Tóm tắt Luận án Khai thác hợp lý nguồn lợi thủy sản tại vùng biển ven bờ huyện núi Thành, tỉnh Quảng Nam

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận án Khai thác hợp lý nguồn lợi thủy sản tại vùng biển ven bờ huyện núi Thành, tỉnh Quảng Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận án Khai thác hợp lý nguồn lợi thủy sản tại vùng biển ven bờ huyện núi Thành, tỉnh Quảng Nam

ác. 3.3.5. Phương pháp xác định sản lượng khai thác Theo hướng dẫn của FAO [58], tổng sản lượng khai thác được ước tính theo các yếu tố chı́nh gồm: Năng suất khai thác, hê ̣số khai thác BAC, sản lượng khai thác của từng nghề, tổng sản lượng khai thác của toàn vùng biển... CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC TẠI VÙNG BIỂN VEN BỜ HUYỆN NÚI THÀNH 4.1.1. Thực trạng tàu thuyền hoạt động ven bờ huyện Núi Thành 4.1.1.1. Cơ cấu tàu thuyền khai thác ven bờ giai đoạn 2011 – 2014 Cơ cấu tàu thuyền từ năm 2011 – 2014 được trình bày qua Bảng dưới đây: Bảng 4.1: Tàu thuyền khai thác ven bờ huyện Núi Thành qua các năm TT Nghề khai thác Năm (ĐVT: tàu thuyền) 2011 2012 2013 2014 1 Nghề lưới Rê 240 275 330 343 2 Nghề lưới Kéo 75 100 157 164 3 Nghề Câu 100 101 110 118 4 Nghề Mành 45 51 60 60 5 Nghề Lặn 119 131 134 137 6 Nghề Vây 45 49 49 49 Tổng 624 707 840 871 13 4.1.2. Thực trạng về cấu trúc ngư cụ Bảng 4.6: Thống kê tình trạng kích thước ngư cụ khai thác TT Ngư cụ Kích thước mắt lưới tối thiểu ở bộ phận giữ cá (mm) Sử dụng kết hợp ánh sáng (W) Thực tế Quy định Tỷ lệ vi phạm Thực tế Quy định Tỷ lệ vi phạm 1 Nghề lưới Rê - Lưới rê cá chuồn 20 ÷ 25 68,75 - Lưới rê cá đáy 100 ÷ 150 - Lưới rê ba lớp 48 ÷ 50 Lớp ngoài: 200 ÷ 300 Lớp trong: 15÷30 50-100 2 Lưới Kéo: - Lưới Kéo cá: - Tàu dưới 90CV - Từ 90 ÷ 150CV 18 ÷ 20 18 ÷ 20 28 34 ÷ 40 100 - Lưới Kéo tôm: - Tàu dưới 45CV - Trên 45CV 16 ÷ 18 18 ÷ 20 20 30 100 3 Lưới Mành: - Cá Cơm, cá Nục 4÷7 10÷18 100 1000 500 100 - Tôm nhí 4÷6 10÷18 100 4 Lưới Vây: - Cá cơm 4 ÷ 8 10 100 1000 ÷ 2000 500 100 - Cá nục, cá khác 10-12 ở tùng 17,5 ÷ 20 18 100 1000 ÷ 2000 500 100 4.1.3. Ngư trường khai thác Ngư trường của nghề khai thác tại khu vực nghiên cứu thể hiện tại bảng 4.7: Bảng 4.7: Khu vực hoạt động nghề khai thác ven bờ địa phương nghiên cứu TT Nghề khai thác Cách bờ (hải lý) Khu vực khai thác chủ yếu 1 Nghề lưới Rê 1 ÷ 4/9 Xã Tam Tiến đến mũi Bàn Than (xã Tam Hải) Từ bờ ra đến hòn Ông (khoảng 9 hải lý) 2 Nghề lưới Kéo 1 ÷ 5 Tam Tiến, Mũi Bàn Than, Biển Rạng 3 Nghề Câu 3 ÷ 15 Tam Tiến trở ra gần Hòn Ông, đến giáp ranh Bình Thuận (Bình Sơn – Quảng Ngãi) 4 Nghề lặn 0,5 ÷ 3 Mũi Bàn Than, hòn Dứa (Tam Hải), Biển Rạng (Tam Quang) 5 Nghề mành 1 ÷ 7 Dọc ven biển huyện Núi Thành 6 Nghề Vây 5 ÷ 15 Dọc ven biển huyện Núi Thành 14 Bảng 4.8. So sánh năng suất khai thác giữa khu vực nghiên cứu và phạm vi cả nước TT Khu vực khai thác Diện tích (km2) Số lượng tàu