Tóm tắt Luận án Mô hình vận hành điều tiết thời gian thực thời kỳ mùa lũ hệ thống hồ chứa trên sông Vu Gia – Thu Bồn

Tóm tắt Luận án Mô hình vận hành điều tiết thời gian thực thời kỳ mùa lũ hệ thống hồ chứa trên sông Vu Gia – Thu Bồn trang 1

Trang 1

Tóm tắt Luận án Mô hình vận hành điều tiết thời gian thực thời kỳ mùa lũ hệ thống hồ chứa trên sông Vu Gia – Thu Bồn trang 2

Trang 2

Tóm tắt Luận án Mô hình vận hành điều tiết thời gian thực thời kỳ mùa lũ hệ thống hồ chứa trên sông Vu Gia – Thu Bồn trang 3

Trang 3

Tóm tắt Luận án Mô hình vận hành điều tiết thời gian thực thời kỳ mùa lũ hệ thống hồ chứa trên sông Vu Gia – Thu Bồn trang 4

Trang 4

Tóm tắt Luận án Mô hình vận hành điều tiết thời gian thực thời kỳ mùa lũ hệ thống hồ chứa trên sông Vu Gia – Thu Bồn trang 5

Trang 5

Tóm tắt Luận án Mô hình vận hành điều tiết thời gian thực thời kỳ mùa lũ hệ thống hồ chứa trên sông Vu Gia – Thu Bồn trang 6

Trang 6

Tóm tắt Luận án Mô hình vận hành điều tiết thời gian thực thời kỳ mùa lũ hệ thống hồ chứa trên sông Vu Gia – Thu Bồn trang 7

Trang 7

Tóm tắt Luận án Mô hình vận hành điều tiết thời gian thực thời kỳ mùa lũ hệ thống hồ chứa trên sông Vu Gia – Thu Bồn trang 8

Trang 8

Tóm tắt Luận án Mô hình vận hành điều tiết thời gian thực thời kỳ mùa lũ hệ thống hồ chứa trên sông Vu Gia – Thu Bồn trang 9

Trang 9

Tóm tắt Luận án Mô hình vận hành điều tiết thời gian thực thời kỳ mùa lũ hệ thống hồ chứa trên sông Vu Gia – Thu Bồn trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 164 trang nguyenduy 18/06/2025 90
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận án Mô hình vận hành điều tiết thời gian thực thời kỳ mùa lũ hệ thống hồ chứa trên sông Vu Gia – Thu Bồn", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận án Mô hình vận hành điều tiết thời gian thực thời kỳ mùa lũ hệ thống hồ chứa trên sông Vu Gia – Thu Bồn

