Tóm tắt Luận án Nghiên cứu ảnh hưởng của kỹ thuật tưới nhỏ giọt đến sinh trưởng và năng suất cà chua trồng trên đất phù sa sông Hồng

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu ảnh hưởng của kỹ thuật tưới nhỏ giọt đến sinh trưởng và năng suất cà chua trồng trên đất phù sa sông Hồng trang 1

Trang 1

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu ảnh hưởng của kỹ thuật tưới nhỏ giọt đến sinh trưởng và năng suất cà chua trồng trên đất phù sa sông Hồng trang 2

Trang 2

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu ảnh hưởng của kỹ thuật tưới nhỏ giọt đến sinh trưởng và năng suất cà chua trồng trên đất phù sa sông Hồng trang 3

Trang 3

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu ảnh hưởng của kỹ thuật tưới nhỏ giọt đến sinh trưởng và năng suất cà chua trồng trên đất phù sa sông Hồng trang 4

Trang 4

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu ảnh hưởng của kỹ thuật tưới nhỏ giọt đến sinh trưởng và năng suất cà chua trồng trên đất phù sa sông Hồng trang 5

Trang 5

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu ảnh hưởng của kỹ thuật tưới nhỏ giọt đến sinh trưởng và năng suất cà chua trồng trên đất phù sa sông Hồng trang 6

Trang 6

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu ảnh hưởng của kỹ thuật tưới nhỏ giọt đến sinh trưởng và năng suất cà chua trồng trên đất phù sa sông Hồng trang 7

Trang 7

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu ảnh hưởng của kỹ thuật tưới nhỏ giọt đến sinh trưởng và năng suất cà chua trồng trên đất phù sa sông Hồng trang 8

Trang 8

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu ảnh hưởng của kỹ thuật tưới nhỏ giọt đến sinh trưởng và năng suất cà chua trồng trên đất phù sa sông Hồng trang 9

Trang 9

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu ảnh hưởng của kỹ thuật tưới nhỏ giọt đến sinh trưởng và năng suất cà chua trồng trên đất phù sa sông Hồng trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 27 trang nguyenduy 13/07/2025 100
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận án Nghiên cứu ảnh hưởng của kỹ thuật tưới nhỏ giọt đến sinh trưởng và năng suất cà chua trồng trên đất phù sa sông Hồng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận án Nghiên cứu ảnh hưởng của kỹ thuật tưới nhỏ giọt đến sinh trưởng và năng suất cà chua trồng trên đất phù sa sông Hồng

