Tóm tắt Luận án Kiến trúc bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh đáp ứng các yêu cầu của công nghệ y tế hiện đại

Tóm tắt Luận án Kiến trúc bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh đáp ứng các yêu cầu của công nghệ y tế hiện đại trang 1

Trang 1

Tóm tắt Luận án Kiến trúc bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh đáp ứng các yêu cầu của công nghệ y tế hiện đại trang 2

Trang 2

Tóm tắt Luận án Kiến trúc bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh đáp ứng các yêu cầu của công nghệ y tế hiện đại trang 3

Trang 3

Tóm tắt Luận án Kiến trúc bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh đáp ứng các yêu cầu của công nghệ y tế hiện đại trang 4

Trang 4

Tóm tắt Luận án Kiến trúc bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh đáp ứng các yêu cầu của công nghệ y tế hiện đại trang 5

Trang 5

Tóm tắt Luận án Kiến trúc bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh đáp ứng các yêu cầu của công nghệ y tế hiện đại trang 6

Trang 6

Tóm tắt Luận án Kiến trúc bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh đáp ứng các yêu cầu của công nghệ y tế hiện đại trang 7

Trang 7

Tóm tắt Luận án Kiến trúc bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh đáp ứng các yêu cầu của công nghệ y tế hiện đại trang 8

Trang 8

Tóm tắt Luận án Kiến trúc bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh đáp ứng các yêu cầu của công nghệ y tế hiện đại trang 9

Trang 9

Tóm tắt Luận án Kiến trúc bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh đáp ứng các yêu cầu của công nghệ y tế hiện đại trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 27 trang nguyenduy 19/08/2024 320
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận án Kiến trúc bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh đáp ứng các yêu cầu của công nghệ y tế hiện đại", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận án Kiến trúc bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh đáp ứng các yêu cầu của công nghệ y tế hiện đại

