Tóm tắt Luận án Mô hình vận hành điều tiết thời gian thực thời kỳ mùa lũ hệ thống hồ chứa trên sông Vu Gia – Thu Bồn

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận án Mô hình vận hành điều tiết thời gian thực thời kỳ mùa lũ hệ thống hồ chứa trên sông Vu Gia – Thu Bồn", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận án Mô hình vận hành điều tiết thời gian thực thời kỳ mùa lũ hệ thống hồ chứa trên sông Vu Gia – Thu Bồn

13 Thăng Bình X 1977-1994 14 Sơn Tân X 1976-2012 15 Hiên X 1979-2012 16 Quế Sơn X 1977-2012 17 Khâm Đức X 1979-2012 18 Phước Sơn X 1978-2012 *Ghi chú: H mực nước, Q lưu lượng, phù sa, X mưa, T nhiệt độ, Z bốc hơi, U độ ẩm, V tốc độ gió. Trên lưu vực sông hiện tại chỉ có 2 trạm đo lưu lượng là Thành Mỹ (trên nhánh sông Vu Gia) và Nông Sơn (trên nhánh sông Thu Bồn). Trên sông Bung không có trạm đo lưu lượng là một bất lợi khi xây dựng các mô hình mô phỏng lũ. Các trạm mực nước được đặt tại các vị trí ở hạ lưu sông thuộc khu vực có dòng chảy tràn trên lưu vực sông. Riêng trạm Hội Khách nằm trên ranh giới giữa khu vực 75 thượng và hạ lưu sông. Lưới trạm đo thủy văn hiện tại được xây dựng để phục vụ công tác dự báo và quản lý lũ trong trường hợp không có các hồ chứa được xây dựng trên thượng du. Với sự phát triển các hồ chứa thủy điện như hiện nay thì lưới trạm đo khí tượng, thủy văn hiện tại không đáp ứng được yêu cầu quản lý lũ lụt, dự báo thủy văn và rất khó khăn cho việc thiết lập mô hình mô phỏng lũ. Hình 3.10. Sơ đồ lưới trạm khí tượng thủy văn lưu vực Vu Gia- Thu Bồn 3.2.4.3. Hệ thống hồ chứa phòng lũ Hệ thống Vu Gia - Thu Bồn bao gồm 5 hồ chứa lớn điều tiết phòng lũ (hình 3.11): trên sông Vu Gia có bốn hồ chứa trong đó có hai dạng hồ nối tiếp là sông Bung 2 và sông Bung 4, hai hồ này song song với A Vương và ĐăkMi 4a, hồ Sông tranh 2 trên lưu vực Thu Bồn. Các thông số chính của các hồ chứa được thống kê trong bảng 3.3. 3.2.4.4. Thiết lập mạng sông khu vực thượng du sông Vu Gia-Thu Bồn 76 Sơ đồ hệ thống bao gồm các đoạn sông, nút nhập lưu, nút hồ chứa và các nút kiểm soát. Khu vực nghiên cứu được mô phỏng gồm 17 nhập lưu, 15 đoạn sông và 5 nút hồ chứa. Có 3 nút kiểm soát được chọn tại các ví trí trạm thủy văn Nông Sơn, Thành Mỹ và Hội Khách, trong đó trạm Hội Khách chỉ đo mực nước, trạm Thành Mỹ và Nông Sơn đo cả lưu lượng và mực nước, được dùng để kiểm định thông số của mô hình hệ thống. Sơ đồ mạng sông được mô tả trên hình 3.12, các đặc trưng lưu vực của các nhập lưu và lưu vực hồ chứa thống kê ở bảng 3.4. Các lưu vực nhập lưu LV3, LV4, LV5, LV6, LV7 là các lưu vực ghép. Các lưu vực LV4, LV5, Túy Loan, Ly Ly và LV7 thuộc hạ du không thuộc sơ đồ của vùng thượng du, tính toán quá trình của các lưu vực này được sử dụng cho mô hình thủy lực khu vực hạ du. Hình 3.11. Sơ đồ lưới trạm khí tượng , thủy văn theo quy hoạch (Nguồn: Cục Quản lý Tài