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu ảnh hưởng của kỹ thuật tưới nhỏ giọt đến sinh trưởng và năng suất cà chua trồng trên đất phù sa sông Hồng
 phương pháp Walkley - 
Black. N thủy phân: Định lượng N bằng phương pháp Tiurin và Kononova. Lân 
dễ tiêu: Định lượng bằng phương pháp Oniani. Kali dễ tiêu xác định bằng 
phương pháp Amon axetat (pH=7), định lượng kali trên quang kế ngọn lửa. 
- Theo dõi độ sâu mực nước ngầm trong các giếng khoan bằng thước đo 
mực nước ngầm mã hiệu 32513 Eijkelkamp, Hà Lan. 
- Xác định độ ẩm đất: Độ ẩm đất tính theo % trọng lượng đất khô 
(%TLĐK), xác định bằng phương pháp cân, sấy. Độ ẩm cây héo (βch) xác định 
bằng phương pháp trồng cây trong chậu vại ở điều kiện nhà màn có mái che. Độ 
ẩm tối đa đồng ruộng (βđr), lấy mẫu đất bằng ống dung trọng. 
3.3.3. Xác định độ sâu tầng đất cần làm ẩm 
Dựa vào sự phân bố bộ rễ cây cà chua: Đào một mặt cắt cách gốc 10 cm ở 
thời kỳ đậu quả để quan sát sự phân bố rễ cây. Độ sâu tính từ mặt đất đến tầng 
đất tập trung chủ yếu bộ rễ cây cà chua chính là độ sâu tầng đất cần làm ẩm. 
3.3.4. Thí nghiệm xác định áp lực nước, lưu lượng nhỏ giọt thích hợp và 
miền thấm trong đất do tưới nhỏ giọt (thí nghiệm 1) 
Chuẩn bị 03 khối đất kích thước 50x50x50 cm giữ nguyên trạng thái tự 
nhiên. Thiết kế hệ thống nhỏ giọt với 3 mức áp lực nước là 0,14 atm; 0,16 atm; 
0,18 atm. Xác định các mức lưu lượng tương ứng với các mức áp lực là 0,31; 
0,43 và 0,67 lít/giờ. Tính toán lượng nước cần cung cấp cho khối đất để độ ẩm 
đất từ độ ẩm ban đầu đến độ ẩm tối đa đồng ruộng (M = 104.h.d.(βđr -β0) (m3/ha)). 
Bố trí tưới nhỏ giọt cho các khối đất, mỗi khối đất có một vòi nhỏ giọt đặt ở 
trung tâm. Quan sát quá trình tưới nước và theo dõi độ ẩm trên khối đất theo cả 
chiều rộng và chiều sâu tính từ giữa khối. Cứ 60 phút theo dõi độ ẩm một lần ở 4 
vị trí tính từ điểm nhỏ giọt, các vị trí cách nhau 5 cm và mỗi vị trí xác định độ ẩm 
ở 6 độ sâu 0 - 5 cm, 5 - 10 cm, 10 - 15 cm, 15 - 20 cm, 20 - 25 cm, 25 - 30 cm. 
3.3.5. Xây dựng mô hình toán về lan truyền ẩm trong đất do tưới 
nhỏ giọt 
Từ kết quả thực nghiệm độ ẩm đất đo được và trên cơ sở phân tích về xu 
hướng chuyển động của nước trong đất, sử dụng phương pháp toán học xây dựng 
9 
dạng phương trình tổng quát của mô hình truyền ẩm. Sử dụng phương pháp toán 
thống kê, thực hiện các phép biến đổi trong toán học và hàm Regression trong 
Excel phân tích hồi qui với các số liệu thực nghiệm đo được để giải phương trình 
xác định được các hệ số trong phương trình tổng quát, xây dựng được hàm xác 
định độ ẩm tương ứng với số liệu thực nghiệm. Kiểm chứng hàm độ ẩm đã xây 
dựng được với số liệu thực nghiệm tại điểm theo dõi độ ẩm khác với điểm xây 
dựng mô hình nhưng cùng thời điểm quan trắc. 
3.3.6. Thí nghiệm lan truyền ẩm trong đất do tưới nhỏ giọt trong phòng thí 
nghiệm (thí nghiệm 2) 
