Tóm tắt Luận án Khả năng sản xuất và đa hình gen PRKAG3 của lợn Lũng Pù và lợn Bản

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận án Khả năng sản xuất và đa hình gen PRKAG3 của lợn Lũng Pù và lợn Bản", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận án Khả năng sản xuất và đa hình gen PRKAG3 của lợn Lũng Pù và lợn Bản

những kiểu gen đặc trưng được đánh dấu, nuôi theo dõi đến 8 tháng tuôi và tiến hành mổ khảo sát để đánh giá mối liên quan của từng kiểu gen với chất lượng thịt. XỬ LÝ SỐ LIỆU Số liệu được phân tích thống kê bằng phần mềm SAS 9.0 (2002), để tính toán các tham số thống kê LSM, SE, LSMeans với so sánh cặp pdiff hiệu chỉnh bằng phương pháp Tukey với mô hình phân tích như sau: Yijkl = µ + Bi + Lj + Nk + Ɛijkl Trong đó: Yijkl : Giá trị thu được của chỉ tiêu cần tính µ : Trung bình quần thể Bi : Ảnh hưởng của bố (iLũng Pù =từ 1 đến 4; iBản = từ 1 đến 4). Lj : Ảnh hưởng của lứa đẻ thứ j (j = 1 từ 1 đến 6). Nk : Ảnh hưởng của năm thứ k (k = từ 2012 đến 2015). Ɛijkl: Sai số ngẫu nhiên. CHƯƠNG III KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. ĐẶC ĐIỂM NGOẠI HÌNH, KHẢ NĂNG SẢN XUẤT CỦA LỢN LŨNG PÙ VÀ LỢN BẢN 3.1.1. Đặc điểm ngoại hình của lợn Lũng Pù và lợn Bản Lợn Lũng Pù có đặc trưng nổi bật là toàn thân màu đen với 6 điểm trắng chiếm tỷ lệ cao 65,68%, ở thế hệ bố mẹ chiếm tỷ lệ 75,00%, cao hơn thế hệ con (64,09%) và sai khác không có ý nghĩa thống kê (P<0,05). Lợn Bản có đặc trưng toàn thân màu đen với 4 móng chân màu trắng chiếm tỷ lệ cao 59,21%, trong đó thế hệ bố mẹ 65,91%, thế hệ con 57,94%, không có sự phân ly khác biệt giữa thế hệ con với thế hệ bố mẹ (p=0,3239). Bảng 1: Một số đặc điểm ngoại hình của lợn Lũng Pù và lợn Bản Đặc điểm nổi bật Tổng số TH Bố mẹ TH Con X2 (giá trị p) n % n % n % Lợn Lũng Pù Toàn thân màu đen 54 17,82 5 11,36 49 18,92 0,2260 Toàn thân màu đen nhưng có 6 điểm trắng (4 khuỷu đến móng, trán và chóp đuôi) 199 65,68 33 75,00 166 64,09 0,1589 Toàn thân màu đen nhưng có loang trắng ở bụng 50 16,50 6 13,64 44 16,99 0,5797 Tổng 303 100 44 100 259 100 Lợn Bản Toàn thân màu đen 62 22,38 8 18,18 54 23,18 0,4660 Toàn thân màu đen nhưng có 4 móng chân màu trắng 164 59,21 29 65,91 135 57,94 0,3239 Toàn thân màu đen nhưng có loang trắng ở bụng 51 18,41 7 15,91 44 18,88 0,6405 Tổng 277 100 44 100 233 100 3.1.2. Năng suất sinh sản của lợn cái Lũng Pù và lợn Bản 3.1.2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất sinh sản của lợn nái Năng suất sinh sản của lợn Lũng Pù chịu ảnh hưởng của lứa đẻ với mức từ P<0,05 đến P<0,001. Chịu ảnh hưởng mạnh