Tóm tắt Luận án Mô hình vận hành điều tiết thời gian thực thời kỳ mùa lũ hệ thống hồ chứa trên sông Vu Gia – Thu Bồn
13 Thăng Bình X 1977-1994 
14 Sơn Tân X 1976-2012 
15 Hiên X 1979-2012 
16 Quế Sơn X 1977-2012 
17 Khâm Đức X 1979-2012 
18 Phước Sơn X 1978-2012 
*Ghi chú: H mực nước, Q lưu lượng, phù sa, X mưa, T nhiệt độ, Z bốc hơi, 
U độ ẩm, V tốc độ gió. 
Trên lưu vực sông hiện tại chỉ có 2 trạm đo lưu lượng là Thành Mỹ (trên 
nhánh sông Vu Gia) và Nông Sơn (trên nhánh sông Thu Bồn). Trên sông Bung 
không có trạm đo lưu lượng là một bất lợi khi xây dựng các mô hình mô phỏng lũ. 
Các trạm mực nước được đặt tại các vị trí ở hạ lưu sông thuộc khu vực có dòng 
chảy tràn trên lưu vực sông. Riêng trạm Hội Khách nằm trên ranh giới giữa khu vực 
75 
thượng và hạ lưu sông. 
Lưới trạm đo thủy văn hiện tại được xây dựng để phục vụ công tác dự báo và 
quản lý lũ trong trường hợp không có các hồ chứa được xây dựng trên thượng du. 
Với sự phát triển các hồ chứa thủy điện như hiện nay thì lưới trạm đo khí tượng, 
thủy văn hiện tại không đáp ứng được yêu cầu quản lý lũ lụt, dự báo thủy văn và rất 
khó khăn cho việc thiết lập mô hình mô phỏng lũ. 
Hình 3.10. Sơ đồ lưới trạm khí tượng thủy văn lưu vực Vu Gia- Thu Bồn 
3.2.4.3. Hệ thống hồ chứa phòng lũ 
Hệ thống Vu Gia - Thu Bồn bao gồm 5 hồ chứa lớn điều tiết phòng lũ (hình 
3.11): trên sông Vu Gia có bốn hồ chứa trong đó có hai dạng hồ nối tiếp là sông 
Bung 2 và sông Bung 4, hai hồ này song song với A Vương và ĐăkMi 4a, hồ Sông 
tranh 2 trên lưu vực Thu Bồn. Các thông số chính của các hồ chứa được thống kê 
trong bảng 3.3. 
3.2.4.4. Thiết lập mạng sông khu vực thượng du sông Vu Gia-Thu Bồn 
76 
Sơ đồ hệ thống bao gồm các đoạn sông, nút nhập lưu, nút hồ chứa và các nút 
kiểm soát. Khu vực nghiên cứu được mô phỏng gồm 17 nhập lưu, 15 đoạn sông và 
5 nút hồ chứa. Có 3 nút kiểm soát được chọn tại các ví trí trạm thủy văn Nông Sơn, 
Thành Mỹ và Hội Khách, trong đó trạm Hội Khách chỉ đo mực nước, trạm Thành 
Mỹ và Nông Sơn đo cả lưu lượng và mực nước, được dùng để kiểm định thông số 
của mô hình hệ thống. Sơ đồ mạng sông được mô tả trên hình 3.12, các đặc trưng 
lưu vực của các nhập lưu và lưu vực hồ chứa thống kê ở bảng 3.4. Các lưu vực nhập 
lưu LV3, LV4, LV5, LV6, LV7 là các lưu vực ghép. Các lưu vực LV4, LV5, Túy 
Loan, Ly Ly và LV7 thuộc hạ du không thuộc sơ đồ của vùng thượng du, tính toán 
quá trình của các lưu vực này được sử dụng cho mô hình thủy lực khu vực hạ du. 
Hình 3.11. Sơ đồ lưới trạm khí tượng , thủy văn theo quy hoạch 
(Nguồn: Cục Quản lý Tài nguyên nước – Bộ Tài nguyên và Môi trường) 
Bảng 3.3: Các thông số chính của các hồ chứa 
Các thông số hồ chứa Đakmi 4 A Vương Sông Tranh 2 
Sông 
Bung 2 
Sông 
Bung 4 
77 
Công suất thiết kế (MW) 148 210 190 100 156 
Dung tích thiết kế (106m3) 312,38 343,55 729,2 94,3 510,8 
MNDBT (m): 258 380 175 605 222,5 
MNDGC (m): 258,2 382,2 178,5 608,11 228,11 
MNC (m) 240 340 140 565 205 
Mực nước đón lũ (m) 253 375 171 600* 218* 