thuyền (chiếc) Sản lượng (tấn) Mật độ 1 Vùng biển ven bờ Núi Thành 896 871 1,0 km2/tàu 2 Vùng bờ theo qui hoạch đến năm 2020, tầm nhìn 2030 183.440 95.000 1,93 km2/tàu 3 Sản lượng ven bờ Núi Thành 896 7.545 8,42 tấn/km2 4 Sản lượng vùng bờ theo qui hoạch đến năm 2020, tầm nhìn 2030 183.440 800.000 4,36 tấn/km 2 4.1.4. Thực trạng về thời gian hoạt động khai thác của đội tàu Từ số ngày tiềm năng và hệ số hoạt động tàu (BAC), kết quả số ngày tàu hoạt động thực tế trong năm được thể hiện ở bảng 4.11 dưới đây: Bảng 4.11: Số ngày hoạt động thực tế của các nghề khai thác (ĐVT: ngày) TT Nghề khai thác Tháng trong năm Tổng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 1 Lưới Rê 10 9 16 17 21 20 18 23 15 13 12 15 188 2 Lưới Kéo 5 7 27 24 25 26 25 24 17 14 12 11 216 3 Câu 6 8 17 20 20 19 20 20 20 18 12 15 194 4 Lưới Mành 9 7 21 21 22 20 19 19 8 11 9 13 181 5 Lặn 6 12 28 24 27 28 29 18 17 10 8 6 213 6 Lưới Vây 9 11 19 17 21 18 22 16 13 10 10 13 178 4.1.5. Năng suất khai thác Nghiên cứu cho thấy, năng suất khai thác (CPUE – Sản lượng khai thác trên 1 đơn vị cường lực khai thác) của các nghề hoạt động tại vùng biển ven bờ huyện Núi Thành giảm dần theo thời gian, cụ thể tại Bảng 4.12: Bảng 4.12: Năng suất khai thác của các nghề khai thác (kg/ngày tàu) TT Nghề khai thác Năm 2011 2012 2013 2014 1 Nghề lưới Rê 48,16 44,04 37,20 31,03 2 Nghề lưới Kéo 208,82 163,97 137,06 119,12 3 Nghề Câu 40,07 30,05 24,04 20,03 4 Nghề lưới Mành 78,86 56,33 45,34 39,43 5 Nghề Lặn 25,48 19,11 15,29 12,74 6 Nghề lưới Vây 70,67 58,20 49,89 41,57 Trung bình 78,68 61,95 51,47 43,99 Tỷ lệ giảm các năm so với năm 2011 (%) 21 35 44 15 4.1.6. Sản lượng khai thác Sản lượng khai thác theo nghề hoạt động, cụ thể tại Bảng 4.13 dưới đây: Bảng 4.13: Sản lượng của các nghề khai thác ven bờ Núi Thành (tấn) TT Nghề khai thác Năm 2011 2012 2013 2014 1 Nghề lưới Rê 2.140 2.242 2.273 1.970 2 Nghề lưới Kéo 4.067 3.362 4.412 4.005 3 Nghề Câu 759 575 501 448 4 Nghề Mành 621 503 476 414 5 Nghề Lặn 611 505 413 352 6 Nghề Vây 556 498 427 356 Tổng 8.754 7.684 8.501 7.545 Bảng 4.13 cho thấy: sản lượng nghề lưới Kéo chiếm tỷ trọng cao nhất (53%), kế đến là nghề lưới Rê chiếm khoảng 26%. Các nghề khai thác khác chiểm tỷ trọng nhỏ và tương đương nhau. 4.1.7. Đánh giá thực trạng của từng nghề khai thác 4.1.7.1. Nghề lưới Rê Sản lượng và cường lực khai thác hợp lý của nghề lưới Rê đươc̣ tı́nh toán lần lươṭ là: 279 tàu và 2.209 tấn. Từ giá trị ước lượng trên, số lượng tàu thuyền nghề lưới Rê cần phải giảm là 64 tàu thuyền để đạt cường lực hợp lý. 4.1.7.2. Nghề lưới Kéo Sản lượng và cường lực khai thác hợp lý của nghề lưới Kéo đươc̣ tı́nh toán lần lươṭ là: 146 tàu và 4.217 tấn. Từ giá trị ước lượng trên, số lượng tàu thuyền nghề lưới Kéo cần phải giảm là 18 tàu thuyền để đạt cường lực hợp lý. 4.1.7.3. Nghề Câu Sản lượng và cường lực khai