nhất là các chỉ tiêu khối lượng sơ sinh/ổ và khối lượng cai sữa/ổ (P<0,001), khối lượng cai sữa/con không chịu ảnh hưởng của lứa đẻ. Các yếu tố bố và năm không ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của lợn Lũng Pù. Bảng 2: Yếu tố ảnh hưởng đến năng suất sinh sản của lợn nái Lũng Pù Chỉ tiêu Bố Lứa đẻ Năm R2 Số con sơ sinh sống/ổ (con) ns ** ns 0,1886 Số con cai sữa/ổ (con) ns ** ns 0,2013 Khối lượng sơ sinh/ổ (kg) ns *** ns 0,2563 Khối lượng sơ sinh/con (kg) ns * ns 0,1061 Khối lượng cai sữa/ổ (kg) ns *** ns 0,1909 Khối lượng cai sữa/con (kg) ns ns ns 0,0909 Số lứa đẻ/nái/năm (lứa) ns * ns 0,0935 Ghi chú: NS: P≥0,05; *: P<0,05; ** : P<0,01 ; ***: P<0,001 Tất cả các chỉ tiêu về năng suất sinh sản của lợn Bản đều chịu ảnh hưởng của yếu tố lứa đẻ từ mức P<0,05 đến P<0,001, ngoại trừ khối lượng cai sữa/con. Trong đó, các chỉ tiêu số con sơ sinh sống/ổ, số con cai sữa/ổ, khối lượng sơ sinh/ổ và khối lượng cai sữa/ổ chịu ảnh hưởng lớn nhất (P<0,001) và khối lượng cai sữa/con không chịu ảnh hưởng của lứa đẻ. Chỉ tiêu hệ số lứa đẻ/nái/năm chịu ảnh hưởng của yếu tố lứa đẻ và năm ở mức P<0,05. Bảng 3: Yếu tố ảnh hưởng đến năng suất sinh sản của lợn nái Bản Chỉ tiêu Bố Lứa đẻ Năm R2 Số con sơ sinh sống/ổ (con) ns *** ns 0,2471 Số con cai sữa/ổ (con) ns *** ns 0,2690 Khối lượng sơ sinh/ổ (kg) ns *** ns 0,2994 Khối lượng sơ sinh/con (kg) ns * ns 0,1778 Khối lượng cai sữa/ổ (kg) ns *** ns 0,2393 Khối lượng cai sữa/con (kg) ns ns ns 0,0424 Số lứa đẻ/nái/năm (lứa) ns * * 0,0996 Ghi chú: NS: P≥0,05; *: P<0,05; ** : P<0,01 ; ***: P<0,001 3.1.2.2. Năng suất sinh sản a) Các chỉ tiêu sinh lý, sinh dục Tuổi động dục lần đầu của lợn Lũng Pù là 197,18 ngày, lúc lợn đạt khối lượng 28,44 kg. Đối với lợn Bản động dục lần đầu là 201,78 ngày, khối lượng động dục lần đầu là 22,46 kg. Mặc dù có tuổi động dục lần đầu muộn hợn nhưng khối lượng động dục lần đầu của lợn Bản lại thấp hơn so với lợn Lũng Pù. Như vậy có thể thấy sự sai khác về tuổi động dục lần đầu và khối lượng động dục lần đầu giữa các giống lợn bản địa là rất lớn. Lợn Lũng Pù phối giống lần đầu ở 250,20 ngày, lợn đạt khối lượng 39,08 kg, đối với Bản là 250,38 ngày và lợn đạt khối lượng 31,37 kg. Bảng 4: Một số chỉ tiêu sinh lý, sinh dục của lợn cái Lũng Pù và lợn Bản Chỉ tiêu Lợn Lũng Pù Lợn Bản n LSM SE n LSM SE Tuổi động dục lần đầu (ngày) 40 197,18 0,76 40 201,78 2,69 Tuổi phối giống lần đầu (ngày) 40 250,20 1,78 40 250,38 2,06 Khối lượng động dục lần đầu (kg) 40 28,44 0,15 40 22,46 0,42 Khối lượng phối giống lần đầu (kg) 40 39,08 0,40 40 31,37 0,42 