Cao trình ngưỡng tràn (m) 242,5 363 161 363 210,5 
Qmax qua nhà máy (m3/s) 128 78,4 245 54,5 166 
Số cửa van 5 3 6 3 6 
Kích thước van (m x m) 14 x 16 14 x 16 16 x 16 14 x 16 12 x 12 
Năm vận hành 2011 2009 2011 2015 2015 
Ghi chú: (*) mực nước đón lũ do tác giả đề nghị giả định vì các hồ chứa này 
chưa thuộc quy trình vận hành liên hồ chứa đã phê duyệt. 
Bảng 3.4: Các đặc trưng lưu vực của các nhập lưu và lưu vực hồ chứa 
TT Tên lưu vực Thuộc sông 
Diện tích 
lưu vực 
(km2) 
Chiều dài 
sông (km) 
Độ dốc bình 
quân lưu vực 
(m/m) 
1 Sông Tranh 2 Thu Bồn 1100 65,1 0,40 
2 Sông Trường Thu Bồn 296 32,6 0,40 
3 Sông Tum Thu Bồn 98,0 16,3 0,28 
4 Sông Tiên Thu Bồn 620 57,0 0,204 
5 S Trần Thu Bồn 88,0 21,9 0,21 
6 Sông Triêng Thu Bồn 480 38,0 0,227 
7 Sông Không tên Thu Bồn 238 26,6 0,292 
8 Sông Diên Ne Thu Bồn 230 27,3 0,240 
9 Đak mi 4 Vu Gia 1125 59,0 0,37 
10 LV6 Vu Gia 230 29,0 0,24 
11 Giằng Vu Gia 496 62,0 0,237 
12 LV3 Vu Gia 1046 47 0,31 
13 A Vương A Vương 680 42 0,40 
14 Bung 2 Sông Bung 334 30,4 0,37 
15 SBN1 Sông Bung 608 32,0 0,37 
16 SBN2 Sông Bung 357 23,4 0,37 
17 SBN3 Sông Bung 149 23,8 0,37 
78 
Hình 3.12: Sơ đồ hệ thống khu vực thượng du sông Vu Gia-Thu Bồn 
3.2.4.5. Hiệu chỉnh, và kiểm định mô hình 
1. Lựa chọn số liệu hiệu chỉnh và kiểm định mô hình 
Trên lưu vực sông có các trận lũ lớn xảy ra vào các năm 1996, 1998, 1999, 
2007 và 2009. Tuy nhiên, chỉ có năm 2007 và 2009 là có tài liệu quan trắc mưa giờ 
khá đầy đủ và đồng bộ trên tất cả các trạm đo mưa. Vì vậy, tác giả quyết định chọn 
79 
lũ năm 2009 để hiệu chỉnh và kiểm định với năm 2007. Tài liệu đo mưa giờ của 12 
trạm đo mưa được sử dụng trong hiệu chỉnh và kiểm định. Lượng mưa bình quân 
các lưu vực nhập lưu được tính theo bình quân trọng số được thống kê trong phụ lục 
2. Khi hiệu chỉnh mô hình với lũ năm 2009 mới chỉ có hồ A Vương được đưa vào 
sơ đồ hệ thống của hình 3.12, chế độ vận hành hồ A Vương lấy theo tài liệu vận 
hành thực tế. Kiểm định mô hình cho lũ năm 2007 thì tất cả các hồ chứa không có 
mặt trong sơ đồ 3.12. 
2. Kết quả hiệu chỉnh và kiểm định mô hình 
a. Trường hợp nhập lưu tính theo mô hình đường đơn vị SCS 
Trong trường hợp này các tham số của đường đơn vị đã được xác định các 
đặc trưng hình thái sông theo các công thức từ 3.2 đến 3.6. Do vậy, chỉ phải xác 
định các tham số K và X của 15 đoạn sông, tổng cộng có 30 tham số. Chọn số liệu 
quan trắc lưu lượng, mực nước của 3 trạm thủy văn Nông Sơn, Thành Mỹ và Hội 
Khách là biên dưới để xác định bộ thông số của mô hình, trong đó trạm thủy văn 
Hội Khách chỉ đo mực nước nên chỉ được chọn để xác định hệ số K và X nếu thấy 
đỉnh lũ tính toán và đỉnh lũ thực đo có chênh lệch thời gian xuất hiện không lớn. 
Các tham số mô hình được xác định theo phương pháp thử sai. 
b. Trường hợp nhập lưu được tính theo mô hình NAM 
Trong trường hợp này, số tham số mô hình tăng lên đáng kể. Mỗi một lưu 
vực thành phần tại nút nhập lưu có 9 tham số mô hình NAM, với 17 nhập lưu và 15 
