Tóm tắt Luận án Nghiên cứu ảnh hưởng của rừng trồng cao su (hevea brasiliensis) đến môi trường ở vùng Bắc Trung Bộ

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận án Nghiên cứu ảnh hưởng của rừng trồng cao su (hevea brasiliensis) đến môi trường ở vùng Bắc Trung Bộ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận án Nghiên cứu ảnh hưởng của rừng trồng cao su (hevea brasiliensis) đến môi trường ở vùng Bắc Trung Bộ

trồng thuần loài khác. Zhang và cộng sự (2003) đã xác định được tổng số vi sinh vật đất trong rừng trồng Cao su. Tuy nhiên, Donald (2004) cho rằng những ảnh hưởng cụ thể của việc trồng Cao su đến đa dạng sinh học vẫn chưa được nghiên cứu rõ ràng. 1.2 Trong nước: Nghiên cứu về chọn tạo giống Cao su ở Việt Nam được quan tâm từ rất sớm, các kết quả nghiên cứu điển hình của Lê Mậu Túy, Vũ Văn Trường, Lê Đình Vinh và Trần Thị Thúy Hoa, vv... đã góp phần tạo ra bộ giống Cao su khá phong phú cho từng vùng sinh thái. Nghiên cứu của Lê Quốc Doanh và cộng sự (2011) về phát triển Cao su ở vùng núi phía Bắc, Nguyễn Thị Huệ (2006), Lê Mậu Túy, Tống 4 Viết Thịnh (2006, 2011), Tập đoàn Cao su Việt Nam (2012), Nguyễn Trường An (2013), vv... đã nghiên cứu về kỹ thuật canh tác, thời vụ trồng, bón phân và chăm sóc, vv... góp phần quan trọng vào việc tăng nhanh diện tích, nâng cao năng suất và sản lượng Cao su ở Việt Nam. Nghiên cứu về ảnh hưởng của rừng trồng (Bạch đàn, Keo, Thông và Phi Lao) đến các yếu tố môi trường ở Việt Nam cũng được quan tâm từ rất sớm. Tuy nhiên, các nghiên cứu về Cao su lại rất thiếu, có thể kể đến nghiên cứu của Nguyễn Khoa Chi (1997) Đoàn Thị Thanh Nhàn, Nguyễn Văn Bình, Nguyễn Thế Côn và Vũ Đình Chính (1999) cho rằng cây Cao su không những có giá trị kinh tế cao mà còn có nhiều ý nghĩa như: làm sạch môi trường, ổn định sinh thái, chống xói mòn và không làm huỷ hoại đất vv. Vương Văn Quỳnh và cộng sự (2009, 2014) cũng đã nghiên cứu sâu và tổng thể đến những tác động đến đất, nước dưới rừng Cao su, đã xác định được ảnh hưởng của rừng Cao su đến một số yếu tố môi trường và so sánh với rừng Keo tai tượng. Đặng Bá Thức (2011) khi nghiên cứu xói mòn rừng Cao su đã xác định được lượng nước chảy bề mặt, lượng đất xói mòn, hàm lượng chất dinh dưỡng bị mất do xói mòn tại Hương Sơn, Hà Tĩnh, đây là công trình nghiên cứu khá công phu. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu ở phạm vi rất hẹp (trên 1 huyện Hương Sơn) và nghiên cứu này chỉ ở rừng Cao su tuổi nhỏ, chủ yếu tuổi từ 1÷3 tuổi. Qua tham khảo các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan tới luận án cho thấy, Cao su là cây công nghiệp quan trọng được phát triển mạnh ở nhiều nơi trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Cũng như nhiều loại rừng trồng cây nhập nội khác, rừng Cao su thường bị chỉ trích về hiệu quả môi trường, như khả năng giữ nước và bảo vệ đất kém, gây độc nước và không khí, vv nhưng cho đến nay các nghiên cứu về cây Cao su ở trong và ngoài nước còn thiếu, chưa đủ cơ sở khoa học để thuyết phục những nghi ngại về ảnh hưởng tiêu cực của rừng Cao su đến môi trường. 