thác hợp lý của nghề lưới Câu đươc̣ tı́nh toán lần lươṭ là: 69 tàu và 831 tấn. Từ giá trị ước lượng trên, số lượng tàu thuyền nghề Câu cần phải giảm là 49 tàu thuyền để đạt cường lực hợp lý. 4.1.7.4. Nghề lưới Mành Sản lượng và cường lực khai thác hợp lý của nghề lưới Mành đươc̣ tı́nh toán lần lươṭ là: 39 tàu và 609 tấn. Từ giá trị ước lượng trên, có thể thấy số lượng tàu thuyền nghề lưới Mành cần phải giảm là 21 tàu thuyền để đạt cường lực hợp lý. 4.1.7.5. Nghề Lặn Sản lượng và cường lực khai thác hợp lý của nghề Lăṇ đươc̣ tı́nh toán lần lươṭ là: 78 tàu và 853 tấn. Từ giá trị ước lượng trên, có thể thấy số lượng tàu thuyền nghề Lặn cần phải giảm là 59 tàu thuyền để đạt cường lực hợp lý. 16 4.1.7.6. Nghề lưới Vây Sản lượng và cường lực khai thác hợp lý của nghề lưới Vây đươc̣ tı́nh toán lần lươṭ là: 29 tàu và 780 tấn. Từ giá trị ước lượng trên, số lượng tàu thuyền nghề lưới Vây cần phải giảm là 20 tàu thuyền để đạt cường lực hợp lý. 4.1.8. Đánh giá thực trạng heo loài khai thác Sản lượng khai thác hợp lý cho từng loài thủy sản khai thác chính. Kết quả được tổng hợp tại Bảng 4.27. Bảng 4.27: Sản lượng khai thác hợp lý các loài thủy sản vùng biển nghiên cứu TT Nhóm nguồn lơị Tỷ lệ tổng sản lượng đánh bắt (%) Ước lượng sản lượng hợp lý (tấn) 1 Nhóm cá nổi 43 4.085 2 Nhóm cá tầng đáy 57 5.415 Tổng sản lượng khai thác hợp lý (MSY) 100% 9.500 4.1.9. Tính toán giá trị trữ lượng nguồn lợi ven bờ huyện Núi Thành Kết quả nghiên cứu cho thấy, tổng sản lượng và cường lực khai thác ở vùng biển ven bờ huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam Trữ lượng tại vùng biển ven bờ huyện Núi Thành được ước lượng theo Mô hình tăng trưởng Logistic Schaefer có giá trị lớn nhất là: 17.510 tấn, với giá trị trữ lượng tại sản lượng bền vững tối đa là 8.755 tấn tương ứng với cường lực khai thác là khoảng 700 tàu thuyền. Hình 4.21: Mô hình biến động doanh thu và chi phí theo cường lực khai thác Hình 4.21 cho thấy, cường lực khai thác tối ưu (optimal fishing effort) ở mức 518 tàu tương lực với sản lượng khai thác (optimal catch) là 7.146 tấn và lợi nhuận tối đa (maximize profit) là 155.406 triệu đồng. fMEY Khai thác tối ưu MEY 17 4.1.10. Thực trạng kích thước các loài thủy sản chính (cu ̣thể taị muc̣ 4.2.5) 4.1.11. Thực trạng hoạt động khác ảnh hưởng xấu đến nguồn lợi thủy sản Nghiên cứu cho thấy, bên cạnh tình hình vi phạm về sử dụng chất nổ, đèn cao áp, lưới kéo (giã cào) khai thác thuỷ sản tại vùng biển ven bờ, khai thác tôm hùm trong thời gian cấm, sử dụng xung điện để khai thác thủy sản tại vùng biển ven bờ huyện Núi Thành có diễn biến ngày càng phức tạp. Bên cạnh đó, rong mơ tập trung nhiều ở vùng biển nơi đây (đặc biệt là khu vực mũi Bàn Than, xã Tam Hải). Rong mơ là giống tảo lớn có vai trò quan trọng trong việc điều hòa hệ sinh thái môi trường biển, là ngôi nhà của nhiều loài cá, giáp