đoạn sông thì tổng số tham số mô hình sẽ là 179. Để xác định bộ thông số mô hình 
cũng phải kết hợp phương pháp dò tìm tối ưu và phương pháp thử sai với các nút 
kiểm tra là Thành Mỹ, Nông Sơn và Hội Khách. Kết quả mô phỏng đối với mô hình 
NAM đối với trận lũ từ 25-9 đến 6-10 năm 2009 có bộ thông số được thống kê 
trong bảng 3.5. Hệ số K diễn toán theo MUSKINGUM của các đoạn sông được 
thống kê trong bảng 3.6. 
Bảng 3.5: Các tham số của mô hình NAM xác định theo lũ năm 2009 
Thông số mô hình NAM 
TT Tên lưu vực 
Umax Lmax CQOF CKIF TOP TIF CK1,2 CKBF TG 
1 S. Tranh 2 18 200 0.75 600 18 0.66 0.14 0.2 2000 
80 
2 S. Trường 13.5 145 0.75 500 18 0.66 0.14 0.1 1500 
3 S. Tum 10.5 105 0.74 500 17 0.7 0.14 0.1 1500 
4 S. Tiên 16 165 0.74 500 17 0.7 0.18 0.1 1010 
5 S.Trần 10 100 0.7 500 12 0.7 0.17 0.1 1500 
6 S.Triêng 13.6 140 0.7 500 20 0.7 0.16 0.1 1500 
7 S. Không tên 12 135 0.7 500 18 0.7 0.15 0.1 1500 
8 S. Diên Ne 13 140 0.7 500 17 0.7 0.1 0.1 1500 
9 Đak mi 4 18 120 0.76 550 12 0.7 0.1 0.39 1007 
10 LV6 18 130 0.75 650 10 0.7 0.1 0.1 2000 
11 Giằng 18 120 0.75 600 11 0.7 0.1 0.12 2000 
12 LV3 18 120 0.7 550 12 0.7 0.1 0.2 2000 
13 A Vương 16 110 0.72 550 12 0.7 0.21 0.42 2000 
14 Bung 2 23 191 0.6 600 10 0.7 0.21 0.55 2000 
15 SBN1 23 180 0.58 550 9.5 0.7 0.21 0.55 2000 
15 SBN2 20 170 0.6 550 8.5 0.7 0.21 0.55 2000 
17 SBN3 18 160 0.6 550 8 0.7 0.21 0.55 2000 
Bảng 3.6: Hệ số K diễn toán theo MUSKINGUM 
TT Đoạn sông Hệ số 
K 
TT Đoạn sông Hệ số 
 K 
1 S.Tranh2 – S.Trường 0,8 9 Đakmi 4 – S.Giằng 1,5 
2 S.Trường – S.Tum 2,2 10 S.Giằng – Thành Mỹ 1,0 
3 S.Tum - S.Tiên 1,4 11 S.Bung 2 – SBN2 1,0 
4 S.Tiên – S.Trầu 0,7 12 SBN2 – SBN3 0,22 
5 S.Trầu – Triêng 0,6 13 SBN3-S.Bung 4 0,25 
6 S.Triêng – S.Không tên 1,0 14 S. Bung 4+A Vương- LV3 2,0 
7 S.Không tên – S.Diên Ne 0,7 15 Thành Mỹ+LV3-Hội Khách 2,0 
8 S.Diên Ne – Nông Sơn 0,7 
Đánh giá chất lượng hiệu chỉnh kiểm định mô hình NAM và mô hình đường 
đơn vị SCS theo tài liệu thực đo tại Thành Mỹ, Nông Sơn và A Vương của trận lũ 
2009 và lũ 2007 theo hệ số Nash (công thức 3.13) cho kết quả thống kê ở 
81 
bảng 3.7. NASH = 1- (3.13) 
 Bảng 3.7: Hệ số Nash kết quả hiệu chỉnh và kiểm định mô hình 
So sánh kết quả tính toán lưu lượng nhập lưu giữa 2 phương pháp cho thấy, 
phương pháp đường đơn vị thường cho đỉnh cao nhưng dạng lũ gầy hơn so với mô 
hình NAM (xem Phụ lục 3). Tuy nhiên, tính tổng lượng lũ của kết quả tính toán 
theo hai mô hình không chênh lệch nhau nhiều. 
Tính toán lưu lượng tại các nút nhập lưu xác định theo 2 phương pháp trên 
thực hiện cho 2 trận lũ từ 25-9 đến 6-10 năm 2009 (hiệu chỉnh) và trận lũ ngày 8-
11 đến ngày 14 tháng 11 năm 2007 (Kiểm định) theo tài liệu mưa giờ của 11 trạm 
đo mưa trên lưu vực, sau đó diễn toán về các trạm đo Thành Mỹ, Nông Sơn và Hội 
Khách. Kết quả hiệu chỉnh với nút kiểm tra tại trạm thủy văn Nông Sơn và Thành 
Mỹ được thể hiện trên hình 3.13, hình 3.14 và hình 3.15. Kết quả kiểm định tại trạm 
thủy văn Nông Sơn và Thành mỹ trận lũ năm 2007 được thể hiện trên các hình 3.16 