Chuẩn bị 03 khối đất có kích thước 40x40x40 cm, các khối đất cùng loại 
với đất thí thiệm xác định áp lực nước và lưu lượng nhỏ giọt. Tính toán lượng 
nước cần cung cấp cho khối đất để độ ẩm đất từ độ ẩm ban đầu đến độ ẩm tối đa 
đồng ruộng. Bố trí tưới nhỏ giọt cho các khối đất, mỗi khối đất có một vòi nhỏ 
giọt đặt ở trung tâm với áp lực nước và lưu lượng nhỏ giọt đã xác định được ở thí 
nghiệm 1, theo dõi độ ẩm trên các khối đất tính từ điểm tưới, các vị trí cách nhau 
5 cm và ở các độ sâu 0 - 5 cm, 5 - 10 cm, 10 - 15 cm, 15 - 20 cm, 20 - 25 cm tại 
các thời điểm quan trắc khác nhau. Từ kết quả độ ẩm đất đo được thực hiện các 
bước trong trình tự xây dựng mô hình toán (mục 3.3.5) để xác định các hàm độ 
ẩm đất trong mô hình. 
3.3.7. Bố trí thí nghiệm và mô hình trồng cà chua ngoài đồng ruộng 
3.3.7.1. Thí nghiệm tại Học viện Nông nghiệp việt Nam 
Thí nghiệm gồm 5 công thức, một nhân tố bố trí theo khối ngẫu nhiên đầy 
đủ với 3 lần nhắc lại, tổng cộng có 15 ô thí nghiệm. Các công thức thí nghiệm 
(CT) như sau: CT1: Không tưới; CT2: Tưới rãnh; CT3: Tưới nhỏ giọt với giới 
hạn tưới (60-100)% βđr; CT4: Tưới nhỏ giọt với giới hạn tưới (70-100)% βđr; 
CT5: Tưới nhỏ giọt với giới hạn tưới (80-100)% βđr. Mỗi ô thí nghiệm dài 6 m, 
rộng 1 m, lên luống cao 20 cm, chiều rộng rãnh tưới 30 cm. 
3.3.7.2. Mô hình trình diễn tại Cổ Bi 
Mô hình có diện tích 400 m2 được chia làm hai phần, một tưới rãnh và một 
phần tưới nhỏ giọt. Mỗi phần được chia thành 6 luống, mỗi luống dài 24 m, rộng 
1 m, lên luống cao 20 cm, chiều rộng rãnh 30 cm. Công thức tưới nhỏ giọt bố trí 
tại mô hình là công thức tưới nhỏ giọt có sinh trưởng và năng suất cao nhất trong 
các công thức tưới nhỏ giọt thí nghiệm trong vụ đông 2014. 
3.3.7.3. Quy trình kỹ thuật 
Áp dụng theo tiêu chuẩn ngành 10 TCN 219:2006 kết hợp với quy trình 
thâm canh tại địa điểm thí nghiệm và mô hình. 
10 
3.3.7.4. Các chỉ tiêu theo dõi 
- Theo dõi độ ẩm đất, lượng nước tưới, số lần tưới và thời gian tưới ở mỗi 
công thức thí nghiệm tưới nước 
- Theo dõi sinh trưởng, năng suất, chất lượng cà chua 
- Theo dõi tình hình nhiễm một số bệnh hại chính trên cây cà chua 
3.3.8. Xây dựng mô hình toán do tưới nhỏ giọt cho cà chua sản xuất ngoài 
đồng ruộng 
Sử dụng số liệu theo dõi độ ẩm đất ở công thức tưới nhỏ giọt với giới hạn 
tưới (70 - 100)% độ ẩm tối đa đồng ruộng (βđr) trong thí nghiệm vụ Đông 2014 
để tìm các hệ số trong hàm xác định độ ẩm của mô hình toán về lan truyền ẩm 
ngoài đồng ruộng. Các bước thực hiện xây dựng hàm xác định độ ẩm đất trong 
mô hình được thực hiện theo trình tự như mục 3.3.5. 
3.3.9. Ứng dụng mô hình toán để dự báo thời điểm tưới, tính số lần tưới và 
lượng nước tưới nhỏ giọt cho cà chua 
Sử dụng các hàm xác định độ ẩm đất của mô hình toán để dự báo diễn biến 
độ ẩm đất. Dự báo thời điểm tưới từ phương trình hàm xác định độ ẩm đất với độ 