Tóm tắt Luận án Kiến trúc bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh đáp ứng các yêu cầu của công nghệ y tế hiện đại
ng gian chức năng. 
6) Bất cập về kỹ thuật kiến trúc khác. 
- 8 - 
1.4.2. Lựa chọn phương thức nghiên cứu giải quyết 
Do không gian kiến trúc của BVĐKTT được hợp thành từ nhiều 
ĐVCN, đồng thời không gian kiến trúc của mỗi ĐVCN lại gặp nhiều 
vấn đề bất cập khác nhau cần giải quyết đồng thời. Vì vậy, luận án 
lựa chọn phương thức giải quyết theo dạng diễn dịch (nghiên cứu và 
đưa ra giải pháp theo từng ĐVCN) nhằm đảm bảo tính toàn vẹn và hệ 
thống của các kết quả nghiên cứu. 
1.4.3. Các vấn đề luận án tập trung nghiên cứu giải quyết 
1) Về không gian kiến trúc tổng thể BVĐKTT: Giải quyết những 
bất cập về bố cục tổng mặt bằng và cấu trúc công năng tổng thể toàn 
viện. 
2) Về không gian kiến trúc các ĐVCN: Giải quyết những bất cập 
về dây chuyền sử dụng, cơ cấu chức năng, phân bổ diện tích và tính 
linh hoạt của không gian kiến trúc các ĐVCN thuộc 3 khu chính 
trong BVĐKTT, gồm có: 
o Đối với khu khám và điều trị ngoại trú: Đề xuất các giải pháp 
cho một số ĐVCN mới (Đơn vị điều trị trong ngày, Đơn vị 
khám theo yêu cầu) và điển hình hóa block hành chính khoa. 
o Đối với khu KTNV-CLS: Đề xuất các giải pháp cho các khoa 
phẫu thuật - gây mê hồi sức, chẩn đoán hình ảnh, xét nghiệm 
(gồm các labo hóa sinh, vi sinh - ký sinh trùng, huyết học, giải 
phẫu vi thể), quản lý nhiễm khuẩn, dược và dinh dưỡng. 
o Đối với khu điều trị nội trú: Đề xuất giải pháp cho các khoa cấp 
cứu, ICU -chống độc, sản, truyền nhiễm và khoa điều trị nội trú 
điển hình (Nội, Ngoại, Mắt, Tai - Mũi - Họng, Răng - Hàm - 
Mặt, Nhi). 
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA GIẢI PHÁP KIẾN TRÚC BVĐKTT 
ĐÁP ỨNG CÁC YÊU CẦU CỦA CÔNG NGHỆ Y TẾ HIỆN ĐẠI 
2.1. CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA GIẢI PHÁP KIẾN TRÚC BVĐKTT ĐÁP ỨNG 
CÁC YÊU CẦU CỦA CÔNG NGHỆ Y TẾ HIỆN ĐẠI 
2.1.1. Cơ sở pháp lý cho phát triển kiến trúc BVĐKTT 
Các quy hoạch, đề án là tiền đề định hướng quan trọng cho việc 
nâng cấp, hoàn thiện hệ thống cơ sở vật chất và TTBYT của các 
BVĐKTT và đều có những giải pháp cụ thể cho phép nhanh chóng 
triển khai CNYT hiện đại trong các BVĐKTT như: Tập trung đầu tư 
xây dựng, cải tạo cơ sở vật chất, nâng cấp TTBYT các BVĐKTT; 
- 9 - 
Tăng cường nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao CNYT mới. 
2.1.2. Các cơ sở tính toán 
 “Quy chế bệnh viện” quy định cơ cấu, nhiệm vụ, quy trình tác 
nghiệp chuyên môn cụ thể của các khoa, phòng, ĐVCN, là một trong 
những cơ sở pháp lý quan trọng để tổ chức dây chuyền sử dụng cho 
BVĐKTT. Tiêu chuẩn thiết kế BVĐK TCVN 4470:2012 tuy còn có 
nhiều bất cập nhưng vẫn là một trong những cơ sở quan trọng cho 
việc tính toán quy mô, phân khu và tổ chức không gian kiến trúc các 
ĐVCN trong BVĐKTT. Các tiêu chuẩn của ngành Y tế là các tiêu 
chuẩn có thể tham khảo thêm. 
2.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA GIẢI PHÁP KIẾN TRÚC BVĐKTT ĐÁP ỨNG 