và 3.17. 
Do số trạm đo mưa không nhiều lại không đại diện cho các lưu vực thành 
phần, đặc biệt là các nút nhập lưu thượng du, nên kết quả tính theo hai phương pháp 
có thể chấp nhận. Kết quả mô phỏng theo mô hình NAM tương đối sát với thực tế 
hơn. Mô hình đường đơn vị có kết quả kém chính xác hơn do các tham số mô hình 
của các nút nhập lưu lấy cố định theo các đặc trưng hình thái của lưu vực. Tuy 
nhiên, mô hình đường đơn vị có thể áp dụng tính toán dòng chảy lũ từ mưa cho các 
lưu vực thuộc hạ lưu khi mà mô hình NAM không có điều kiện áp dụng. 
Nông Sơn Thành Mỹ A Vương 
Hệ số Nash Hiệu chỉnh 
(2009) 
Kiểm 
định 
(2007) 
Hiệu chỉnh 
(2009) 
Kiểm 
định 
(2007) 
Hiệu 
chỉnh 
(2009) 
Theo mô hình 
NAM 0,98 0,99 0,99 0,79 0,97 
Theo mô hình 
đường đơn vị 0,89 0,77 0,95 0,89 
82 
Hình 3.13: Kết quả hiệu chỉnh trận lũ từ 25-9-. 6/ 10/ 2009 tại trạm thủy văn 
Nông Sơn 
Hình 3.14: Kết quả mô phỏng trận lũ từ 25-9=> 6/10/2009 tại trạm thủy văn 
Thành Mỹ 
83 
Hình 3.15: Kết quả hiệu chỉnh trận lũ từ 25-9=> 6/10/2009 tại hồ chứa A 
Vương (lũ tại A Vương thực đo lấy theo số liệu phục hồi lũ của TĐ A Vương) 
Hình 3.16: Kết quả kiểm định trận lũ từ đợt ngày 8/11 đến 11/ 11/ 2007 tại 
trạm thủy văn Nông Sơn 
84 
Hình 3.17: Kết quả kiểm định trận lũ từ 8-11/ 11/ 2007 tại trạm thủy văn 
Thành Mỹ 
3.3. Mô phỏng lũ theo mô hình MIKE 11 cho khu vực hạ du sông Vu Gia-
Thu Bồn 
3.3.1. Giới thiệu mô hình MIKE 11 
Hiện nay có rất nhiều mô hình thủy lực được ứng dụng rộng rãi như : Mô 
hình thủy lực một chiều VRSAP, KOD, WENDY, MIKE 11, HEC-RAS,  Mô 
hình thủy lực hai chiều MIKE 21, TUFLOW, DELFT3D, MIKE FLOOD... 
Vận hành theo thời gian thực đòi hỏi phải mô phỏng nhanh để ra quyết định, 
mặt khác lưu vực nghiên cứu do có địa hình dốc, sông suối ngắn cộng với diễn biến 
mưa lũ phức tạp làm cho chế độ lũ ở đây lên nhanh, xuống nhanh, cường suất lũ 
lớn. Để tính toán diễn biến lũ của vùng hạ du lưu vực Vu Gia – Thu Bồn, sử dụng 
mô hình MIKE 11 để tính toán thủy lực lũ. MIKE 11 a ́p du ̣ng với chế đô ̣ so ́ng đô ̣ng 
lực hoa ̀n toàn ở cấp đô ̣ cao. Trong chế độ này MIKE 11 có kha ̉ năng tính toa ́n với: 
Dòng nhanh, ảnh hưởng thủy triều, hiệu quả nước đọng thay đổi nhanh, sóng lũ, 
lòng dẫn dốc 
Dòng chảy lũ trong toàn bộ mạng sông tính toán phụ thuộc vào lũ từ thượng 
85 
lưu đổ về và mực nước thuỷ triều ngoài biển, quá trình lưu lượng lũ đến ở biên trên 
và các lưu vực gia nhập khu giữa cũng như mực nước biển đều biến đổi chậm theo 
thời gian, thuộc loại sóng dài, đồng thời trong quá trình chảy trong mạng sông dòng 
chảy lũ cũng nhận được thêm các nhập lưu và phân lưu nên chúng biến đổi theo 
dọc các tuyến sông. Do vậy, dòng chảy trong mạng sông là dòng chảy không ổn 
định biến đổi chậm theo cả không gian lẫn thời gian và chủ yếu chảy theo hướng 
dọc sông. Chế độ thuỷ lực của dòng chảy lũ trong sông được mô tả bằng hệ hai 
phương trình vi phân đạo hàm riêng Saint-Venant: 
Phương trình liên tục: q
t
A
x
Q