ẩm giới hạn phải tưới. So sánh độ ẩm đất dự báo với giới hạn tưới để xác định 
thời điểm tưới. Tính toán lượng nước tưới mỗi lần dựa trên độ ẩm dự báo tại thời 
điểm tưới và độ ẩm tối đa đồng ruộng. 
3.3.10. Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng nước 
Hiệu quả sử dụng nước (kg/m3) là khối lượng sản phẩm thu được trên một 
đơn vị lượng nước tưới. Được xác định giữa tỷ lệ năng suất thực thu (tấn/ha) với 
tổng lượng nước tưới (m3/ha). 
3.3.11. Phương pháp đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất cà chua 
Dựa trên các chỉ tiêu sau: Giá trị sản xuất (GTSX), chi phí trung gian 
(CPTG), thu nhập hỗn hợp (TNHH), giá trị ngày công lao động, hiệu quả đồng 
vốn (HQĐV). 
3.3.12. Xử lý số liệu 
Số liệu sinh trưởng, năng suất cây cà chua được xử lý thống kê bằng 
phương pháp phân tích phương sai (ANOVA) theo chương trình STAR- 
Statistical Tool for Agricultural Research 5.0. Mô hình phân tích phương sai là 
thí nghiệm một nhân tố bố trí theo khối ngẫu nhiên đầy đủ với 3 lần nhắc lại. Yếu 
tố thí nghiệm là các công thức tưới. Phương pháp so sánh cặp đôi LSD. 
11 
Các số liệu độ ẩm đất được xử lý bằng phần mềm Excel và sử dụng hàm 
Regression trong Excel để phân tích hồi quy, xác định hệ số hồi quy và hệ số 
tương quan 
PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 
4.1. THỰC TRẠNG SẢN XUẤT CÀ CHUA TẠI MỘT SỐ TỈNH ĐỒNG 
BẰNG SÔNG HỒNG 
4.1.1. Thời vụ và giống cà chua 
Kết quả điều tra ở 6 tỉnh (với 180 hộ nông dân trồng cà chua) cho thấy, 
người dân canh tác cà chua chủ yếu trong 4 thời vụ là vụ Hè - Thu (ngày trồng 
10/7 - 30/7), vụ Thu - Đông (ngày trồng 15/8 - 10/7), vụ Đông (ngày trồng 20/9 - 
10/10) và vụ Xuân - Hè (ngày trồng 1/3 - 20/3). Các giống cà chua sử dụng là 
những giống bán hữu hạn hoặc hữu hạn với các đặc tính dễ đậu quả, dễ canh tác 
như Magic, Gandeva, Savior, VL2000, VL3500, Tre Việt, Montavi, Mongan, 
VNS 585, trong đó giống Savior được trồng nhiều, phổ biến và vụ Đông là vụ 
sản xuất chính với tỷ lệ số hộ tham gia lớn nhất (83,3 - 96,7%). 
4.1.2. Nguồn nước và phương pháp tưới nước trong sản xuất cà chua vùng 
đồng bằng sông Hồng 
Hầu hết các vùng trồng cà chua với diện tích lớn của đồng bằng sông Hồng 
lấy nước ngầm từ các giếng khoan để tưới vì nguồn nước mặt khan hiếm và chất 
lượng không đảm bảo. Phương pháp tưới phổ biến là tưới rãnh, phương pháp tưới 
nhỏ giọt cho cà chua sản xuất ngoài đồng ruộng chưa được áp dụng. 
4.1.3. Hiệu quả kinh tế của cây cà chua vụ Đông năm 2013 ở một số vùng 
trồng chính của đồng bằng sông Hồng 
Cây cà chua đem lại hiệu quả kinh tế cao cho vùng ĐBSH, sản xuất cà chua 
vụ Đông năm 2013 tại 6 tỉnh đem lại TNHH đạt từ 138,75 triệu đồng/ha đến 185 
triệu đồng/ha, giá trị ngày công lao động dao động trong khoảng từ 200.000 - 
250.000 đồng/công, hiệu quả đồng vốn từ 2,23 - 3,08 lần. 
4.2. MỘT SỐ ĐẶC TÍNH LÝ, HÓA ĐẤT VÀ ĐỘ SÂU MỰC NƯỚC 
NGẦM KHU VỰC THÍ NGHIỆM 