b) Giá trị kiểu hình về năng suất sinh sản Tuổi đẻ lứa đầu của lợn Lũng Pù và lợn Bản lần lượt là 363,75 ngày và 363,70 ngày. Vũ Ngọc Sơn và cs. (2009) cho biết chỉ tiêu này ở lợn Lũng Pù là 385,30 ngày; Vũ Đình Tôn và Phan Đăng Thắng (2009) ở 388,96 ngày và Quách Văn Thông (2009) là 394,80 ngày ở lợn Bản thì kết quả nghiên cứu của chúng tôi là thấp hơn ở cả hai giống lợn. Số con sơ sinh/ổ của lợn Lũng Pù là 7,59 con, cao hơn công bố của Vũ Ngọc Sơn và cs. (2012) ở mức 5,87 con. Đối với lợn Bản, số con sơ sinh/ổ là 7,31 con và tương đương với 7,33 con (Vũ Đình Tôn và Phan Đăng Thắng, 2009). Số con sơ sinh sống/ổ của lợn Lũng Pù là 7,42 con và lợn Bản là 7,10 con. Kết quả này tương đương với công bố của Trịnh Quang Phong và Đào Đức Thà (2012) trên lợn Lũng Pù và trên lợn Bản thì cao hơn kết quả của Vũ Đình Tôn và Phan Đăng Thắng (2009), (2012). Bảng 5: Năng suất sinh sản của lợn nái Lũng Pù và lợn Bản Chỉ tiêu Lợn Lũng Pù Lợn Bản n LSM SE n LSM SE Tuổi đẻ lứa đầu (ngày) 40 363,75 1,78 40 363,70 2,05 Số con sơ sinh/ổ (con) 218 7,59 0,09 213 7,31 0,11 Số con sơ sinh sống/ổ (con) 218 7,42 0,09 213 7,10 0,10 Khối lượng sơ sinh/con (kg) 83 0,49 0,00 84 0,44 0,01 Khối lượng sơ sinh/ổ (kg) 218 3,63 0,05 213 3,10 0,05 Số con để nuôi/ổ (con) 218 7,23 0,08 213 6,97 0,09 Thời gian cai sữa (ngày) 218 45,17 0,10 213 45,49 0,12 Số con cai sữa/ổ (con) 218 7,03 0,08 213 6,76 0,09 Tỷ lệ nuôi sống đến CS. (%) 218 97,05 0,41 213 97,25 0,39 Khối lượng cai sữa/con (kg) 82 4,17 0,02 81 3,80 0,05 Khối lượng cai sữa/ổ (kg) 218 29,03 0,36 213 25,31 0,38 TGPG có chửa sau CS. (ngày) 178 27,33 0,95 173 19,37 0,35 Thời gian mang thai (ngày) 218 114,33 0,07 213 114,38 0,08 Khoảng cách lứa đẻ (ngày) 178 186,72 0,99 173 179,38 0,38 Số lứa đẻ/nái/năm (lứa) 178 1,96 0,01 173 2,04 0,00 Khối lượng sơ sinh/con của lợn Lũng Pù là 0,49 kg và lợn Bản là 0,44 kg. Khối lượng sơ sinh/ổ của lợn Lũng Pù (3,63 kg) cao hơn lợn Bản (3,10 kg). Số con cai sữa/ổ của lợn Lũng Pù là 7,03 con cao hơn so với công bố 6,12 con (Trịnh Quang Phong và Đào Đức Thà, 2012) nhưng lại thấp hơn so với công bố của Nguyễn Văn Đức (2013) tại Mèo Vạc (7,12 con) và Vị Xuyên (7,16 con). Số con cai sữa/ổ của lợn Bản là 6,76 con, cao hơn công bố của Quách Văn Thông (2009), Vũ Đình Tôn và Phan Đăng Thắng (2009), Vũ Đình Tôn và cs. (2012) về số con cai sữa của lợn Bản lần lượt là 5,95 con; 5,80 con và 5,63 con. Cai sữa lúc 45,17 ngày tuổi, lợn Lũng Pù đạt khối lượng cai sữa/con là 4,17 kg và khối lượng cai sữa/ổ là 29,03 kg. Lợn Bản cai sữa ở 45,49 ngày, khối lượng cai sữa/con