CÁC YÊU CẦU CỦA CÔNG NGHỆ Y TẾ HIỆN ĐẠI 
2.2.1. Các cơ sở lý thuyết về kiến trúc bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh 
Le Corbusier đã đưa ra mô hình “phân tầng” cho cấu trúc công 
năng tổng thể của bệnh viện: Từ thấp đến cao bao gồm khu công cộng 
- bán công cộng - khu bán riêng biệt - riêng biệt. Mô hình trên vẫn cơ 
bản phù hợp với CNYT hiện đại trong BVĐKTT. 
Lý thuyết thiết kế thực chứng (EBD) là lý thuyết về một phương 
thức tiếp cận mới trong nghiên cứu kiến trúc bệnh viện. EBD đã 
chứng minh vai trò và ảnh hưởng của môi trường vật lý đến hiệu quả 
của công tác KCB, cụ thể gồm các vấn đề: Khoảng cách di chuyển; 
Cơ cấu giường bệnh; Không khí chống khuẩn; Giao tiếp xã hội và 
yếu tố thân nhân; Sự phân tâm tích cực; Khả năng nhận biết dễ dàng; 
Không gian tác nghiệp hạn chế sai sót của nhân viên y tế. 
Bên cạnh đó, nâng cao hiệu quả quản lý trong các bệnh viện đang 
là mối quan tâm hàng đầu của các bệnh viện. Việc áp dụng các 
nguyên tắc theo tư duy Lean sẽ cải thiện hiệu quả hoạt động trong các 
bệnh viện và để áp dụng Lean, cần tăng cường ứng dụng các hệ thống 
tự động, các quy trình KCB mới. 
Nguyên lý Erlang xác định phương thức giải quyết đa yêu cầu 
tuần tự một cách tối ưu, chính là cơ sở để nâng cao hiệu quả sử dụng 
các nguồn lực trong bệnh viện thông qua việc hợp nhất tập trung thay 
vì phân tán đến từng ĐVCN. 
Ngoài ra, việc kết hợp cảnh quan thiên nhiên, cây xanh trong các 
bệnh viện giúp nâng cao hiệu quả điều trị, gia tăng sự hài lòng, giảm 
chi phí và cải thiện hiệu quả kinh tế trong công tác KCB. 
- 10 - 
2.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh 
Khu khám bệnh đa khoa và điều trị ngoại trú là đơn vị lâm sàng 
có nhiệm vụ: Tiếp đón, khám, chẩn đoán, phân loại và xử trí ban đầu; 
điều trị ngoại trú kết hợp điều trị tại chỗ trong ngày; chọn lọc bệnh 
nhân vào điều trị nội trú; tư vấn, hướng dẫn chăm sóc sức khoẻ. Khu 
KTNV-CLS là nơi thực hiện các kỹ thuật nghiệp vụ chẩn đoán, xét 
nghiệm, điều trị và can thiệp. Khu điều trị nội trú là nơi bố trí các 
khoa lâm sàng thực hiện công tác điều dưỡng. 
2.3. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA GIẢI PHÁP KIẾN TRÚC BVĐKTT ĐÁP ỨNG 
CÁC YÊU CẦU CỦA CÔNG NGHỆ Y TẾ HIỆN ĐẠI 
2.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hóa - xã hội 
Điều kiện tự nhiên ảnh hưởng đến bố cục tổng mặt bằng toàn 
viện và không gian kiến trúc của các khu điều trị nội trú, hành chính 
quản trị và dịch vụ. Các khu kỹ thuật, nghiệp vụ, phòng khám, phụ 
trợ,.. ít chịu tác động hơn do yêu cầu đặc thù chuyên ngành phải kiểm 
soát hoàn toàn nhiệt độ, ánh sáng, độ ẩm và cách ly. 
Điều kiện kinh tế tác động trực tiếp đến kinh phí đầu tư, quyết 
định cấp độ chất lượng cơ sở vật chất của các bệnh viện. Các chủ 
trương chính sách gần đây đều khuyến khích đẩy mạnh ứng dụng 
CNYT hiện đại vào các BVĐKTT. 
Yếu tố văn hóa cũng có tác động đến giải pháp tổ chức không 
