hơn so với vùng đồi núi. Điều này được thể hiện thông qua hệ thống chỉ tiêu phản ánh kết quả và HQKT được trình bày ở Bảng 3.10 và (phụ lục luận án, Bảng 3.9). Bảng 3.10: Kết quả và HQKT theo vùng sinh thái trong vụ Hè (Bình quân/100kg gà hơi xuất chuồng) Chỉ tiêu ĐVT Hƣơng Thủy Quảng Điền Nam Đông Bình quân ANOVA Sig 1. GO 1000đ 6.900,43 6.923,08 7.048,01 6.933,20 0,835 2. VA 1000đ 2.267,01 2.104,96 1.861,59 2.128,81 0,869 3. MI 1000đ 2.112,82 1.956,93 1.699,80 1.975,24 0,892 4. NB 1000đ 1.608,11 1.420,31 1.172,79 1.455,29 0,884 5. GO/IC Lần 1,49 1,44 1,36 1,44 0,654 6. VA/IC Lần 0,49 0,44 0,36 0,44 0,654 7. MI/IC Lần 0,46 0,41 0,33 0,41 0,633 8. NB/IC Lần 0,30 0,26 0,20 0,30 0,735 9. NB/TC Lần 0,35 0,29 0,23 0,27 0,821 Nguồn: Xử lý số liệu điều tra của tác giả, năm 2013 Cụ thể, các chỉ tiêu phản ánh về kết quả như GO, VA, MI và NB ở Hương Thuỷ là cao nhất, tiếp theo là Quảng Điền và Nam Đông, tuy nhiên mức chêch lệch giữa các vùng sinh thái là không lớn nếu so sánh với mức chênh lệch giữa các hình thức nuôi. Các chỉ tiêu phản ánh về hiệu quả cho thấy trong vụ Hè nhóm hộ ở Hương Thuỷ bỏ ra một đồng IC thu được 1,49 đồng GO, 0,49 đồng VA, 0,46 đồng MI, 0,30 đồng NB trong khi đó ở nhóm hộ ở Quảng Điền thu được 1,44 đồng GO, 0,44 đồng VA, 0,41 đồng MI, 0,29 đồng NB và ở nhóm hộ ở Nam Đông thu được 1,36 đồng GO, 0,36 đồng VA, 0,33 đồng MI, 0,20 đồng NB. Tương tự, ở vụ Đông các chỉ tiêu phản ánh cho thấy kết quả và HQKT của CNGT ở Hương Thuỷ là cao nhất, tiếp theo là Quảng Điền và Nam Đông (phụ lục luận án, Bảng 3.9). c. Kết quả và và hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà thịt theo loại giống Số liệu trình bày ở Bảng 3.11 và (phụ lục luận án, Bảng 3.10) cho thấy, GO của giống Kiến Lai là lớn nhất, khoảng hơn 8.100 ngàn đồng/100kg cao hơn khoảng 40% so với Lương Phượng và Tam Hoàng. Điều này xuất phát từ giống Kiến Lai có chất lượng thịt thơm ngon hơn nên được người tiêu dùng ưa chuộng hơn, đặc biệt được người dân Huế còn sử dụng nhiều cho hoạt động tâm linh (thờ, cúng) nên có giá bán cao hơn. Mặc dù Giống Kiến Lai có TC lớn nhất nhưng nhờ có giá bán cao nên kết quả và HQKT của giống này cao hơn khá nhiều so với Lương Phượng và Tam Hoàng. Giá bán của Tam Hoàng và Lương Phượng cơ bản như nhau, nhưng nhờ có chi phí thấp hơn nên kết quả và HQKT của Lương Phượng là cao hơn Tam Hoàng, cụ thể: 15 Nhóm hộ nuôi giống Kiến Lai ở vụ Hè thu được 2.496,44 ngàn đồng MI và 1.836,38 ngàn đồng NB/100kg, trong khi đó các con số này đối với nhóm hộ nuôi giống Lượng Phượng là 1.524,36 và 1.126,72 ngàn đồng, nhóm hộ nuôi giống Tam Hoàng là 1.360,08 và 1.003,31 ngàn đồng. Nhóm hộ nuôi giống Kiến Lai bỏ ra một đồng IC thu được 1,48 đồng GO, 0,46 đồng MI và 0,34 đồng NB, trong khi đó nhóm hộ nuôi giống Lương Phượng thu được 1,40 đồng GO, 0,37 đồng MI và 0,27 đồng NB, những con số này đối với nhóm hộ nuôi Tam Hoàng là 1,36 đồng, 0,32 đồng và 0,24 đồng. Tương tự, trong vụ Đông kết quả và HQKT giống Kiến Lai là cao nhất, tiếp theo là Lương Phượng và Tam Hoàng (phụ lục luận án, Bảng 3.10). Bảng 3.11: Kết quả và HQKT theo giống nuôi trong vụ Hè (Bình quân/100kg gà hơi xuất chuồng) Chỉ tiêu ĐVT Kiến Lai Lƣơng Phƣợng Tam Hoàng Bình quân ANOVA Sig 1. GO 1000đ 8.106,03 5.785,51 5.811,36 6.933,20 0,000 2. VA 1000đ 2.646,35 1.665,74 1.548,25 2.
File đính kèm:
tom_tat_luan_an_hieu_qua_kinh_te_chan_nuoi_ga_o_tinh_thua_th.pdf