là 3,80 kg/con và khối lượng cai sữa/ổ đạt 25,31 kg/ổ. Khoảng cách lứa đẻ của lợn Lũng Pù là 186,72 ngày và lợn Bản là 179,38 ngày. Số lứa đẻ/nái/năm của lợn Lũng Pù và lợn Bản đạt khá cao và lần lượt là 1,96 và 2,04 lứa. - Năng suất sinh sản của lợn Lũng Pù theo lứa đẻ: Khả năng sinh sản của lợn Lũng Pù (Hình 1) từ lứa 1 đến lứa 6 cho thấy: số con sơ sinh/ổ đạt thấp nhất ở lứa 1, tăng nhanh ở lứa 2, đạt cao nhất ở lứa 4 và bắt đầu giảm ở lứa 5 và 6. Tương tự, số con sơ sinh sống/ổ ở lứa 1 đạt thấp nhất (6,61 con/ổ) và có sai khác với mức P<0,05 so với các lứa từ 2 đến 4. Chỉ tiêu này đạt cao nhất ở lứa 4 là 7,96 con/ổ. Khối lượng sơ sinh/con ở lứa 1, 2, 5 và 6 có sự sai khác với các lứa 3, 4 ở mức ý nghĩa (P<0,05). Khối lượng sơ sinh/ổ cũng tăng theo xu hướng của số con sơ sinh sống/ổ và có sự sai khác giữa lứa 1, 5 và 6 với các lứa 2, 3, 4 (P<0,05). Hình 1: Số con sơ sinh sống/ổ và số con cai sữa/ổ của lợn Lũng Pù theo lứa đẻ Chỉ tiêu số con cai sữa/ổ đạt thấp nhất ở lứa 1 (6,48 con) và sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05) với các lứa từ 2, 3, 4, nhưng lại không sai khác với lứa 5 và 6. Khối lượng cai sữa/con có sự sai khác giữa các lứa đẻ 5, 6 với các lứa 2, 3, 4 (P<0,05) và khối lượng cai sữa/ổ đạt cao nhất ở lứa 3, thấp nhất ở lứa 6 và có sự sai khác giữa lứa 1, 5, 6 với lứa 2, 3, 4. - Năng suất sinh sản của lợn Bản theo lứa đẻ: Các chỉ tiêu số con và khối lượng của lợn Bản (Hình 2) tại các thời điểm, qua các lứa đẻ có xu hướng theo quy luật là tăng từ lứa 1, đạt cao nhất ở lứa 4 và giảm dần ở lứa 5 và lứa 6. Số con sơ sinh/ổ (6,51 con) và số con sinh sống/ổ (6,19 con) ở lứa 1 đạt thấp và sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05) với các lứa từ 2 đến 4, nhưng không sai khác với các lứa 5 và 6. Chỉ tiêu số con sơ sinh/ổ và số con sơ sinh sống/ổ đạt cao nhất ở lứa 4 lần lượt là 8,40 con và 8,15 con. Khối lượng sơ sinh/con ở lứa 1 có sự sai khác với các lứa 3, 4, 5, 6; lứa 2 có sự sai khác với lứa 3, 4, 5 với mức ý nghĩa P<0,05. Khối lượng sơ sinh/ổ ở lứa 1 đạt thấp là 2,41 kg và có sự sai khác với các lứa 2, 3, 4, 5 (P<0,05). Hình 2: Số con sơ sinh sống/ổ và số con cai sữa/ổ của lợn Bản theo lứa đẻ Số con cai sữa/ổ đạt thấp nhất ở lứa 1 (5,83 con/ổ) và sai khác có ý nghĩa thống kê (P0,05). Tuy nhiên, khối lượng cai sữa/ổ của lứa 1 lại có sự sai khác với các lứa từ 2 đến 4 (P<0,05). Qua bảng Hình 1 và 2 cho thấy, năng suất sinh sản của lợn Lũng Pù và lợn Bản thể hiện ở các chỉ tiêu số con, các chỉ tiêu về khối lượng biến động theo quy luật là tăng dần từ lứa 1 đến lứa 2, đạt cao ở lứa 3 và lứa 4, bắt đầu giảm ở lứa 5, lứa 6. 