xác, thân mềm và loài thuỷ sinh khác, trong đó phải kể đến một số loài có giá trị kinh tế quan trọng như hải sâm, cua, cá chình, cá mú, cá hồng 4.1.12. Thực trạng nguồn lợi thủy sản tại khu vực rạn san hô huyện Núi Thành Kết quả nghiên cứu của công trình “Nghiên cứu xây dựng mô hình chà – rạn nhân tạo nhằm khai thác bền vững và tái tạo nguồn lợi ven bờ tỉnh Quảng Nam” [29] cho thấy: Các loài sinh vật có giá trị trên rạn san hô còn lại không nhiều và nhiều loài trong số chúng đã bị khai thác cạn kiệt. Các loài cá rạn như cá mú, cá hồng, cá hè, cá kẽm hiếm gặp. Các loài động vật không xương sống có giá trị như tôm hùm, trai tai tượng, ốc đụn, trai ngọc, bào ngư, hải sâm, ốc tù và hầu như khan hiếm. 4.2. ĐÁNH GIÁ TÍNH HỢP LÝ CỦA HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC 4.2.1. Sản lượng và cường lực khai thác Cường lực khai thác bất hợp lý là 231 tàu. Sản lượng khai thác hiện nay đang ở mức thấp hơn nhiều so với sản lượng hợp lý (bền vững tối đa) khoảng 2.000 tấn. 4.2.2. Ngư trường khai thác - Nghề khai thác có tính xâm hại môi trường đáy biển thường khai thác khu vực gần bờ. Tập trung quá nhiều nghề vào một phạm vi hẹp của vùng biển. - Số lượng tàu thuyền khai thác, theo mật độ tàu thuyền (km2/tàu thuyền) và Sản lượng khai thác trên một đơn vị diện tích (tấn/km2) của vùng biển ven bờ huyện Núi Thành là bất hợp lý khi tàu thuyền và sản lượng khai thác gần như gấp đôi so với qui hoạch tổng thể của toàn vùng bờ của biển Việt Nam. 4.2.3. Mùa vụ khai thác Nhìn chung, tàu thuyền khai thác quanh năm ven bờ huyện Núi Thành, tập trung khai thác từ tháng 2 đến tháng 10. Điều này là bất hợp lý vı̀ tác động tiêu cực đến mùa sinh sản của các loài thủy sản tại đây, thời gian dao động từ tháng 2 đến tháng 8. 4.2.4. Cấu trúc ngư cụ khai thác và các hoạt động khác Bảng 4.36 đánh giá tính hợp lý về ngư cụ sử dụng như sau: 18 Bảng 4.36: Đánh giá tính hợp lý của ngư cụ khai thác TT Ngư cụ Đánh giá Lý do Hợp lý Bất hợp lý 1 Nghề lưới Rê Lưới rê cá chuồn X Vi phạm loại 1 Lưới rê cá đáy X Không vi phạm Lưới rê ba lớp X Không vi phạm 2 Lưới Kéo các loại X Vi phạm loại 1 3 Lưới Mành các loại X Vi phạm loại 1 và loại 2 4 Lưới Vây các loại X Vi phạm loại 1 và loại 2 5 Nghề câu X Không vi phạm 6 Lặn X Không vi phạm Ghi chú: Vi phạm loại 1: là ngư cụ có kích thước mắt lưới ở phần giữ cá nhỏ hơn quy định của pháp luật. Vi phạm loại 2: là nghề khai thác có sử dụng nguồn sáng trong đánh bắt vượt giới hạn cho phép về công suất nguồn sáng theo quy định của pháp luật. 4.2.5. Thành phần loài của sản lượng và kích thước một số loài chính Thành phần và kích thước một số sản phẩm chính từ các nghề khai thác tại vùng biển nghiên cứu là bất hợp lý, Bảng 4.37 tóm tắt bất hợp lý ở hầu hết tất cả thành phần sản phẩm chính đánh bắt được từ các nghề khai thác. Bảng 4.37: Tổng hợp đánh giá tı́nh hợp lý đối với