gian kiến trúc BVĐKTT ở Việt Nam. Không gian kiến trúc trong 
bệnh viện cần phải được tính toán nhằm đáp ứng nhu cầu thân nhân. 
Mô hình bệnh tật tử vong cũng có tác động trực tiếp và là yếu tố 
quyết định đến số lượng, cơ cấu, tỷ trọng các ĐVCN của BVĐKTT. 
2.3.2. Điều kiện công nghệ y tế hiện đại 
Hiện nay, các ĐVCN trong BVĐKTT đều đã và đang liên tục 
cập nhật ứng dụng các quy trình, công nghệ KCB mới nhằm nâng cao 
chất lượng KCB. Khoa khám đã triển khai quy trình phân luồng khám 
sớm, tái cơ cấu các không gian chức năng (đặc biệt là khu vực đợi, 
dịch vụ, phụ trợ, mô hình điều trị trong ngày và khám dịch vụ theo 
yêu cầu). Khoa phẫu thuật đã triển khai các công nghệ mổ ghép tạng, 
mổ robot, mổ computer, vi phẫu quang điện tử, Peri-Operative MRI, 
Telemedicine. Khoa chẩn đoán hình ảnh đã điều chỉnh quy trình tác 
nghiệp, không gian nghiệp vụ và không gian đợi. Khoa xét nghiệm đã 
thay đổi toàn diện quy trình lấy mẫu bệnh phẩm, làm cho mối quan hệ 
- 11 - 
liên tác với nhiều ĐVCN có những thay đổi về bản chất. Khoa dược, 
dinh dưỡng, ICU có những thay đổi về chức năng nhiệm vụ. Khoa 
cấp cứu đã triển khai quy trình cấp cứu tối khẩn cấp và dự phòng y 
học thảm họa. Khoa sản với quy trình sàng lọc sơ sinh và chuyển hóa 
di truyền. Khoa truyền nhiễm với quy trình phân nhóm bệnh theo 3 
phương thức lây nhiễm. Khoa nội trú với yêu cầu công tác điều 
dưỡng phải nâng cao hiệu quả điều trị. 
Bảng 2.4: So sánh yêu cầu về không gian kiến trúc theo công nghệ KCB 
ĐƠN VỊ CHỨC 
NĂNG 
QUY TRÌNH, CÔNG 
NGHỆ KCB CŨ 
QUY TRÌNH, CÔNG 
NGHỆ KCB HIỆN ĐẠI 
YÊU CẦU MỚI VỀ 
KHÔNG GIAN 
Khám bệnh đa 
khoa và điều 
trị ngoại trú 
Không phân luồng bệnh 
nhân khám. Cơ cấu phòng 
khám theo mô hình bệnh tật 
cũ. Khám thường quy. 
Phòng khám lớn, ngăn chia 
cứng độc lập. Có bố trí khám 
truyền nhiễm 
Phân luồng khám/ tái khám. 
Cơ cấu phòng khám theo mô 
hình bệnh tật mới. Quy trình 
khám theo yêu cầu, tầm soát chủ 
động. Không được bố trí khám 
truyền nhiễm. Bố trí không gian 
đợi phân tán cho thân nhân. 
Phân các nhóm phòng khám. 
Cần bổ sung, điều chỉnh cơ cấu 
các phòng khám và không gian 
đợi khám. 
Không gian khám nhỏ gọn, linh 
hoạt. Giảm bớt các phòng khám 
truyền nhiễm. 
Phẫu thuật và 
gây mê hồi sức 
Dây chuyền hoạt động của 
bác sỹ chưa 1 chiều hoàn 
chỉnh 
Các phòng mổ đơn dạng 
Dây chuyền mổ thần kinh, 
robot, ghép tạng chưa tường 
minh 
Dây chuyền 1 chiều hoàn chỉnh 
cho mọi đối tượng. Cơ cấu 
phòng mổ đa dạng về chủng loại 
và kích thước. Công nghệ mổ 
robot, ghép tạng, ghép tế bào gốc, 
phẫu thuật thần kinh. Yêu cầu 
không gian hồi sức hậu phẫu. 
Bác sỹ mổ là cơ hữu từ khoa 
ngoại sang. 
Phân luồng 1 chiều hoàn chỉnh. 
Bố trí nhiều loại phòng mổ đa 
dạng về kích thước (mổ trực 
thông, phòng mổ MRI, phòng 
mổ hybrid tích hợp các thiết bị 
chẩn đoán hình ảnh) 
Bố trí khu vực hồi sức hậu phẫu. 
Hành chính khoa có thể tinh gọn. 
Chẩn đoán 
hình ảnh 
Bệnh nhân hoặc thân nhân 
phải chờ nhận kết quả 