nguyên nước – Bộ Tài nguyên và Môi trường) Bảng 3.3: Các thông số chính của các hồ chứa Các thông số hồ chứa Đakmi 4 A Vương Sông Tranh 2 Sông Bung 2 Sông Bung 4 77 Công suất thiết kế (MW) 148 210 190 100 156 Dung tích thiết kế (106m3) 312,38 343,55 729,2 94,3 510,8 MNDBT (m): 258 380 175 605 222,5 MNDGC (m): 258,2 382,2 178,5 608,11 228,11 MNC (m) 240 340 140 565 205 Mực nước đón lũ (m) 253 375 171 600* 218* Cao trình ngưỡng tràn (m) 242,5 363 161 363 210,5 Qmax qua nhà máy (m3/s) 128 78,4 245 54,5 166 Số cửa van 5 3 6 3 6 Kích thước van (m x m) 14 x 16 14 x 16 16 x 16 14 x 16 12 x 12 Năm vận hành 2011 2009 2011 2015 2015 Ghi chú: (*) mực nước đón lũ do tác giả đề nghị giả định vì các hồ chứa này chưa thuộc quy trình vận hành liên hồ chứa đã phê duyệt. Bảng 3.4: Các đặc trưng lưu vực của các nhập lưu và lưu vực hồ chứa TT Tên lưu vực Thuộc sông Diện tích lưu vực (km2) Chiều dài sông (km) Độ dốc bình quân lưu vực (m/m) 1 Sông Tranh 2 Thu Bồn 1100 65,1 0,40 2 Sông Trường Thu Bồn 296 32,6 0,40 3 Sông Tum Thu Bồn 98,0 16,3 0,28 4 Sông Tiên Thu Bồn 620 57,0 0,204 5 S Trần Thu Bồn 88,0 21,9 0,21 6 Sông Triêng Thu Bồn 480 38,0 0,227 7 Sông Không tên Thu Bồn 238 26,6 0,292 8 Sông Diên Ne Thu Bồn 230 27,3 0,240 9 Đak mi 4 Vu Gia 1125 59,0 0,37 10 LV6 Vu Gia 230 29,0 0,24 11 Giằng Vu Gia 496 62,0 0,237 12 LV3 Vu Gia 1046 47 0,31 13 A Vương A Vương 680 42 0,40 14 Bung 2 Sông Bung 334 30,4 0,37 15 SBN1 Sông Bung 608 32,0 0,37 16 SBN2 Sông Bung 357 23,4 0,37 17 SBN3 Sông Bung 149 23,8 0,37 78 Hình 3.12: Sơ đồ hệ thống khu vực thượng du sông Vu Gia-Thu Bồn 3.2.4.5. Hiệu chỉnh, và kiểm định mô hình 1. Lựa chọn số liệu hiệu chỉnh và kiểm định mô hình Trên lưu vực sông có các trận lũ lớn xảy ra vào các năm 1996, 1998, 1999, 2007 và 2009. Tuy nhiên, chỉ có năm 2007 và 2009 là có tài liệu quan trắc mưa giờ khá đầy đủ và đồng bộ trên tất cả các trạm đo mưa. Vì vậy, tác giả quyết định chọn 79 lũ năm 2009 để hiệu chỉnh và kiểm định với năm 2007. Tài liệu đo mưa giờ của 12 trạm đo mưa được sử dụng trong hiệu chỉnh và kiểm định. Lượng mưa bình quân các lưu vực nhập lưu được tính theo bình quân trọng số được thống kê trong phụ lục 2. Khi hiệu chỉnh mô hình với lũ năm 2009 mới chỉ có hồ A Vương được đưa vào sơ đồ hệ thống của hình 3.12, chế độ vận hành hồ A Vương lấy theo tài liệu vận hành thực tế. Kiểm định mô hình cho lũ năm 2007 thì tất cả các hồ chứa không có mặt trong sơ đồ 3.12. 2. Kết quả hiệu chỉnh và kiểm định mô hình a. Trường hợp nhập lưu tính theo mô hình đường đơn vị SCS Trong trường hợp này các tham số của đường đơn vị đã được xác định các đặc trưng hình thái sông theo các công thức từ 3.2 đến 3.6. Do vậy, chỉ phải xác định các tham số K và X của 15 đoạn sông, tổng cộng có 30 tham số. Chọn số liệu quan trắc lưu lượng, mực nước của 3 trạm thủy văn Nông Sơn, Thành Mỹ và Hội Khách là biên