sản phẩm khai thác chính TT Sản phẩm chính Nghề khai thác Tỷ lệ sản phẩm chính có kích thước nhỏ hơn quy định TT02 Đánh giá Kích thước theo TT02 (cm) Tỷ lệ cho phép (%) Tỷ lệ thực tế (%) Hợp lý Bất hợp lý 1 Cá chuồn Nghề lưới Rê 12 15 59,8 X 2 Cá tạp Nghề lưới Kéo 15 49,3 X 3 Cá Mối thẩn 20 15 68,4 X 4 Cá Bánh đường 12* 15 82,9 X 5 Tôm he 10 15 86,3 X 6 Cá Hố Nghề Câu 30 15 11,6 X 7 Tôm hùm nhí Nghề Lặn 100** X 8 Cá Liệt Nghề Mành 10,7* 15 84 X 9 Cá Nục 12 15 77,5 X 10 Cá Nục Nghề lưới Vây 12 15 41,1 X 11 Cá Cơm 5 15 64,2 X Ghi chú: * là chiều dài thành thục của cá; ** là tỷ lệ vi phạm về loài cấm khai thác. 19 4.2.6. Tình trạng san hô và sử dụng nguồn lợi khu vực rạn san hô - Rạn san hô đang bị hủy diệt bởi các hoạt động khai thác thủy sản bất hợp lý (từ nghề lưới kéo, nghề lặn...). Chúng cũng bị hủy diệt bởi việc khai thác rong mơ, bởi thiên tai và đặc biệt là trực tiếp khai thác san hô về làm đồ lưu niệm. - Nguồn lợi sinh vật khu vực rạn san hô nói riêng và vùng biển ven bờ huyện Núi Thành nói chung đang cạn kiệt và thưa thớt. Số lượng loài thủy sản bắt gặp không nhiều và mức độ bắt gặp các loài thấp (có đến 66,7% loài chỉ bắt gặp 1 lần). Đây là vấn đề bất hợp lý trong khai thác NLTS cần được giải quyết. 4.3. GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO KHAI THÁC HỢP LÝ NGUỒN LỢI THỦY SẢN 4.3.1. Cường lực khai thác hợp lý Để khai thác hợp lý nguồn lợi thủy sản tại vùng biển ven bờ huyện Núi Thành thì cường lực khai thác ở mức hợp lý là 640 tàu, tổng số tàu thuyền cần cắt giảm là 231, Tuy nhiên, xét về dài hạn, tổng cường lực khai thác nên ở mức tối ưu là 518 tàu thuyền, so với 640 tàu ở mức khai thác hợp lý, để đạt được giá trị sản lượng cao nhất xét về khía cạnh kinh tế sinh học. 4.3.2. Sản lượng khai thác hợp lý Giá trị sản lượng khai thác hợp lý theo từng nghề như bảng 4.39. Bảng 4.39: Phân bổ sản lượng khai thác hợp lý theo nghề khai thác TT Nghề khai thác Sản lượng khai thác hợp lý (tấn) 1 Nghề lưới Rê 2.209 2 Nghề lưới Kéo 4.217 3 Nghề Câu 831 4 Nghề lưới Mành 609 5 Nghề Lặn 853 6 Nghề lưới Vây 780 Tổng 9.500 4.3.3. Giải pháp quản lý cấu trúc ngư cu ̣khai thác Có cơ chế đối với các cơ sở chế taọ ngư lưới cu.̣ Yêu cầu bắt buôc̣ cơ sở chế taọ ngư lưới cu ̣tuân thủ các qui điṇh về kı́ch thước mắt lưới tối thiểu ứng với từng loaị nghề khai thác. Không theo yêu cầu của ngư dân. Cơ quan quản lý nghề cá tăng cường kiểm tra, giám sát viêc̣ chấp hành pháp luâṭ đối với cơ sở chế taọ ngư cu,̣ đồng thời taọ cơ chế giấy phép đối với các cơ sở này, không để sản xuất tràn lan như hiêṇ nay. Khuyến khı́ch ngư dân, cơ sở chế taọ ngư cu ̣sử duṇg mắt lưới hı̀nh vuông, lưới phân loaị và các thiết bi ̣ thoát cá – áp duṇg cho những loài thủy sản không mong muốn. 20 Chẳng haṇ như nghề lưới Kéo, cần sử duṇg mắt lưới hı̀nh vuông ở đuṭ lưới, đảm bảo không bi ̣ khép mắt lưới khi sử