3.1.3. Khả năng sinh trưởng, năng suất và chất lượng thịt của lợn Lũng Pù và lợn Bản 3.1.3.1. Khối lượng và tăng khối lượng của lợn Lũng Pù và lợn Bản qua các tháng tuổi a) Khối lượng của lợn Lũng Pù qua các tháng tuổi Khối lượng của lợn Lũng Pù lúc 2 tháng tuổi đạt 6,99 kg, khối lượng lợn đực thiến và lợn cái sai khác không có ý nghĩa thống kê (P>0,05), đạt tương ứng 7,13 kg và 6,87 kg. Bảng 6: Khối lượng của lợn Lũng Pù qua các tháng tuổi Tháng tuổi Chung Lợn đực thiến Lợn cái n LSM SE n LSM SE n LSM SE 2 37 6,99 0,08 18 7,13 0,12 19 6,87 0,11 3 37 11,52 0,10 18 11,75a 0,15 19 11,29b 0,13 4 37 17,18 0,16 18 17,49a 0,24 19 16,87b 0,22 5 37 23,89 0,17 18 24,35a 0,25 19 23,43b 0,23 6 37 31,07 0,22 18 31,77a 0,33 19 30,36b 0,30 7 37 38,17 0,25 18 39,04a 0,36 19 37,31b 0,34 8 37 44,80 0,27 18 45,83a 0,39 19 43,77b 0,36 Ghi chú:Các giá trị LSM trong cùng hàng, có mang chữ cái khác nhau thì sai khác có ý nghĩa thống kê P<0,05, Đến 8 tháng tuổi lợn Lũng Pù đạt trung bình 44,80 kg, lợn đực thiến (45,83 kg) cao hơn lợn cái (43,77 kg) và sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05). Khối lượng của lợn đực thiến cao hơn lợn cái ở các tháng tuổi từ 3-8 với mức sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05). Bảng 7: Khối lượng tích lợn Bản qua các tháng tuổi Tháng tuổi Chung Lợn đực thiến Lợn cái n LSM SE n LSM SE n LSM SE 2 38 5,49 0,11 18 5,63 0,17 20 5,36 0,16 3 38 8,15 0,09 18 8,35a 0,14 20 7,94b 0,13 4 38 11,53 0,12 18 11,69 0,17 20 11,37 0,16 5 38 15,78 0,13 18 16,08a 0,19 20 15,48b 0,18 6 38 20,73 0,17 18 20,98 0,25 20 20,47 0,23 7 38 26,26 0,23 18 26,72 0,34 20 25,81 0,32 8 38 31,85 0,24 18 32,54a 0,34 20 31,16b 0,32 Ghi chú: Các giá trị LSM trong cùng hàng, có mang chữ cái khác nhau thì sai khác có ý nghĩa thống kê P<0,05, Khối lượng lợn Bản lúc 2 tháng tuổi đạt 5,49 kg và đến 8 tháng tuổi đạt 31,85 kg. Khối lượng trung bình của lợn Bản ở các tháng tuổi 3, 4, 5, 6, 7 lần lượt là 8,15; 11,53; 15,78; 20,73 và 26,26 kg. Kết quả bảng 7 cũng cho thấy rằng khối lượng của lợn Bản giữa lợn đực thiến và lợn cái ở các tháng tuổi 3, 5 và 8 sai khác nhau có ý nghĩa thống kê (P0,05). b) Tăng khối lượng của lợn Lũng Pù và lợn Bản qua các tháng tuổi Kết quả bảng 8 cho thấy, tăng khối lượng từng tháng và cả giai đoạn (2 - 8 tháng tuổi) của lợn Lũng Pù lần lượt là: 150,71; 188,50; 223,73; 239,23; 236,93; 220,80 và 209,98 g/ngày. Tăng khối lượng cả giai đoạn 2-8 tháng tuổi của lợn đực thiến cao hơn lợn cái P<0,05. Khối lượng lợn