4.2.1. Đặc tính lý, hóa đất thí nghiệm 
Đất thí nghiệm và mô hình đều có thành phần cơ giới thịt pha cát, 
dung trọng từ 1,3 - 1,35 g/cm3. Độ ẩm tối đa đồng ruộng dao động trong 
12 
khoảng từ 31,41 - 32,24%. Đất có thành phần cơ giới và các tính chất vật lý 
phù hợp với đất phù sa trung tính điển hình, hàm lượng hữu cơ và đạm thủy 
phân trong đất ở mức trung bình, hàm lượng lân dễ tiêu ở mức giàu, kali dễ 
tiêu nghèo. 
4.2.2. Độ sâu mực nước ngầm 
Trong hai năm nghiên cứu ở cả hai địa điểm thí nghiệm và triển khai mô 
hình đều có mực nước ngầm lớn hơn 1,75 m. Theo Hanks and Ashcroft (1980), 
trên đất phù sa sông Hồng tại Học viện Nông nghiệp Việt Nam và Cổ Bi mực 
nước ngầm không ảnh hưởng tới diễn biến độ ẩm đất trong tầng đất chứa bộ rễ 
cây cà chua. 
4.3. ÁP LỰC NƯỚC, LƯU LƯỢNG NHỎ GIỌT VÀ MIỀN THẤM 
TRONG ĐẤT DO TƯỚI NHỎ GIỌT 
4.3.1. Độ sâu tầng đất cần làm ẩm 
Xác định sự phân bố bộ rễ cây cà chua là cơ sở để xác định tầng đất cần 
làm ẩm. Thực nghiệm quan sát bộ rễ cây cà chua trong thời kỳ phát triển quả - 
thời kỳ phát triển mạnh của cây cà chua cho thấy bộ rễ cây cà chua phân bố ở 
độ sâu 0 - 30 cm, các rễ phụ tập trung dày đặc ở độ sâu 0 - 20 cm. Như vậy độ 
sâu tầng đất cần làm ẩm 0 - 30 cm, lượng nước tưới cần tập trung nhiều ở độ 
sâu 0 - 20 cm. 
4.3.2. Áp lực nước, lưu lượng nhỏ giọt thích hợp và miền thấm trong đất do 
tưới nhỏ giọt 
Kết quả thực nghiệm tưới nhỏ giọt với 3 mức áp lực 0,14; 0,16 và 0,18 atm 
cho thấy với áp lực nước 0,16 atm và lưu lượng nhỏ giọt tương ứng 0,43 (lít/giờ) 
sau khi kết thúc tưới có độ lan truyền ẩm theo phương ngang khoảng 18 - 20 cm 
(phù hợp với khoảng cách giữa hai vòi nhỏ giọt 40 cm) và tập trung chủ yếu ở độ 
sâu 0 - 20 cm. 
4.3.3. Miền thấm trong đất do tưới nhỏ giọt 
Miền thấm theo chiều rộng (thấm ngang) và chiều sâu (thấm sâu) trong đất 
do tưới nhỏ giọt với áp lực nước 0,16 atm và lưu lượng nhỏ giọt 0,43 lít/giờ sau 
khi kết thúc tưới nước thấm xuống độ sâu 24,3 cm và theo chiều rộng 20 cm. 
Miền thấm phù hợp với tầng đất chứa bộ rễ tích cực của cây cà chua. 
13 
4.4. MÔ HÌNH TOÁN VỀ LAN TRUYỀN ẨM TRONG ĐẤT DO TƯỚI 
NHỎ GIỌT 
4.4.1. Mô hình toán về lan truyền ẩm do tưới nhỏ giọt trên khối đất trong 
phòng thí nghiệm 
Trong điều kiện thực nghiệm với áp lực nước 0,16 atm, lưu lượng nhỏ giọt 
0,43 lít/giờ trên cơ sở phân tích diễn biến độ ẩm đo được xây dựng dạng tổng 
quát của mô hình truyền ẩm: 
F(x;y) = f(x;y) + g(y). 
Trong đó: y là độ sâu tầng đất; x là khoảng cách từ vị trí xác định độ ẩm tới 
trục thẳng đứng tại vị trí tưới; g(y) là hàm xác định độ ẩm trước khi tưới tại vị trí 
M(x;y); f(x;y) là hàm xác định độ ẩm tăng thêm tại vị trí M(x;y) sau một thời 
gian tưới (tại thời điểm đo); F(x;y) là hàm xác định độ ẩm tại vị trí M(x;y) sau 
một thời gian tưới (tại thời điểm đo); 
Xác định hàm g(y): 