Quy trình đơn tuyến, không 
có hệ thống cơ sở dữ liệu 
chẩn đoán hình ảnh tập trung 
Gia tăng yêu cầu. .Kết quả được 
lưu trữ tại hệ thống PACS thông 
qua hệ quản trị cơ sở dữ liệu tập 
trung.. Bệnh nhân hoặc thân 
nhân không phải chờ lấy kết quả. 
Cơ cấu các phòng nghiệp vụ 
tăng. Không gian đợi cho bệnh 
nhân và thân nhân tăng. 
Khu vực đợi có thể thu gọn hoặc 
bố trí theo dạng tuyến. 
Xét nghiệm Bệnh nhân đến khoa lấy 
mẫu và sau khi xét nghiệm 
sẽ chờ tại Khoa xét nghiệm 
để nhận kết quả. Dữ liệu về 
kết quả xét nghiệm không 
được lưu trữ tập trung 
Bệnh nhân lấy mẫu bệnh phẩm 
phân tán từ nhiều nơi trong bệnh 
viện. Kết quả xét nghiệm sẽ 
được gửi trả lại phòng khám. 
Nhu cầu xét nghiệm gia tăng. 
Không cần khu vực lấy mẫu 
bệnh phẩm tập trung. Không cần 
khu vực chờ lấy kết quả. Không 
gian dành cho nghiệp vụ tăng. 
Cấu trúc công năng đủ để bố trí 
hệ thống vận chuyển 
Dược Sản xuất, điều chế thuốc 
đông dược và pha chế thuốc 
được tiến hành tại khoa. 
Chủ yếu là bảo quản và cấp phát 
thuốc (Không điều chế, sản xuất 
thuốc và đông dược). 
Không gian linh hoạt, phù hợp 
bố trí hệ thống tủ thuốc dạng 
block. 
Cấp cứu 
Block cấp cứu ban đầu 6-10 
giường 
Ngoài các block cấp cứu ban 
đầu, cần tính đến vấn đề cấp cứu 
thảm họa. Quy trình cấp cứu tối 
khẩn cấp. 
Không gian linh hoạt, kết hợp 
với sảnh chờ. Cấp cứu thảm họa. 
Giao thông kết nối trực tiếp đến 
khoa phẫu thuật. 
ICU - chống 
độc 
Khoa cấp cứu và ICU gắn 
liền, chú trọng mối liên hệ 
với Khu khám và Khu 
KTNV-CLS. Chia thành 
nhiều đơn nguyên ICU nhỏ. 
ICU liên hệ trực tiếp với Khu nội 
trú. Hợp nhất thành một đơn vị 
ICU tập trung. Yêu cầu cách ly 
các lô bệnh hồi sức tập trung. 
Cơ cấu không gian và các phòng 
chức năng thay đổi. 
Mối liên hệ trực tiếp với các khoa 
nội trú, Khoa phẫu thuật, Khoa 
cấp cứu . Không gian lớn nhưng 
ngăn thành các lô bệnh lý khác 
nhau. Đáp ứng cơ cấu không 
gian mới. 
Phụ - sản Sản và phụ chung nhau Sản khoa và phụ khoa tách riêng Diện tích phải đủ để bố trí cho 
- 12 - 
Khu vực nghiệp vụ sơ sài Khu vực nghiệp vụ phải bố trí 
đầy đủ các chức năng 
toàn bộ các chức năng tương 
thích với các yêu cầu về bệnh lý. 
Truyền nhiễm Khám truyền nhiễm tại 
Khoa khám bệnh. Xét 
nghiệm truyền nhiễm tại 
khoa. Gộp chung các bệnh 
lý truyền nhiễm. 
Khám và tư vấn truyền nhiễm tại 
Khoa truyền nhiễm. Phân tách 
thành 3 nhóm bệnh lý riêng. 
Xét nghiệm truyền nhiễm tại 
Khoa xét nghiệm. 
Bổ sung thêm các phòng khám, 
tư vấn. Không bố trí phòng xét 
nghiệm riêng. Cho phép hợp 
khối có điều kiện. Không gian dự 
phòng cho thảm họa 
Các khoa nội 
trú điển hình 
Bệnh nhân nội trú có rất ít 
lựa chọn giường bệnh và 
phòng bệnh. Khả năng phân 
luồng rất hạn chế. Không có 
không gian cho thân nhân. 
Không có không gian cho 
dịch vụ 
Nhiều đối tượng bệnh nhân với 
nhu cầu phòng nội trú khác nhau 
Phân luồng các đối tượng tường 
minh, phân luồng giao thông tĩnh 
và động. Phân luồng “sạch - 
bẩn” là yêu cầu bắt buộc 