dưới để xác định bộ thông số của mô hình, trong đó trạm thủy văn Hội Khách chỉ đo mực nước nên chỉ được chọn để xác định hệ số K và X nếu thấy đỉnh lũ tính toán và đỉnh lũ thực đo có chênh lệch thời gian xuất hiện không lớn. Các tham số mô hình được xác định theo phương pháp thử sai. b. Trường hợp nhập lưu được tính theo mô hình NAM Trong trường hợp này, số tham số mô hình tăng lên đáng kể. Mỗi một lưu vực thành phần tại nút nhập lưu có 9 tham số mô hình NAM, với 17 nhập lưu và 15 đoạn sông thì tổng số tham số mô hình sẽ là 179. Để xác định bộ thông số mô hình cũng phải kết hợp phương pháp dò tìm tối ưu và phương pháp thử sai với các nút kiểm tra là Thành Mỹ, Nông Sơn và Hội Khách. Kết quả mô phỏng đối với mô hình NAM đối với trận lũ từ 25-9 đến 6-10 năm 2009 có bộ thông số được thống kê trong bảng 3.5. Hệ số K diễn toán theo MUSKINGUM của các đoạn sông được thống kê trong bảng 3.6. Bảng 3.5: Các tham số của mô hình NAM xác định theo lũ năm 2009 Thông số mô hình NAM TT Tên lưu vực Umax Lmax CQOF CKIF TOP TIF CK1,2 CKBF TG 1 S. Tranh 2 18 200 0.75 600 18 0.66 0.14 0.2 2000 80 2 S. Trường 13.5 145 0.75 500 18 0.66 0.14 0.1 1500 3 S. Tum 10.5 105 0.74 500 17 0.7 0.14 0.1 1500 4 S. Tiên 16 165 0.74 500 17 0.7 0.18 0.1 1010 5 S.Trần 10 100 0.7 500 12 0.7 0.17 0.1 1500 6 S.Triêng 13.6 140 0.7 500 20 0.7 0.16 0.1 1500 7 S. Không tên 12 135 0.7 500 18 0.7 0.15 0.1 1500 8 S. Diên Ne 13 140 0.7 500 17 0.7 0.1 0.1 1500 9 Đak mi 4 18 120 0.76 550 12 0.7 0.1 0.39 1007 10 LV6 18 130 0.75 650 10 0.7 0.1 0.1 2000 11 Giằng 18 120 0.75 600 11 0.7 0.1 0.12 2000 12 LV3 18 120 0.7 550 12 0.7 0.1 0.2 2000 13 A Vương 16 110 0.72 550 12 0.7 0.21 0.42 2000 14 Bung 2 23 191 0.6 600 10 0.7 0.21 0.55 2000 15 SBN1 23 180 0.58 550 9.5 0.7 0.21 0.55 2000 15 SBN2 20 170 0.6 550 8.5 0.7 0.21 0.55 2000 17 SBN3 18 160 0.6 550 8 0.7 0.21 0.55 2000 Bảng 3.6: Hệ số K diễn toán theo MUSKINGUM TT Đoạn sông Hệ số K TT Đoạn sông Hệ số K 1 S.Tranh2 – S.Trường 0,8 9 Đakmi 4 – S.Giằng 1,5 2 S.Trường – S.Tum 2,2 10 S.Giằng – Thành Mỹ 1,0 3 S.Tum - S.Tiên 1,4 11 S.Bung 2 – SBN2 1,0 4 S.Tiên – S.Trầu 0,7 12 SBN2 – SBN3 0,22 5 S.Trầu – Triêng 0,6 13 SBN3-S.Bung 4 0,25 6 S.Triêng – S.Không tên 1,0 14 S. Bung 4+A Vương- LV3 2,0 7 S.Không tên – S.Diên Ne 0,7 15 Thành Mỹ+LV3-Hội Khách 2,0 8 S.Diên Ne – Nông Sơn 0,7 Đánh giá chất lượng hiệu chỉnh kiểm định mô hình NAM và mô hình đường đơn vị SCS theo tài liệu thực đo tại Thành Mỹ, Nông Sơn và A Vương của trận lũ 2009 và lũ 2007 theo hệ số Nash (công thức 3.13) cho kết quả thống kê ở 81 bảng 3.7. NASH = 1- (3.13) Bảng 3.7: Hệ số Nash kết quả hiệu chỉnh và kiểm định mô hình So sánh kết quả tính toán lưu lượng nhập lưu giữa 2 phương pháp cho thấy, phương pháp đường đơn vị thường cho đỉnh cao nhưng dạng lũ gầy hơn so với mô hình NAM (xem Phụ lục 3). Tuy nhiên, tính tổng lượng lũ của