 (3.14) 
Phương trình động lượng: 
 β 0
2
2






ARC
QQ
g
x
hgA
x
A
Q
t
Q
 (3.15) 
Trong đó: 
Q: Lưu lượng dòng chảy qua mặt cắt (m3/s) 
A: Diện tích mặt cắt ướt (m2) 
x: Chiều dài dọc theo dòng chảy (m) 
t: Thời gian tính toán (s) 
g: Gia tốc trọng trường (m/s2) 
h: Cao trình mặt nước tại thời điểm tính (m) 
q: Lưu lượng gia nhập bên trên một đơn vị chiều dài dọc sông (m2/s) 
R: Bán kính thuỷ lực (m) 
C: Hệ số Chezy C = 1/n . Ry ; Y: Hệ số Maning 
 : Hệ số phân bố động lượng 
β: Hệ số phân bố động năng 
n: Hệ số nhám lòng dẫn 
86 
Hình 3.18. Sơ đồ giải hệ phương trình vi phân đạo hàm riêng Saint-Venant . 
Giải hệ phương trình vi phân trên theo phương pháp sai phân hữu hạn, theo 
sơ đồ 6 điểm ẩn (Abbott-Ionescu 6-point) sẽ xác định được giá trị lưu lượng, mực 
nước tại mọi đoạn sông, mọi mặt cắt ngang trong mạng sông tại mọi thời điểm trong 
khoảng thời gian nghiên cứu. 
Hình 3.19. Sơ đồ giải theo phương pháp ẩn 6 điểm 
dx 
Q 
Q Q
x
dx 
 
h(t.dt) 
h(t) thời điểm t 
thời điểm t + dt 
h h h h Q Q Q 
Phương trình động lượng 
Phương trình liên tục 
t 
n+1 
n 
dt 
j-1 j j+1 
Q Q h 
dx dx 
X 
87 
Theo phương pháp này thì mạng sông nghiên cứu được chia thành các đoạn 
sông đơn bằng các mặt cắt ngang, các đoạn sông được nối tiếp với nhau theo đúng 
trạng thái tự nhiên, bằng phương pháp trên và quá trình sai phân tuyến tính hoá sẽ 
thu được hệ phương trình sai phân viết cho toàn mạng sông thông qua mắt lưới sai 
phân, giải hệ phương trình sai phân sẽ thu được nghiệm cần tìm tại các mắt lưới, cụ 
thể là tìm được cao trình mực nước tại các mặt cắt có vị trí +2*dx; Lưu lượng tại 
các vị trí mặt cắt +dx và các vị trí công trình như cống, đập... trên toàn bộ mạng 
sông sau mỗi bước thời gian tính toán. 
Như vậy sau mỗi bước tính toán sẽ thu được giá trị lưu lượng Q (m3/s) và 
cao trình mực nước Z (m) tại các vị trí đã nêu trên. 
Thuật toán thiết lập tính được cho các dạng công trình: 
Đập tràn, 
Cống (cống hình chữ nhật, hình tròn...), 
Bơm, 
Hồ chứa, 
Công trình điều tiết, 
Môdun cầu. 
Các điều kiện bên trong 
Các công trình đều có điều kiện chung bên trong là: 
Q = f (mực nước thượng lưu và hạ lưu của công trình). 
Thay phương trình mômen bằng cân bằng năng lượng cục bộ: 
HTL - HHL = Htổn thất 
Trong đó: 
HTL: Mực nước thượng lưu công trình 
 HHL: Mực nước hạ lưu công trình 
 Htổn thất: Mực nước tổn thất do sự thu hẹp hay mở rộng dòng chảy 
88 
Ngăn cách giữa các tổn thất dòng vào và dòng ra 
Hình 3.20. Sơ đồ giải quyết công trình trong thuật giải của mô hình MIKE11 . 
Các đặc điểm chung beeb trong công trình. 
Tất cả các công trình đều nằm ở điểm tính Q 
Các mặt cắt thượng lưu và hạ lưu phải có trong cơ sở dữ liệu với khoảng 
cách <dx-max từ công trình 
Hệ số lưu lượng tự do - được nhân lên bằng cách tính lưu lượng tự do (nghĩa 
là dòng chảy tới hạn) 
Điều tiết valve cho phép dòng chảy chỉ theo 1 hướng – ví dụ : đối với việc 
vận hành/ điều tiết cửa lưỡi gà ( flap gate operation) 
Mô phỏng các ô ruộng 
MIKE 11 mô phỏng sự trao đổi nước của các sông, kênh với các khu ngập 
trên các vùng đất thấp ven sông theo yêu cầu thực tiễn khai thác tài nguyên nước. Ô 
h 1
h 2
H
U
/S
H
D
/S
g
v
g
vh
g
vh s
222
22
22
2
11  
 A 1 A s A 2 
J-1 J J+1 
h Q h 
2
21
21
11 
A
A
A
A soutsin 