Từ các số liệu thực nghiệm đo được, phân tích diễn biến độ ẩm đất trước 
khi tưới, sử dụng lý thuyết toán xác định được quy luật của hàm g(y) có dạng: 
g(y) = a(y-1,5)b. 
Trong đó: a, b là các hằng số phụ thuộc vào giá trị độ ẩm đất tại thời điểm 
đo; 1,5 là hằng số để khi xác định độ ẩm tại trung điểm của lớp đất 0 - 5 cm (ở 
điểm giữa của các lớp 0 - 5 cm, y = 2,5) thì g(y) = a. 
Xác định hàm f(x;y): 
Hàm f(x;y) sẽ giảm khi x tăng, y tăng và f(x;y) = 0 khi x≥ x0 hoặc y≥ y0, 
khi một trong hai biến tăng tới mức tới hạn nó sẽ triệt tiêu, khi đó độ ẩm đất tại vị 
trí M(x;y) bằng độ ẩm tự nhiên của đất trước khi tưới (Trong đó x0, y0 là mức lan 
tỏa độ ẩm tối đa theo chiều ngang và chiều sâu). Trên cơ sở phân tích diễn biến 
độ ẩm đất giữa các thời điểm quan trắc độ ẩm, sử dụng lý thuyết toán xác định 
được quy luật của hàm f(x;y) có dạng như sau: 
f(x;y) = k(x0-x)α(y0-y)β khi 0≤x≤x0; 0≤y≤y0 
f(x;y) = 0 khi x>x0; y>y0 
Trong đó: k, α, β là các hằng số dương phụ thuộc vào tính chất đất thí 
nghiệm. 
Xác định phương trình tổng quát hàm F(x;y) của mô hình truyền ẩm 
Phương trình F(x;y) trong miền 0≤x≤x0; 0≤y≤y0 có dạng: 
F(x;y) = k(x0-x)α(y0-y)β + a(y-1,5)b 
14 
Để giải phương trình F(x;y) cần xác định các hệ số k;α;β;a;b dựa vào các số 
liệu thực nghiệm, sử dụng hàm Regression trong Excel. 
4.4.1.1. Xác định hàm độ ẩm trước tưới g(y) 
Hàm số g(y) = 25,282030(y-1,5)0,057362 với hệ số xác định hồi quy R2 = 
0,933298. 
4.4.1.2. Xác định hàm độ ẩm tăng thêm f(x;y) và hàm độ ẩm F(x;y) 
a. Ngay sau khi kết thúc tưới nhỏ giọt 
F(x;y) = 8,991810.10-5(25 - x)1,240306(25 - y)2,311185 + 25,282030(y-1,5)0,057362 
với hệ số xác định hồi qui R2 = 0,946491 
b. Sau khi kết thúc tưới nhỏ giọt 1 ngày 
F(x;y) = 0,000332(25 - x)1,268971(25 - y)1,831896 + 25,282030(y-1,5)0,057362 với 
hệ số xác định hồi qui R2 = 0,925598 
c. Sau khi kết thúc tưới nhỏ giọt 2 ngày 
F(x;y) = 0,002111(25 - x)1,315452 (25 - y)0,940766 + 25,282030(y-1,5)0,057362 với 
hệ số hồi qui R2 = 0,559009 
d. Sau khi kết thúc tưới nhỏ giọt 3 ngày 
F(x;y) = 0,019181(25 - x)0,755575 (25 - y)-0,131680 + 25,282030(y-1,5)0,057362 
với hệ số xác định hồi qui R2 = 0,217065 thấp, kết quả dự báo không cao. 
4.4.1.3. Kiểm chứng các mô hình 
Kết quả kiểm chứng các hàm xác định độ ẩm trước khi tưới, ngay sau khi 
kết thúc tưới và sau tưới một ngày cho sai số giữa giá trị của mô hình và số liệu 
đối chứng (tỷ lệ f) đa số đều nhỏ hơn 10% (23/25 mẫu). Hàm F(x;y) dự báo tốt 
và chấp nhận được. Các hàm xác định độ ẩm sau khi tưới hai và ba ngày với hệ 
số hồi qui tương đối thấp vì vậy kết quả dự báo chưa thực sự tốt. 
4.4.2. Mô hình toán về lan truyền ẩm do tưới nhỏ giọt cho cà chua ngoài 
đồng ruộng 
Với thí nghiệm trên đồng ruộng thì độ ẩm phụ thuộc vào việc hút nước từ rễ 
của cây nên hàm xác định độ ẩm không chỉ phụ thuộc vào độ sâu (y) mà còn phụ 
thuộc theo phương ngang (x) tính từ điểm xác định độ ẩm tới trục thẳng đứng đi 