Lũng Pù tăng nhanh từ giai đoạn 2-3 tháng tuổi đến giai đoạn 6-7 tháng tuổi và bắt đầu giảm ở giai đoạn 6-7 tháng tuổi. Bảng 8: Tăng khối lượng của lợn Lũng Pù qua các tháng tuổi Tháng tuổi Chung Lợn đực thiến Lợn cái n LSM SE n LSM SE n LSM SE 2-3 37 150,71 3,60 18 153,92 5,30 19 147,50 4,88 3-4 37 188,50 2,85 18 191,18 4,19 19 185,83 3,87 4-5 37 223,73 4,27 18 228,63 6,28 19 218,83 5,79 5-6 37 239,23 4,37 18 247,45 6,42 19 231,00 5,92 6-7 37 236,93 4,02 18 242,35 5,92 19 231,50 5,45 7-8 37 220,80 5,53 18 226,27 8,14 19 215,33 7,50 2-8 37 209,98 1,62 18 214,97a 2,38 19 205,00b 2,20 Ghi chú: Các giá trị LSM trong cùng hàng, có mang chữ cái khác nhau thì sai khác có ý nghĩa thống kê P<0,05, Tăng khối lượng (g/ngày) của lợn Bản (bảng 9) qua từng tháng từ 2 - 8 tháng tuổi lần lượt là 88,45; 112,82; 141,56; 165,01; 184,56 và 186,20 g/ngày, trung bình của cả giai đoạn (2 - 8 tháng tuổi) là 146,44 g/ngày. Tăng khối lượng g/ngày giữa lợn đực thiến cao hơn lợn cái từng giai đoạn tháng tuổi, nhưng sai khác này không có ý nghĩa thống kê (P>0,05), tuy nhiên tăng khối lượng tuyệt đối của cả giai đoạn (2-8 tháng tuổi) lại sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05). Bảng 9: Tăng khối lượng của lợn Bản qua các tháng tuổi (g/ngày) Tháng tuổi Chung Lợn đực thiến Lợn cái n LSM SE n LSM SE n LSM SE 2-3 38 88,45 2,18 18 90,74 3,16 20 86,17 3,00 3-4 38 112,82 1,73 18 111,48 2,51 20 114,17 2,38 4-5 38 141,56 3,80 18 146,11 5,51 20 137,00 5,22 5-6 38 165,01 3,52 18 163,52 5,11 20 166,50 4,85 6-7 38 184,56 5,19 18 191,30 7,53 20 177,83 7,14 7-8 38 186,20 5,65 18 194,07 8,20 20 178,33 7,78 2-8 38 146,44 1,34 18 149,54a 1,95 20 143,33b 1,85 Ghi chú: Các giá trị LSM trong cùng hàng, có mang chữ cái khác nhau thì sai khác có ý nghĩa thống kê P<0,05, 3.1.3.2. Năng suất thân thịt của lợn Lũng Pù và lợn Bản Kết quả khảo sát năng suất thân thịt của lợn Lũng Pù được trình bày ở bảng 10. Khối lượng giết thịt ở 8 tháng tuổi của lợn Lũng Pù là 44,71 kg, lợn có tỷ lệ móc hàm là 74,28%; tỷ lệ thịt xẻ là 62,16%; tỷ lệ nạc là 38,80. Tỷ lệ nạc giữa lợn đực thiến và lợn cái sai khác không có ý nghĩa thống kê (P>0,05). Bảng 10: Năng suất thân thịt của lợn Lũng Pù Chỉ tiêu Chung Lợn đực thiến Lợn cái n LSM SE n LSM SE n LSM SE KL giết thịt (kg) 30 44,71 0,31 15 45,67a 0,44 15 43,75b 0,44 TL móc hàm (%) 30 74,28 0,30 15 74,88 0,42 15 73,68 0,42 TL thịt xẻ (%) 30 62,16 0,21 15 62,97a 0,29 15 61,35b 0,29 TL nạc (%) 30 38,80 0,20 15 38,52 0,28 15 39,08 0,28 TL mỡ (%) 30 29,55 0,30 15 29,84 0,43 15 29,26 0,43 TL xương (%) 30 19,22 