kết quả tính toán theo hai mô hình không chênh lệch nhau nhiều. Tính toán lưu lượng tại các nút nhập lưu xác định theo 2 phương pháp trên thực hiện cho 2 trận lũ từ 25-9 đến 6-10 năm 2009 (hiệu chỉnh) và trận lũ ngày 8- 11 đến ngày 14 tháng 11 năm 2007 (Kiểm định) theo tài liệu mưa giờ của 11 trạm đo mưa trên lưu vực, sau đó diễn toán về các trạm đo Thành Mỹ, Nông Sơn và Hội Khách. Kết quả hiệu chỉnh với nút kiểm tra tại trạm thủy văn Nông Sơn và Thành Mỹ được thể hiện trên hình 3.13, hình 3.14 và hình 3.15. Kết quả kiểm định tại trạm thủy văn Nông Sơn và Thành mỹ trận lũ năm 2007 được thể hiện trên các hình 3.16 và 3.17. Do số trạm đo mưa không nhiều lại không đại diện cho các lưu vực thành phần, đặc biệt là các nút nhập lưu thượng du, nên kết quả tính theo hai phương pháp có thể chấp nhận. Kết quả mô phỏng theo mô hình NAM tương đối sát với thực tế hơn. Mô hình đường đơn vị có kết quả kém chính xác hơn do các tham số mô hình của các nút nhập lưu lấy cố định theo các đặc trưng hình thái của lưu vực. Tuy nhiên, mô hình đường đơn vị có thể áp dụng tính toán dòng chảy lũ từ mưa cho các lưu vực thuộc hạ lưu khi mà mô hình NAM không có điều kiện áp dụng. Nông Sơn Thành Mỹ A Vương Hệ số Nash Hiệu chỉnh (2009) Kiểm định (2007) Hiệu chỉnh (2009) Kiểm định (2007) Hiệu chỉnh (2009) Theo mô hình NAM 0,98 0,99 0,99 0,79 0,97 Theo mô hình đường đơn vị 0,89 0,77 0,95 0,89 82 Hình 3.13: Kết quả hiệu chỉnh trận lũ từ 25-9-. 6/ 10/ 2009 tại trạm thủy văn Nông Sơn Hình 3.14: Kết quả mô phỏng trận lũ từ 25-9=> 6/10/2009 tại trạm thủy văn Thành Mỹ 83 Hình 3.15: Kết quả hiệu chỉnh trận lũ từ 25-9=> 6/10/2009 tại hồ chứa A Vương (lũ tại A Vương thực đo lấy theo số liệu phục hồi lũ của TĐ A Vương) Hình 3.16: Kết quả kiểm định trận lũ từ đợt ngày 8/11 đến 11/ 11/ 2007 tại trạm thủy văn Nông Sơn 84 Hình 3.17: Kết quả kiểm định trận lũ từ 8-11/ 11/ 2007 tại trạm thủy văn Thành Mỹ 3.3. Mô phỏng lũ theo mô hình MIKE 11 cho khu vực hạ du sông Vu Gia- Thu Bồn 3.3.1. Giới thiệu mô hình MIKE 11 Hiện nay có rất nhiều mô hình thủy lực được ứng dụng rộng rãi như : Mô hình thủy lực một chiều VRSAP, KOD, WENDY, MIKE 11, HEC-RAS, Mô hình thủy lực hai chiều MIKE 21, TUFLOW, DELFT3D, MIKE FLOOD... Vận hành theo thời gian thực đòi hỏi phải mô phỏng nhanh để ra quyết định, mặt khác lưu vực nghiên cứu do có địa hình dốc, sông suối ngắn cộng với diễn biến mưa lũ phức tạp làm cho chế độ lũ ở đây lên nhanh, xuống nhanh, cường suất lũ lớn. Để tính toán diễn biến lũ của vùng hạ du lưu vực Vu Gia – Thu Bồn, sử dụng mô hình MIKE 11 để tính toán thủy lực lũ. MIKE 11 a ́p du ̣ng với chế đô ̣ so ́ng đô ̣ng lực hoa ̀n toàn ở cấp đô ̣ cao. Trong chế độ này MIKE 11 có kha ̉ năng tính toa ́n với: Dòng nhanh, ảnh hưởng thủy triều, hiệu quả nước đọng thay đổi nhanh, sóng lũ, lòng dẫn dốc Dòng chảy lũ trong toàn bộ mạng sông tính