89 
ruộng là một đơn vị cơ bản của mô hình, nó được mô tả đúng đặc tính địa hình dưới 
dạng diện tích theo từng cấp cao độ và gán vào sông tại một mặt cắt nhất định, chia 
làm 2 loại: 
Ô ruộng hở trực tiếp gần kề bên một đoạn sông, hoặc kề bên mặt cắt chia 
đoạn. Mực nước trong ruộng lên xuống theo cùng với mực nước trung bình của 
đoạn sông hoặc mực nước của mặt cắt chia đoạn. 
Ô ruộng kín hoặc ruộng liên kết có điều kiện là vùng đất thấp nối với sông, 
kênh tại một đoạn hoặc một mặt cắt chia đoạn thông qua nhiều lạch nhỏ hoặc cống, 
làm cho lưu lượng nước trao đổi ra vào phụ thuộc vào độ chênh lệch mực nước 
trong ngoài. 
3.3.2. Thiết lập sơ đồ tính toán thủy lực hệ thống sông Vu Gia – Thu Bồn 
3.3.2.1. Sơ đồ mạng lưới sông tính toán 
Sơ đồ tính thủy lực cho hệ thống sông Vu Gia – Thu Bồn rất phức tạp. Hệ 
thống sông có nhiều nhánh nối với nhau, khi có lũ lớn tràn về mực nước các nhánh 
sông chảy qua vùng đồng bằng hạ du đều tràn bờ, nước lũ không chỉ chảy trong các 
nhánh sông mà còn chảy tràn qua các ô ruộng tạo nhiều hướng thoát lũ. 
Sơ đồ tính toán bắt đầu từ tuyến sông Vu Gia với biên trên cùng là quá trình 
lưu lượng tại trạm Hội Khách, tuyến sông Thu Bồn với biên trên là trạm Nông Sơn. 
Ngoài các sông chính trong sơ đồ còn có các nhánh phụ, ở vùng đồng bằng giữa các 
nhánh sông là hệ thống các ô ruộng kế tiếp nhau, ngăn cách bởi các bờ kênh. Biên 
dưới là quá trình biên triều lại Cửa Hàn, Cửa Đại và Cửa Lở. 
Quan hệ ruộng – sông: hiện tại hệ thống sông hạ du của lưu vực sông Vu Gia 
- Thu Bồn chỉ có hệ thống bờ bao để chống lũ nhỏ do vậy trong mùa lũ, đặc biệt là 
trong trận lũ lớn, nước lũ dâng lên tràn bờ chảy tràn lan vào toàn bộ vùng hạ du, 
mức độ ngập rộng, hẹp, nông sâu phụ thuộc hoàn toàn vào quy mô của từng trận lũ. 
Một số vùng ngập lũ ở đây hầu như mang tính chất trữ nước khi lũ lên tràn bờ thì 
chứa nước, đến khi mực nước lũ ngoài sông hạ thấp thì nước lại chảy trở lại sông để 
thoát ra biển, do vậy vai trò của nó như các hồ chứa đơn thuần và tham gia vào 
phương trình liên tục trong chế độ dòng chảy. 
90 
Bảng 3.8. Các nhánh sông trong sơ đồ thủy lực hạ lưu sông 
Mạng sông hạ du lưu vực sông Vu Gia – Thu Bồn được mô phỏng trong sơ 
đồ thủy lực bao gồm: 
Mạng sông tính toán được sơ đồ hóa bao gồm 11 sông và 137 mặt cắt. (hình 
3.21) Các mặt cắt ngang được thu thập từ các nguồn như [18], [10], [11]. Độ nhám 