Cơ cấu phòng bệnh đa dạng, đáp 
ứng yêu cầu của nhiều đối 
tượng.. Gia tăng tỷ lệ phòng bệnh 
bố trí chỉ 1-2 giường. Không gian 
dịch vụ, không gian cho thân 
nhân lưu trú. Khu vực hành 
chính bố trí dạng block tinh gọn. 
Bên cạnh đó, hệ thống TTBYT ngày càng mới và đa dạng, yêu 
cầu không gian phải điều chỉnh hoặc bổ sung để đáp ứng. Cụ thể như: 
Khoa phẫu thuật với thiết bị chẩn đoán hình ảnh trợ mổ hybrid, robot; 
Khoa chẩn đoán hình ảnh với hệ thống lưu trữ và xử lý ảnh y khoa 
PACS, MRI công suất cao; Các khoa xét nghiệm với hệ thống vận 
chuyển mẫu bệnh phẩm tự động, các block tủ vô khuẩn, nuôi cấy, lưu 
trữ,.. có thể thay thế các phòng phụ trợ; Khoa dược với tủ bảo quản 
chuyên dụng; Khoa quản lý nhiễm khuẩn với hệ thống tiệt trùng trung 
tâm đồng bộ; Khoa cấp cứu với các thiết bị chẩn đoán hình ảnh di 
động cho phép loại bỏ 1 số không gian; ICU - chống độc với hệ thống 
giám sát trung tâm, hệ thống panel thả trần cho phép bố trí giường hồi 
sức một cách linh hoạt; Khoa truyền nhiễm với thiết bị khử trùng 
không khí cho phép hợp khối có điều kiện vào khu điều trị nội trú. 
2.3.3. Các điều kiện khác 
Điều kiện về kỹ thuật, kết cấu đã đáp ứng tốt yêu cầu tổ chức 
không gian kiến trúc một cách linh hoạt. Điều kiện về môi trường, các 
kỹ thuật khử trùng không khí cho phép cô lập các không gian có nguy 
cơ lây nhiễm cao, cho phép hợp khối các ĐVCN chặt chẽ. Ngoài ra, 
nhu cầu kiểm soát, hạn chế thân nhân lưu trú bằng giải pháp phân 
luồng, định danh, kiểm soát bệnh nhân,.. đã cho phép quản trị bệnh 
viện theo mô hình hiện đại. Bên cạnh đó, khả năng chi trả của bệnh 
nhân cho phép BVĐKTT cung cấp các dịch vụ chất lượng cao, đáp 
ứng các yêu cầu của CNYT hiện đại. 
2.3.4. Kinh nghiệm và dự báo các xu hướng phát triển 
Kinh nghiệm của một số nước phát triển cho thấy các BVĐK lớn 
đều tổ chức không gian kiến trúc theo hướng tinh gọn, hợp khối, cao 
tầng. Các ĐVCN đều được bố trí độc lập, khép kín nhằm kiểm soát 
- 13 - 
việc phân luồng, cách ly và đảm bảo điều kiện vi khí hậu. Không gian 
kiến trúc được tổ chức linh hoạt (trừ các phòng đặc thù); Bộ phận 
hành chính khoa bố trí theo kiểu block, không chia nhỏ; Sử dụng các 
tầng hầm để cung cấp hạ tầng dịch vụ và các chức năng phụ trợ. 
Tại Việt Nam, một số bệnh viện gần đây đã được thiết kế với 
quan điểm mới: Không gian được nén chặt; Khu kỹ thuật được chiếu 
sáng và thông gió nhân tạo; Giao thông được phân luồng tường minh; 
Phòng 1 giường; Đỗ xe ở tầng hầm. Các bệnh viện này cũng đầu tư 
các TTBYT hiện đại như xét nghiệm trung tâm, vận chuyển mẫu 
bệnh phẩm tự động, tiệt trùng trung tâm, hạ tầng y tế tích hợp. Các 
dịch vụ và y tá đủ, đảm bảo thân nhân không cần phải lưu trú. 
Dự báo, nhu cầu KCB của nhân dân sẽ tiếp tục gia tăng, 
BVĐKTT hiện đại sẽ ngày càng phải tập trung đầu tư phát triển và 
nâng cao chất lượng KCB. Bên cạnh đó, sự tiến bộ của CNYT và sự 
tương tác giữa TTBYT mới với công nghệ KCB mới sẽ thay đổi 