toán phụ thuộc vào lũ từ thượng 85 lưu đổ về và mực nước thuỷ triều ngoài biển, quá trình lưu lượng lũ đến ở biên trên và các lưu vực gia nhập khu giữa cũng như mực nước biển đều biến đổi chậm theo thời gian, thuộc loại sóng dài, đồng thời trong quá trình chảy trong mạng sông dòng chảy lũ cũng nhận được thêm các nhập lưu và phân lưu nên chúng biến đổi theo dọc các tuyến sông. Do vậy, dòng chảy trong mạng sông là dòng chảy không ổn định biến đổi chậm theo cả không gian lẫn thời gian và chủ yếu chảy theo hướng dọc sông. Chế độ thuỷ lực của dòng chảy lũ trong sông được mô tả bằng hệ hai phương trình vi phân đạo hàm riêng Saint-Venant: Phương trình liên tục: q t A x Q (3.14) Phương trình động lượng: β 0 2 2 ARC QQ g x hgA x A Q t Q (3.15) Trong đó: Q: Lưu lượng dòng chảy qua mặt cắt (m3/s) A: Diện tích mặt cắt ướt (m2) x: Chiều dài dọc theo dòng chảy (m) t: Thời gian tính toán (s) g: Gia tốc trọng trường (m/s2) h: Cao trình mặt nước tại thời điểm tính (m) q: Lưu lượng gia nhập bên trên một đơn vị chiều dài dọc sông (m2/s) R: Bán kính thuỷ lực (m) C: Hệ số Chezy C = 1/n . Ry ; Y: Hệ số Maning : Hệ số phân bố động lượng β: Hệ số phân bố động năng n: Hệ số nhám lòng dẫn 86 Hình 3.18. Sơ đồ giải hệ phương trình vi phân đạo hàm riêng Saint-Venant . Giải hệ phương trình vi phân trên theo phương pháp sai phân hữu hạn, theo sơ đồ 6 điểm ẩn (Abbott-Ionescu 6-point) sẽ xác định được giá trị lưu lượng, mực nước tại mọi đoạn sông, mọi mặt cắt ngang trong mạng sông tại mọi thời điểm trong khoảng thời gian nghiên cứu. Hình 3.19. Sơ đồ giải theo phương pháp ẩn 6 điểm dx Q Q Q x dx h(t.dt) h(t) thời điểm t thời điểm t + dt h h h h Q Q Q Phương trình động lượng Phương trình liên tục t n+1 n dt j-1 j j+1 Q Q h dx dx X 87 Theo phương pháp này thì mạng sông nghiên cứu được chia thành các đoạn sông đơn bằng các mặt cắt ngang, các đoạn sông được nối tiếp với nhau theo đúng trạng thái tự nhiên, bằng phương pháp trên và quá trình sai phân tuyến tính hoá sẽ thu được hệ phương trình sai phân viết cho toàn mạng sông thông qua mắt lưới sai phân, giải hệ phương trình sai phân sẽ thu được nghiệm cần tìm tại các mắt lưới, cụ thể là tìm được cao trình mực nước tại các mặt cắt có vị trí +2*dx; Lưu lượng tại các vị trí mặt cắt +dx và các vị trí công trình như cống, đập... trên toàn bộ mạng sông sau mỗi bước thời gian tính toán. Như vậy sau mỗi bước tính toán sẽ thu được giá trị lưu lượng Q (m3/s) và cao trình mực nước Z (m) tại các vị trí đã nêu trên. Thuật toán thiết lập tính được cho các dạng công trình: Đập tràn, Cống (cống hình chữ nhật, hình tròn...), Bơm, Hồ chứa, Công trình điều tiết, Môdun cầu. Các điều kiện bên trong Các công trình đều có điều kiện chung bên trong là: Q = f (mực nước thượng lưu và hạ lưu của công trình). Thay phương trình mômen bằng cân bằng năng lượng cục bộ: HTL - HHL = Htổn thất Trong