0,37 15 19,32 0,53 15 19,13 0,53 TL da (%) 30 12,43 0,20 15 12,33 0,28 15 12,54 0,28 DML (mm) 30 28,74 0,57 15 29,31 0,80 15 28,17 0,80 Ghi chú: Các giá trị LSM trong cùng hàng, có mang chữ cái khác nhau thì sai khác có ý nghĩa thống kê P<0,05, Năng suất thân thịt của lợn Bản được trình bày ở bảng 11. Lợn Bản giết thịt ở khối lượng 32,14 kg, có tỷ lệ móc hàm là 71,04%, thịt xẻ bình quân đạt 62,94%. Tỷ lệ nạc của lợn Bản tương đối cao (40,31%) và sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05) giữa lợn đực và lợn cái. Bảng 11: Năng suất thân thịt của lợn Bản Chỉ tiêu Chung Lợn đực thiến Lợn cái n LSM SE n LSM SE n LSM SE KL giết thịt (kg) 29 32,14 0,26 14 32,71a 0,37 15 31,57b 0,35 TL móc hàm (%) 29 71,04 0,22 14 71,50 0,32 15 70,58 0,31 TL thịt xẻ (%) 29 62,94 0,34 14 63,09 0,49 15 62,80 0,47 TL nạc (%) 29 40,31 0,18 14 39,74b 0,26 15 40,88a 0,25 TL mỡ (%) 29 23,58 0,42 14 23,83 0,60 15 23,33 0,58 TL xương (%) 29 21,09 0,35 14 21,12 0,50 15 21,05 0,49 TL da (%) 29 15,02 0,37 14 15,30 0,54 15 14,74 0,52 DML (mm) 29 26,18 0,34 14 26,28 0,49 15 26,09 0,48 Ghi chú:Các giá trị LSM trong cùng hàng, có mang chữ cái khác nhau thì sai khác có ý nghĩa thống kê P<0,05. 3.1.3.3. Chất lượng thịt của lợn Lũng Pù và lợn Bản Kết quả bảng 12 cho thấy, độ pH45 thịt thăn của lợn Lũng Pù có sự sai khác (P<0,05) giữa lợn đực thiến (6,29) và lợn cái (6,15), trung bình chung là 6,22. Sau giết mổ 24 giờ, giá trị pH24 đo được trên thịt thăn của lợn Lũng Pù giảm xuống là 5,60, mức độ giảm của pH24 của lợn đực thiến và lợn cái là khác nhau (P<0,05). Bảng 12: Chất lượng thịt của lợn Lũng Pù Chỉ tiêu Chung Lợn đực thiến Lợn cái n LSM SE n LSM SE n LSM SE pH45 30 6,22 0,02 15 6,29a 0,02 15 6,15b 0,02 pH24h 30 5,60 0,02 15 5,55b 0,03 15 5,66a 0,03 L* (độ sáng) 30 53,33 0,33 15 53,09 0,47 15 53,57 0,47 a* (màu đỏ) 30 15,57 0,16 15 15,20b 0,22 15 15,95a 0,22 b* (màu vàng) 30 9,00 0,24 15 8,88 0,33 15 9,11 0,33 TLMNBQ (%) 30 1,96 0,10 15 1,68b 0,14 15 2,24a 0,14 TLMNCB (%) 30 30,40 0,54 15 30,95 0,76 15 29,86 0,76 Độ dai (N) 30 60,66 1,22 15 62,19 1,72 15 59,12 1,72 Ghi chú: Các giá trị LSM trong cùng hàng, có mang chữ cái khác nhau thì sai khác có ý nghĩa thống kê P<0,05, Giá trị pH45 và pH24 của lợn Bản được trình bày ở bảng 13. pH45 ở lợn đực thiến là 6,18, ở lợn cái là 6,20 và không sai khác có ý nghĩa thống kê (P>0,05), trung bình chung là 6,19. Sau 24 giờ bảo quản, pH24 trung bình giảm xuống 5,69 và giá trị này không có sai khác (P>0,05) giữa lợn đực thiến và lợn cái. Kết quả nghiên cứu trên giống lợn Lũng Pù (bảng 