duṇg, giúp thoát cá con. Môṭ trong những yêu cầu bắt buôc̣ đối với giải pháp này là tăng cường công tác thanh tra thủy sản, tăng khung hı̀nh phaṭ để đảm bảo tı́nh răn đe, xử lý nghiêm các trường hơp̣ vi phaṃ về qui điṇh cấu trúc ngư cu,̣ áp duṇg biêṇ pháp tic̣h thu và tiêu hủy. 4.3.4. Giải pháp phục hồi, tái tạo nguồn lợi thủy sản Kết quả cho thấy, việc ứng dụng rạn nhân tạo để bảo vệ, tái tạo và phát triển nguồn lợi tại vùng biển Bàn Than giúp sử dụng hợp lý NLTS đạt hiệu quả cao. Hệ sinh thái tại vùng biển thả rạn có dấu hiệu phục hồi – vốn là một trong những yếu tố quan trọng của phục hồi NLTS, chẳng hạn như: + Đa dạng loài tăng lên theo thời gian thả rạn. + Mật độ các loài sinh vật tăng khá nhanh sau khi thả rạn. + Sản lượng và năng suất khai thác tại vùng thả rạn và xung quanh tăng lên theo thời gian thả rạn Hạn chế hoặc loại bỏ được một số nghề khai thác trong vùng biển thả rạn như nghề lưới kéo, lưới rê và lưới vây. 4.3.5. Giải pháp nâng cao nhận thức ngư dân - Thành lập tổ cộng đồng quản lý khu vực chà – rạn nhân tạo, là người địa phương, tham gia khai thác thủy sản, bám sát địa bàn, có uy tín trong cộng đồng, có trách nhiệm cao trong công việc và có kinh nghiệm trong công tác dân vận. Ưu tiên các thành viên đã hoặc đang là tổ viên của các mô hình tương tự. Tổ cộng đồng quản lý khu chà – rạn nhân tạo được tái thiết lập. - Tăng cường sự phối hợp giữa Chi cục Khai thác và Bảo vệ NLTS tỉnh Quảng Nam, Phòng Nông nghiệp huyện Núi Thành (là 2 cơ quan quản lý trực tiếp) với Trường Đại học Nha Trang và các viện nghiên cứu về thủy sản...để tổ chức đánh giá toàn diện hiện trạng khai thác NLTS vùng biển ven bờ huyện Núi Thành, tổ chức các lớp tập huấn về ứng dụng ngư cụ tiên tiến, có tính chọn lọc; tập huấn, tuyên truyền về công tác bảo vệ và phát triển NLTS nơi đây, giúp ngư dân nhận thức được tầm quan trọng về khai thác hợp lý NLTS. - Tổ chức nhiều lớp đào tạo cấp chứng chỉ thuyền trưởng và công tác an toàn tàu cá cho người lao động trên tàu. 21 4.3.6. Giải pháp về quản lý hành chính - Cần có cơ chế, chính sách giúp ngư dân khai thác theo mùa vụ hợp lý, không ảnh hướng xấu đến môi trường hệ sinh thái biển, ảnh hưởng mùa sinh sản của các loài thủy sản, đặc biệt nạn khai thác rong mơ trùng với thời gian sinh sản. Rong mơ cần được khai thác muộn hơn 2 3 tháng. - Xây dựng mô hình chuyển đổi nghề khai thác: Đa số là những ngư dân nghèo, có trình độ học vấn thấp, thiếu vốn sản xuất, cuộc sống gắn với nghề biển là chính, với giải pháp “ly ngư nhưng không ly hương”. - Nghiên cứu xây dựng thí điểm mô hình quản lý dựa trên cơ sở cộng đồng. - Từ giải pháp mô hình khai thác dựa vào quyền cộng đồng, căn cứ sản lượng, cường lực khai thác hợp lý, là tiền đề quan trọng ứng dụng mô hình quản lý theo hạn ngạch cá nhân hoặc hạn ngạch chuyển nhượng cá nhân (IQ hay ITQ) vào nghề cá. - Nhà nước cần tăng