đó: HTL: Mực nước thượng lưu công trình HHL: Mực nước hạ lưu công trình Htổn thất: Mực nước tổn thất do sự thu hẹp hay mở rộng dòng chảy 88 Ngăn cách giữa các tổn thất dòng vào và dòng ra Hình 3.20. Sơ đồ giải quyết công trình trong thuật giải của mô hình MIKE11 . Các đặc điểm chung beeb trong công trình. Tất cả các công trình đều nằm ở điểm tính Q Các mặt cắt thượng lưu và hạ lưu phải có trong cơ sở dữ liệu với khoảng cách <dx-max từ công trình Hệ số lưu lượng tự do - được nhân lên bằng cách tính lưu lượng tự do (nghĩa là dòng chảy tới hạn) Điều tiết valve cho phép dòng chảy chỉ theo 1 hướng – ví dụ : đối với việc vận hành/ điều tiết cửa lưỡi gà ( flap gate operation) Mô phỏng các ô ruộng MIKE 11 mô phỏng sự trao đổi nước của các sông, kênh với các khu ngập trên các vùng đất thấp ven sông theo yêu cầu thực tiễn khai thác tài nguyên nước. Ô h 1 h 2 H U /S H D /S g v g vh g vh s 222 22 22 2 11 A 1 A s A 2 J-1 J J+1 h Q h 2 21 21 11 A A A A soutsin 89 ruộng là một đơn vị cơ bản của mô hình, nó được mô tả đúng đặc tính địa hình dưới dạng diện tích theo từng cấp cao độ và gán vào sông tại một mặt cắt nhất định, chia làm 2 loại: Ô ruộng hở trực tiếp gần kề bên một đoạn sông, hoặc kề bên mặt cắt chia đoạn. Mực nước trong ruộng lên xuống theo cùng với mực nước trung bình của đoạn sông hoặc mực nước của mặt cắt chia đoạn. Ô ruộng kín hoặc ruộng liên kết có điều kiện là vùng đất thấp nối với sông, kênh tại một đoạn hoặc một mặt cắt chia đoạn thông qua nhiều lạch nhỏ hoặc cống, làm cho lưu lượng nước trao đổi ra vào phụ thuộc vào độ chênh lệch mực nước trong ngoài. 3.3.2. Thiết lập sơ đồ tính toán thủy lực hệ thống sông Vu Gia – Thu Bồn 3.3.2.1. Sơ đồ mạng lưới sông tính toán Sơ đồ tính thủy lực cho hệ thống sông Vu Gia – Thu Bồn rất phức tạp. Hệ thống sông có nhiều nhánh nối với nhau, khi có lũ lớn tràn về mực nước các nhánh sông chảy qua vùng đồng bằng hạ du đều tràn bờ, nước lũ không chỉ chảy trong các nhánh sông mà còn chảy tràn qua các ô ruộng tạo nhiều hướng thoát lũ. Sơ đồ tính toán bắt đầu từ tuyến sông Vu Gia với biên trên cùng là quá trình lưu lượng tại trạm Hội Khách, tuyến sông Thu Bồn với biên trên là trạm Nông Sơn. Ngoài các sông chính trong sơ đồ còn có các nhánh phụ, ở vùng đồng bằng giữa các nhánh sông là hệ thống các ô ruộng kế tiếp nhau, ngăn cách bởi các bờ kênh. Biên dưới là quá trình biên triều lại Cửa Hàn, Cửa Đại và Cửa Lở. Quan hệ ruộng – sông: hiện tại hệ thống sông hạ du của lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn chỉ có hệ thống bờ bao để chống lũ nhỏ do vậy trong mùa lũ, đặc biệt là trong trận lũ lớn, nước lũ dâng lên tràn bờ chảy tràn lan vào toàn bộ vùng hạ du, mức độ ngập rộng, hẹp, nông sâu phụ thuộc hoàn toàn vào quy mô của từng trận lũ. Một số vùng ngập lũ ở đây hầu như mang tính chất trữ nước khi lũ lên tràn bờ thì chứa nước, đến khi