lòng và bãi mỗi mặt cắt đại diện được xác định từ quá trình hiệu chỉnh và kiểm định 
mô hình. 
Căn cứ vào mạng sông trong phạm vi nghiên cứu, tình trạng số liệu hiện có, 
sơ đồ tính toán thuỷ lực cho hệ thống sông được thiết lập như sau: 
Biên trên: Là đường quá trình lưu lượng giờ thực đo tại các cửa vào của 
mạng sông trong thời đoạn tính toán: 
+ Trạm thủy văn Hội Khách trên sông Vu Gia 
+ Trạm thủy văn Nông Sơn trên sông Thu Bồn 
Biên dưới: Là đường quá trình mực nước triều giờ thực đo tại các cửa ra của 
mạng sông trong thời đoạn tính toán: 
+ Sông Vu Gia: tại Cửa Hàn 
TT Sông Vị trí 
Chiều dài 
(m) 
1 Vu Gia Từ Thành Mỹ đến cửa Hàn 77465 
2 Thu Bồn Từ Nông Sơn đến cửa Đại 65598 
3 Quảng Huế Nối từ sông Vũ Gia đến song Thu Bồn 4210 
4 Bàu Câu Từ sông Vũ Gia đến sông Vĩnh Diện 15060 
5 La Thọ Từ sông Bàu Câu đến sông Vĩnh Diện 10730 
6 Thạch Quýt Từ sông La Thọ đến sông Vĩnh Diện 5250 
7 Cô Cả Từ sông La Thọ đến sông Thu Bồn 5165 
8 Bà Rén Từ phân lưu đến nhập lưu với sông Thu Bồn 33305 
9 Hội An Từ phân lưu đến nhập lưu với sông Thu Bồn 6650 
10 Vĩnh Diện Từ sông Thu Bồn đến sông Vũ Gia 24430 
11 Trường Giang Từ phân lưu sông Bà Rén đến cửa Lở 55000 
91 
Hình 3.21. Sơ đồ hạ lưu mạng lưới sông Vu Gia Thu Bồn. 
+ Sông Thu Bồn: tại Cửa Đại 
+ Sông Trường Giang: tại cửa Lở 
Các lưu vực khu giữa gia nhập tại các vị trí tính toán: 
+ Sông Con Flv= 627 km2 , nhập vào sông Vu Gia tại vị trí 19780 m 
+ Sông Bàu Lá Flv= 67 km2 , nhập vào sông Vu Gia tại vị trí 49120 m 
+ Sông Tuý Loan Flv= 309 km2, nhập vào sông Vu Gia tại vị trí 59420 m 
+ Sông Vĩnh Trinh Flv= 47 km2, nhập vào sông Bà Rén tại vị trí 6900 m 
+ Sông Trà Kiên Flv= 123 km2, nhập vào sông Bà Rén tại vị trí 15615 m 
+ Sông Ly Ly Flv= 279 km2, nhập vào sông Bà Rén tại vị trí 23145 m 
+ Sông Trung Phước Flv= 231 km2, nhập vào sông Thu Bồn tại vị trí 4860m 
+ Khe Đá Mài Flv= 50 km2, nhập vào sông Thu Bồn tại vị trí 17840 m. 
Quá trình lưu lượng tiêu của các ô ruộng từ mưa vào mạng sông tính toán. 
Phân vùng tiêu trong hệ thống dựa vào bản đồ 1/10000. Diện tích theo cao độ tại 
từng khu ruộng tiêu thể hiện trong bảng 3.9. 
Hội Khách 
(Q-t) 
Nông Sơn 
(Q

File đính kèm:

  • pdftom_tat_luan_van_mo_hinh_van_hanh_dieu_tiet_thoi_gian_thuc_t.pdf
  • pdfBIA Ngoai.pdf
  • pdfBIA trong.pdf
  • pdfPhu luc _Chuong Trinh_2.pdf
  • pdfPhu luc 1.pdf
  • pdfphu lục 3.pdf
  • pdftóm tăt luận án 2014.pdf
  • pdftom tat tiếng anh.pdf
  • pdfTTinLuanAn TSKT.pdf