cường đội ngũ chuyên môn, cơ sở vật chất và cơ chế chính sách... giúp có đủ nhân lực, vật lực thường xuyên kiểm tra, giám sát và kiểm soát các hoạt động khai thác trên vùng biển, kịp thời ngăn chặn và điều chỉnh hành vi khai thác trái phép, tiến hành xử phạt hành chính khi cần. - Nghiên cứu xây dựng các khung xử phạt hành chính, kiên quyết xử lý nghiêm khắc để có tính răn đe. CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1. KẾT LUẬN 1. Cơ sở lý luận về khai thác hợp lý được đưa ra để tiến hành đánh giá tình trạng hoạt động khai thác nói chung và tại vùng biển ven bờ huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam nói riêng. 2. Toàn huyện có 1527 tàu gắn máy trong đó có 1305 tàu có công suất dưới 90CV chiếm khoảng 86%. Qui mô tàu thuyền xét về số lượng và đơn vị công suất có xu hướng tăng trong 10 năm trở lại đây. 3. Có 871 tàu khai thác vùng biển ven bờ, phần lớn tàu thuyền có kết cấu khá đơn giản, thô sơ, khả năng chịu sóng gió kém và trang bi ̣ hàng hải, cứu naṇ còn sơ sài. 4. Sản lượng khai thác cũng có xu hướng tương tự với xu hướng qui mô tàu thuyền – tăng theo thời gian. Tuy nhiên, năng suất khai thác (sản lượng trên một đơn vị cường lực khai thác - CPUE) lại có xu hướng giảm mạnh theo thời gian. CPUE giảm từ 21 – 44% trong 4 năm từ 2011 đến 2014. 22 5. Sản lượng khai thác hợp lý ở mức 9.500 tấn và cường lực khai thác hợp lý ở mức 640 tàu thuyền, so với quy mô cường lực hiện tại thì cần cắt giảm 231 tàu. 6. Giá trị sinh khối lớn nhất là 17.510 tấn, cường lực khai thác tối ưu là 518 tàu thuyền để đạt được sản lượng là 7.145 tấn và giá trị lợi nhật tối đa là 155.406 triệu đồng. 7. Một số loài thủy sản chính có tỷ lệ vi phạm cao theo quy định về kích thước tối thiểu được phép đánh bắt hoặc chưa trưởng thành khoảng 60 đến 85%. Đây là hệ quả của việc sử dụng ngư cụ sai quy định về kích thước mắt lưới và công suất nguồn sáng dao động từ 68 đến 100% vi phạm tùy theo loại ngư cụ. 8. Các nghề chính khai thác ven bờ là nghề lặn, câu, lưới kéo, lưới rê, lưới vây, mành. Ngư trường khai thác, chủ yếu cách bờ từ 0,5 đến 7 hải lý, thời gian khai thác chính từ tháng 2 đến tháng 8, mùa phụ từ tháng 9 đến tháng 1. Hệ số hoạt động tàu BAC khoảng 0,7. 9. Mô hình rạn nhân tạo đóng vai trò quan trọng làm hạn chế tàu thuyền xâm hại đến môi trường sinh thái ven biển. Ứng dụng rạn nhân tạo để bảo vệ, tái tạo và phát triển nguồn lợi tại vùng biển Bàn Than giúp sử dụng hợp lý NLTS đạt hiệu quả cao. 10. Một số giải pháp quản lý giúp khai thác hợp lý NLTS ven bờ, cụ thể: - Thực hiện giải pháp cắt giảm tàu thuyền xuống còn khoảng từ 640 tàu để đạt sản lượng khai thác hợp lý là 9.500 tấn. - Thực hiện giải pháp phục hồi và tái tạo NLTS bằng cách xây dựng mô hình chà – rạn nhân tạo giúp khai thác hợp lý NL
File đính kèm:
tom_tat_luan_an_khai_thac_hop_ly_nguon_loi_thuy_san_tai_vung.pdf