mực nước lũ ngoài sông hạ thấp thì nước lại chảy trở lại sông để thoát ra biển, do vậy vai trò của nó như các hồ chứa đơn thuần và tham gia vào phương trình liên tục trong chế độ dòng chảy. 90 Bảng 3.8. Các nhánh sông trong sơ đồ thủy lực hạ lưu sông Mạng sông hạ du lưu vực sông Vu Gia – Thu Bồn được mô phỏng trong sơ đồ thủy lực bao gồm: Mạng sông tính toán được sơ đồ hóa bao gồm 11 sông và 137 mặt cắt. (hình 3.21) Các mặt cắt ngang được thu thập từ các nguồn như [18], [10], [11]. Độ nhám lòng và bãi mỗi mặt cắt đại diện được xác định từ quá trình hiệu chỉnh và kiểm định mô hình. Căn cứ vào mạng sông trong phạm vi nghiên cứu, tình trạng số liệu hiện có, sơ đồ tính toán thuỷ lực cho hệ thống sông được thiết lập như sau: Biên trên: Là đường quá trình lưu lượng giờ thực đo tại các cửa vào của mạng sông trong thời đoạn tính toán: + Trạm thủy văn Hội Khách trên sông Vu Gia + Trạm thủy văn Nông Sơn trên sông Thu Bồn Biên dưới: Là đường quá trình mực nước triều giờ thực đo tại các cửa ra của mạng sông trong thời đoạn tính toán: + Sông Vu Gia: tại Cửa Hàn TT Sông Vị trí Chiều dài (m) 1 Vu Gia Từ Thành Mỹ đến cửa Hàn 77465 2 Thu Bồn Từ Nông Sơn đến cửa Đại 65598 3 Quảng Huế Nối từ sông Vũ Gia đến song Thu Bồn 4210 4 Bàu Câu Từ sông Vũ Gia đến sông Vĩnh Diện 15060 5 La Thọ Từ sông Bàu Câu đến sông Vĩnh Diện 10730 6 Thạch Quýt Từ sông La Thọ đến sông Vĩnh Diện 5250 7 Cô Cả Từ sông La Thọ đến sông Thu Bồn 5165 8 Bà Rén Từ phân lưu đến nhập lưu với sông Thu Bồn 33305 9 Hội An Từ phân lưu đến nhập lưu với sông Thu Bồn 6650 10 Vĩnh Diện Từ sông Thu Bồn đến sông Vũ Gia 24430 11 Trường Giang Từ phân lưu sông Bà Rén đến cửa Lở 55000 91 Hình 3.21. Sơ đồ hạ lưu mạng lưới sông Vu Gia Thu Bồn. + Sông Thu Bồn: tại Cửa Đại + Sông Trường Giang: tại cửa Lở Các lưu vực khu giữa gia nhập tại các vị trí tính toán: + Sông Con Flv= 627 km2 , nhập vào sông Vu Gia tại vị trí 19780 m + Sông Bàu Lá Flv= 67 km2 , nhập vào sông Vu Gia tại vị trí 49120 m + Sông Tuý Loan Flv= 309 km2, nhập vào sông Vu Gia tại vị trí 59420 m + Sông Vĩnh Trinh Flv= 47 km2, nhập vào sông Bà Rén tại vị trí 6900 m + Sông Trà Kiên Flv= 123 km2, nhập vào sông Bà Rén tại vị trí 15615 m + Sông Ly Ly Flv= 279 km2, nhập vào sông Bà Rén tại vị trí 23145 m + Sông Trung Phước Flv= 231 km2, nhập vào sông Thu Bồn tại vị trí 4860m + Khe Đá Mài Flv= 50 km2, nhập vào sông Thu Bồn tại vị trí 17840 m. Quá trình lưu lượng tiêu của các ô ruộng từ mưa vào mạng sông tính toán. Phân vùng tiêu trong hệ thống dựa vào bản đồ 1/10000. Diện tích theo cao độ tại từng khu ruộng tiêu thể hiện trong bảng 3.9. Hội Khách (Q-t) Nông Sơn (Q
File đính kèm:
tom_tat_luan_van_mo_hinh_van_hanh_dieu_tiet_thoi_gian_thuc_t.pdf
BIA Ngoai.pdf
BIA trong.pdf
Phu luc _Chuong Trinh_2.pdf
Phu luc 1.pdf
phu lục 3.pdf
tóm tăt luận án 2014.pdf
tom tat tiếng anh.pdf
TTinLuanAn TSKT.pdf