nhiều quy trình, dẫn đến những yêu cầu mới về không gian kiến trúc. 
2.4. CÁC YÊU CẦU ĐỐI VỚI KIẾN TRÚC BỆNH VIỆN ĐA KHOA TUYẾN 
TỈNH 
 Kiến trúc BVĐKTT cần phải đáp ứng các yêu cầu đặc thù 
chuyên ngành như: Yêu cầu về vô trùng và cách ly (nhằm kiểm soát 
yếu tố "đường lây truyền" trong "chuỗi nhiễm trùng"); Yêu cầu về 
tính độc lập nhưng phụ thuộc trong mối quan hệ liên tác (nhằm hạn 
chế xung đột và ảnh hưởng tiêu cực); Yêu cầu về giao thông, phân 
luồng “sạch - bẩn” và 1 chiều (nhằm di chuyển ngắn, hạn chế giao 
cắt); Yêu cầu về phân bố mật độ người sử dụng và TTBYT (hợp lý 
theo các nguyên tắc và tiêu chí); Yêu cầu môi trường vi khí hậu 
(nhằm kiểm soát chủ động) 
 Ngoài ra, kiến trúc BVĐKTT còn cần phải đáp ứng các yêu cầu 
có liên quan mật thiết khác như khả năng đáp ứng, tiện nghi, linh 
hoạt, tiên lượng, môi trường, cảnh quan và tính sinh thái. 
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP KIẾN TRÚC BỆNH VIỆN ĐA KHOA TUYẾN 
TỈNH ĐÁP ỨNG CÁC YÊU CẦU CỦA CÔNG NGHỆ Y TẾ HIỆN ĐẠI 
3.1. QUAN ĐIỂM VÀ NGUYÊN TẮC CHUNG 
3.1.1. Quan điểm 
1) Không gian kiến trúc phải được kiến tạo theo hướng bệnh viện 
là cơ sở cung cấp dịch vụ và bệnh nhân là người thụ hưởng. 
- 14 - 
2) Giải pháp tổ chức không gian kiến trúc phải đảm bảo tính hệ 
thống và đồng bộ; Không gian linh hoạt và gần nhau tối đa. 
3) Mức độ ưu tiên cho các khu chức năng tăng dần từ thấp đến 
cao: Nội trú Khám KTNV-CLS. 
4) Diện tích phải đáp ứng đủ cho tất cả các nhu cầu và cho các 
đối tượng. 
5) Không gian kiến trúc phải đảm bảo tính tiên lượng và trù tính. 
3.1.2. Nguyên tắc chung 
Đề xuất 3 nguyên tắc cơ bản để thực hiện các giải pháp tổ chức 
không gian kiến trúc BVĐKTT đáp ứng yêu cầu của CNYT hiện đại: 
1) Hợp khối, tinh gọn để đảm bảo mối liên hệ tác nghiệp thuận 
tiện; Giảm thiểu quãng đường và thời gian di chuyển; Khai thác tối đa 
các hệ thống trang thiết bị hiện đại; Nâng cao hiệu quả sử dụng. 
2) Độc lập, khép kín để thỏa mãn yêu cầu cách ly, hạn chế những 
ảnh hưởng tương tác bất lợi lẫn nhau; Đảm bảo khả năng kiến tạo các 
không gian chức năng mang đặc thù riêng. 
3) Linh hoạt trong tổ chức không gian để tương thích với CNYT 
hiện tại và chủ động tiên lượng những thay đổi; Cho phép khả biến cơ 
cấu, diện tích các không gian chức năng. 
Luận án cũng kế thừa 2 nguyên tắc tổ chức không gian kiến trúc 
bệnh viện sau: 
1) Phân luồng “sạch - bẩn” một chiều để chống lây nhiễm chéo; 
Phân luồng giao thông tường minh cho các nhóm đối tượng sử dụng. 
2) Cơ cấu đủ không gian chức năng và diện tích cho mọi đối 
tượng; Tinh gọn không gian cũ và dự phòng không gian phát sinh. 
3.2. GIẢI PHÁP TỔ CHỨC KHÔNG GIAN KIẾN TRÚC TỔNG THỂ ĐÁP 
ỨNG CÁC YÊU CẦU CỦA CÔNG NGHỆ Y TẾ HIỆN ĐẠI 
3.2.1. Bố cục tổng mặt bằng 
 Các khối công 
trình trong BVĐKTT 
hiện đại không bố trí 
phân tán theo 5 khu 
chức năng mà được 
hợp khối thành 2 
khối công trình chính: (1) Khu nội trú được hợp khối theo phương 
đứng và (2) Khu các ĐVCN khác được hợp khối theo phương ngang 
  