qua thân cây. Do đó hàm xác định độ ẩm trước khi tưới nhỏ giọt (fa(x,y)) sẽ có 
dạng sau: fa(x, y) = a(x0- x)b(y0- y)c 
Phương trình tổng quát hàm F(x;y) của mô hình truyền ẩm ngoài đồng 
ruộng có dạng: F(x;y) = k(x0-x)α(y0-y)β + x0- x)b(y0- y)c 
15 
Từ số liệu thực nghiệm, sử dụng các phép biến đổi, lập hàm hồi quy tuyến 
tính và sử dụng hàm Regression trong Excel tìm được các hệ số của phương trình 
tổng quát trong các trường hợp quan trắc độ ẩm đất 
4.4.2.1. Xác định hàm độ ẩm trước khi tưới 
fa(x, y) = 22,815710(25-x)0,010086 (25-y)-0,018850với hệ số xác định hồi quy R2 
= 0,812722 
4.4.2.2. Xác định hàm độ ẩm ngay sau khi tưới 
F0(x, y) = fa(x, y) + g0(x, y) - 1 
F0(x, y) = 22,815710(25-x)0,010086 .(25-y)-0,018850 
+ 0,213175 (25-x)0,090333(25-y)1,087100- 1 
với hệ số xác định hồi quy R2 = 0,831425 
4.4.2.3. Xác định hàm độ ẩm sau khi tưới một ngày 
F1(x,y) = fa(x, y) + g1(x, y) - 1 
F1(x,y)= 22,815710(25-x)0,010086 (25-y)-0,018850 
+ 0,323079(25 - x)0,091318(25 - y)0,890315- 1 
với hệ số xác định hồi quy R2 = 0,879454 
4.4.2.4. Xác định hàm độ ẩm sau khi tưới hai ngày 
F2(x,y) = f1(x, y) - g2(x, y) + 1 
F2(x,y) = 22,815710(25-x)0,010086 (25-y)-0,018850 
+ 0,323079(25 - x)0,091318(25 - y)0,890315 
- 0,485292 (25 - x)0,042317(25 - y)0,612153 
với hệ số xác định hồi quy R2 = 0,852663 
4.4.2.5. Xác định hàm độ ẩm sau khi tưới ba ngày 
F3(x,y) = f2(x, y) - g3(x, y) + 1 
F3(x,y) = 22,815710(25-x)0,010086 (25-y)-0,018850 
+ 0,323079(25 - x)0,091318(25 - y)0,890315 
- 0,485292 (25 - x)0,042317(25 - y)0,612153 
- 0,400922(25 - x)0,075750(25 - y)0,640025 + 1 
với hệ số xác định hồi quy R2 = 0,854535 
Kết quả kiểm chứng các hàm xác định độ ẩm đất trong các trường hợp quan trắc 
độ ẩm cho sai số giữa giá trị độ ẩm thực đo và độ ẩm tính toán đều nhỏ hơn 10%. 
16 
4.4.2.6. Mô hình toán về lan truyền ẩm trong đất khi có mưa 
Với thí nghiệm trên đồng ruộng, độ ẩm đất phụ thuộc vào cả phương ngang 
và chiều sâu. Tuy nhiên khi có mưa thì toàn bộ mặt ruộng đều được cung cấp 
nước, khi đó độ ẩm đất phụ thuộc chủ yếu vào độ sâu tầng đất. Xây dựng dạng 
tổng quát của hàm xác định độ ẩm đất sau mưa như sau: f(y) = ayb 
Trong đó a, b là các hệ số phụ thuộc vào giá trị độ ẩm đất thực đo; y là độ 
sâu tầng đất. 
Dựa vào số liệu độ ẩm thực đo sau mưa để xác định các hệ số trong hàm độ 
ẩm đất. Ví dụ trận mưa ngày 23/10/2014 với lượng mưa đo được là 41,7 mm, từ 
kết quả theo dõi độ ẩm đất xác định được: 
f(y) = 32,853551y0,003615 
với xác định hồi quy R2 = 0,962860. 
Kết quả kiểm chứng cho thấy sai số đều nhỏ hơn 1%, hàm dự báo rất tốt. 
4.4.2.7. Mô hình toán về lan truyền ẩm trong đất theo thời gian 
Để xây dựng mô hình toán xác định độ ẩm đất theo thời gian, tiến hành theo 
dõi diễn biến độ ẩm đất trung bình trong tầng đất canh tác theo từng ngày. Xây 
dựng dạng hàm xác định độ ẩm đất theo thời gian như sau: f(t) = a(t+1)b 