12) và lợn Bản (bảng 13) cho thấy, màu sắc thịt của lợn Lũng Pù và lợn Bản đều nằm trong giới hạn cho phép. Các chỉ tiêu này ở mỗi giống sai khác không có ý nghĩa thống kê (P>0,05) giữa lợn đực thiến và lợn cái, trừ chỉ tiêu a* ở lợn Lũng Pù (P<0,05). Bảng 13: Chất lượng thịt của lợn Bản Chỉ tiêu Chung Lợn đực thiến Lợn cái n LSM SE n LSM SE n LSM SE pH45 29 6,19 0,03 15 6,18 0,04 14 6,20 0,04 pH24h 29 5,69 0,02 15 5,67 0,03 14 5,71 0,04 L* (độ sáng) 29 55,36 0,53 15 55,61 0,73 14 55,11 0,76 a* (màu đỏ) 29 14,96 0,38 15 14,90 0,53 14 15,02 0,55 b* (màu vàng) 29 8,42 0,18 15 8,55 0,25 14 8,28 0,25 TLMNBQ (%) 29 2,28 0,11 15 2,03b 0,16 14 2,53a 0,16 TLMNCB (%) 29 28,94 0,39 15 28,06a 0,54 14 29,82b 0,56 Độ dai (N) 29 61,48 3,70 15 65,04 5,15 14 57,91 5,33 Ghi chú: Các giá trị LSM trong cùng hàng, có mang chữ cái khác nhau thì sai khác có ý nghĩa thống kê P<0,05, Thịt lợn Lũng Pù mất nước do bảo quản là 1,96% và có sự sai khác này có ý nghĩa thống kê (P0,05). Đối với lợn Bản, tỷ lệ mất nước bảo quản là 2,28%, tỷ lệ mất nước chế biến trung bình là 28,94%, lợn cái có tỷ lệ mất nước bảo quản và chế biến đều cao hơn so với lợn đực thiến, các sai khác đều có ý nghĩa thống kê (P<0,05). Độ dai của thịt lợn Lũng Pù (60,66 N) thấp hơn lợn Bản (61,48 N), hay nói cách khác là thịt của lợn Lũng Pù mềm hợn thịt lợn Bản. 3.2. ĐA HÌNH GEN PRKAG3 Ở LỢN LŨNG PÙ, LỢN BẢN VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA NÓ ĐẾN CHẤT LƯỢNG THỊT LỢN BẢN 3.2.1. Đa hình gen PRKAG3 3.2.1.1. Nhân đặc hiệu vùng exon 1 và exon 3 gen PRKAG3 Khuếch đại thành công hai đoạn gen PRKAG3 vùng exon 1 và exon 3 với các kích thước tương ứng là 270 bp và 258 bp và chỉ xuất hiện 1 băng ADN sáng nét. Các đoạn gen PRKAG3-exon1 và exon 3 được nhân lên tương ứng với trình tự mã hóa gen PRKAG3 mã số AF214521.1 trên ngân hàng gen www.ncbi.nlm.nih.gov). 3.2.1.2. Đa hình vùng exon 1 và exon 3 gen PRKAG3 a) Đa hình vùng exon 1 gen PRKAG3 (G52S/HphI và T30N/StyI) Điểm đa hình thứ nhất tại vị trí 154, thay đổi nucleotide giữa G và A (G154A) dẫn đến thay đổi axít amin G và S tại vị trí 52 trong chuỗi polypeptide (G52S). Điểm đa hình thứ hai tại vị trí 89, thay đổi giữa nucleotide C và A (C89A) dẫn đến thay đổi axít amin tại vị trí 30 (T30N). Tại vị trí đa hình G52S chúng tôi phát hiện có 2 dạng alen là S và G, tương ứng với 3 kiểu gen SS, SG và GG. Tại vị trí T30N phát hiện có 2 dạng alen là T và N, tương ứng với 3 kiểu gen NN, TN và TT xuất hiện trong hai giống lợn nghiê
File đính kèm:
tom_tat_luan_an_kha_nang_san_xuat_va_da_hinh_gen_prkag3_cua.doc