KHỐI NỘI TRÚ 
 KHỐI KHÁM; CẤP CỨU; KTNV-CLS; HÀNH CHÍNH  
 KHỐI PHỤ TRỢ KỸ THUẬT  
Hình 3.3: Sơ đồ nguyên tắc giải pháp hợp khối các 
khu chức năng trong BVĐKTT 
- 15 - 
(không kể phụ trợ kỹ thuật đặc thù yêu cầu phải bố trí biệt lập). 
 Các khối công 
trình được tổ hợp 
theo tuyến dạng 
mạch hở (không 
hợp khối khép kín 
theo kiểu sân 
trong), đảm bảo 
giao thông tường 
minh và ngắn 
nhưng vẫn thông 
thoáng, tạo tiền đề 
cho việc tổ chức 
không gian các 
ĐVCN độc lập, 
khép kín, kiến trúc 
cảnh quan đẹp, dễ 
lựa chọn vị trí và 
hướng của 2 khối nhà chính, dễ điều chỉnh cơ cấu các ĐVCN và hạn 
chế tiếng ồn. Các không gian dự phòng cho y học thảm họa được bố 
trí xen giữa các khối nhà hoặc giữa các nhóm ĐVCN tại mỗi tầng. 
 Bố cục tổng mặt bằng hợp khối và không gian theo tuyến còn 
giúp tiết kiệm đất, nâng cao hiệu quả sử dụng các không gian công 
cộng và các hệ thống kỹ thuật. Từ đó giảm diện tích sàn phụ trợ, nâng 
cao hiệu quả của diện tích sử dụng chính, đồng thời có thể phân kỳ 
đầu tư theo từng giai đoạn dễ dàng. 
3.2.2. Cấu trúc công năng tổng thể 
 Cấu trúc công năng tổng thể được tổ chức theo nguyên tắc đảm 
bảo thuận tiện cho phối hợp liên tác theo chiều đứng; tạo tiền đề cho 
phân luồng “sạch - bẩn” (bố trí luồng sạch chỉ đi lên và đi ngang, bắt 
đầu từ tầng 1; luồng bẩn chỉ đi ngang và đi xuống, kết thúc ở tầng 
hầm); hợp lý về mật độ và tần suất di chuyển. 
Do đó, khoa quản lý nhiễm khuẩn, nhà lưu xác và giải phẫu đại 
thể, kỹ thuật phụ trợ,.. phải được bố trí tại tầng bán hầm hoặc tầng 
hầm. Các ĐVCN như khám, điều trị trong ngày, cấp cứu, thăm dò 
chức năng - nội soi, chẩn đoán hình ảnh, sản, ung bướu - y học hạt 
Hình 3.6: Sơ đồ minh họa giải pháp quy hoạch tổng mặt 
bằng BVĐKTT hiện đại 
- 16 - 
nhân, ở các tầng thấp. Các ĐVCN như phẫu thuật - gây mê hồi sức, 
ICU, truyền máu, lọc máu, labo xét nghiệm, giải phẫu bệnh, nội trú, 
được bố trí lên các tầng trên. Bố trí không gian dịch vụ và phụ trợ ở 
các tầng áp mái, tầng bán hầm và tầng hầm. 
Hình 3.9: Sơ đồ cấu trúc tổng thể các khu chức năng chính trong BVĐKTT 
3.3. GIẢI PHÁP TỔ CHỨC KHÔNG GIAN KIẾN TRÚC CÁC ĐƠN VỊ 
CHỨC NĂNG ĐÁP ỨNG CÁC YÊU CẦU CỦA CÔNG NGHỆ Y TẾ HIỆN ĐẠI 
3.3.1. Tổ chức không gian kiến trúc khu khám và điều trị ngoại trú 
 Khoa

File đính kèm:

  • pdftom_tat_luan_an_kien_truc_benh_vien_da_khoa_tuyen_tinh_dap_u.pdf