Trong đó a, b là các hệ số phụ thuộc vào giá trị độ ẩm đất thực đo. 
Xác định hệ số a, b dựa vào số liệu độ ẩm đất thực đo trong hai giai đoạn 
sau khi mưa lớn (> 10 mm) và giai đoạn không có mưa (hoặc < 10 mm). 
a. Hàm xác định độ ẩm đất theo thời gian trong giai đoạn sau khi mưa lớn 
Ngày 29/10/2014 mưa lớn 48,1 mm, để xác định hệ số a, b dựa vào số liệu 
theo dõi độ ẩm đất từ ngày 30/10 đến ngày 6/11. Từ các số liệu độ ẩm, sử dụng 
hàm Regression trong Excel xác định được: 
f(t) = 34,345084(t+1)-0,022820 
với hệ số tương quan R = 0,908637, hệ số xác định hồi quy R2 = 0,825562. 
Kiểm chứng thấy sai số đều nhỏ hơn 1%, như vậy hàm f(t) xác định độ ẩm 
theo thời gian trong giai đoạn này là rất tốt. 
b. Hàm xác định độ ẩm đất theo thời gian trong giai đoạn không có mưa 
lớn (hoặc mưa nhỏ hơn 10mm) 
Ngày 16/11/2014 mưa với lượng mưa 10,1 mm do vậy để xác định hệ số a, 
b trong trường hợp này sử dụng số liệu theo dõi độ ẩm đất từ ngày 17/11 đến 
ngày 6/12. Từ các số liệu độ ẩm, sử dụng hàm Regression trong Excel xác 
định được: f(t) = 34,557664(t+1)-0,121659 
17 
với hệ số xác định hồi quy R2 = 0,856977. 
Kết quả kiểm chứng cho sai số phần lớn đều nhỏ hơn 5%, có 3 mẫu sai số 
trên 5% như vậy hàm f(t) xác định độ ẩm theo thời gian trong giai đoạn này là 
chấp nhận được. 
4.4.2.8. Kết quả dự báo diễn biến độ ẩm đất, thời điểm tưới và xác định lượng 
nước tưới theo mô hình toán do tưới nhỏ giọt cho cà chua vụ đông 2014 
Trong quá trình sinh trưởng của cây cà chua, diễn biến độ ẩm đất phụ thuộc 
vào lượng mưa và lượng nước tưới. Dự báo độ ẩm trong cả vụ bằng cách chia 
thành các thời đoạn khác nhau tương ứng với các hàm xác định độ ẩm đã xây 
dựng được. Kết quả dự báo cho thấy diễn biến độ ẩm đất dự báo và thực đo có sự 
sai khác không đáng kể. Số lần tưới theo dự báo trong cả vụ là 11 lần, số lần tưới 
thực là 10 lần. Lượng nước tưới mỗi lần tính toán từ độ ẩm dự báo từ 37,0 - 37,8 
mm, chênh lệch không quá lớn từ 0,1mm đến 0,8 mm (nếu tính đến tỷ lệ diện 
tích cấp nước do tưới nhỏ giọt thì lượng nước tưới dự báo mỗi lần dao động trong 
khoảng 19,35 - 19,77 mm). 
4.5. ỨNG DỤNG MÔ HÌNH TOÁN ĐỂ DỰ BÁO THỜI ĐIỂM TƯỚI, 
TÍNH TOÁN SỐ LẦN TƯỚI VÀ LƯỢNG NƯỚC TƯỚI NHỎ GIỌT CHO 
CÂY CÀ CHUA VỤ ĐÔNG 2015 
4.5.1. Kiểm chứng mô hình toán với diễn biến độ ẩm đất do tưới nhỏ giọt 
cho cây cà chua vụ đông 2015 
Kết quả kiểm chứng các hàm xác định độ ẩm trong các trường hợp quan 
trắc: trước khi tưới, ngay sau khi tưới, sau tưới 1, 2, 3 ngày cho sai số giữa thực 
đo và tính toán trong hầu hết các mẫu đều nhỏ hơn 5%, có 26 mẫu (trong tổng số 
250 mẫu) có sai số từ 5% đến 8%. Như vây, mô hình toán xây dựng được trong 
vụ Đông 2014 tại Học viện Nông nghiệp Việt Nam hoàn toàn có thể ứng dụng 
được để xác định diễn biến đ

File đính kèm:

  • pdftom_tat_luan_an_nghien_cuu_anh_huong_cua_ky_thuat_tuoi_nho_g.pdf