21 Hexenal được tạo ra trong thời tiết lặng gió sẽ di chuyển xuống phần không gian dưới tầng tán lá Cao su thì hàm lượng chất trans-2- Hexenal trong trường hợp lặng gió 10 giờ liên tục được dự báo là 22,38 ppb. Nồng độ này khá thấp nhưng nếu dưới tác động lâu dài liên tục với diện tích rừng lớn, tập trung thì rất có thể chất trans-2- Hexenal sẽ gây ảnh hưởng nhất định đến sức khoẻ của những người sống và làm việc thường xuyên trong rừng Cao su. 3.4.3 Khả năng hấp thụ carbon của rừng Cao su 3.4.3.1 Sinh khối của cây Cao su cá lẻ Sinh khối cây Cao su biến cá lẻ động mạnh theo tuổi rừng, tại tuổi 5 sinh khối tươi đạt 71,6 kg/cây, ở tuổi 25 là 794,5 kg/cây. Sinh khối khô của Cao su tuổi 5 đạt 33,0 kg/cây, tuổi 25 đạt 415,5 kg/cây. Tỷ lệ sinh khối khô/sinh khối tươi của Cao su biến động từ 45,9÷52,4% và theo xu hướng tăng lên theo tuổi rừng. Tỷ lệ sinh khối khô thân cây 70,7%, cành 12,4%, lá 3,5%, rễ 13,4%. Từ kết quả trên đây có thể cho phép xác định tổng lượng sinh khối của toàn bộ cây bằng tổng sinh khối mặt đất nhân với 13,4% sinh khối rễ. 3.4.3.2 Sinh khối và trữ lượng các bon của rừng Cao su Tổng sinh khối khô của rừng Cao su dao động từ 19,7÷181,8 tấn/ha, trung bình là 113,1 tấn/ha; trữ lượng các bon của rừng Cao su dao động từ 9,3÷85,4 tấn/ha, trung bình 53,2 tấn/ha, tương đương với 194,9 tấn CO2/ha. Trữ lượng các bon có liên hệ chặt với D1.3 theo phương trình: Ccs =77,31*ln(D1.3)-169,9; với R2 = 0,935. Nếu chu kỳ kinh doanh Cao su là 27 năm, lượng các bon rừng Cao su tích lũy 88,7 tấn/27 năm = 3,3 tấn/ha/năm. Chu kỳ kinh doanh keo là 7 năm thì lượng các bon tích lũy là 37,83tấn/7năm = 5,4 tấn/ha/năm và giả sử các rừng trạng thái rừng tự nhiên có lượng tăng trưởng khoảng 3%/năm thì lượng các bon được tích lũy trung bình sẽ khoảng 1,2 đến 1,86 tấn/ha/năm. 20 3.4 Ảnh hưởng của rừng Cao su đến môi trường không khí 3.4.1 Tiểu khí hậu dưới tán rừng Cao su 4.4.1.1 Nhiệt độ dưới tán rừng Nhiệt độ không khí dưới rừng Cao su biến động mạnh theo tuổi rừng, ở tuổi 25 nhiệt độ không khí dưới rừng Cao su trung bình là 28,80C, thấp hơn tuổi 5 là 1,70C. Sự biến động này chủ yếu xảy ra ở gần thời điểm nhiệt độ đạt cực đại lúc 13 giờ, tại thời điểm 13 giờ thì độ chênh lệch này là 3,40C. Nhiệt độ đất tầng mặt của rừng Cao su là 26,90C cao hơn 0,20C so với rừng keo và 1,30C so với rừng tự nhiên. Kiểm tra bằng tiêu chuẩn t cho thấy, không có sự khác biệt rõ rệt về nhiệt độ không khí, nhiệt độ đất giữa rừng Cao su với Keo tai tượng, nhưng có sự khác biệt rõ rệt về nhiệt độ không khí và nhiệt độ đất giữa rừng Cao su với rừng tự nhiên hoặc nơi đất trống. 4.4.1.2 Độ ẩm không khí dưới tán rừng Độ ẩm không khí trung bình dưới tán rừng Cao su là 68,3% cao hơn so với đất trống là 2,7%, tương đương với rừng keo là 68,5%, thấp hơn so với rừng tự nhiên 70,8%. Độ ẩm không khí chênh lệch lớn giữa các giờ trong ngày, ở tất cả các trạng thái độ ẩm không khí đạt cực tiểu lúc 13h, chênh lệch về độ ẩm không khí đất vào ban ngày của rừng Cao su là 26,2%, ở rừng keo là 26,8%, ở rừng tự nhiên là 24,8%, còn ở nơi đất trống là 30,9%. 3.4.2 Chất độc phát thải từ lá Cao su ra môi trường không khí Tổng lượng chất Hexanal phát thải ra không khí là 3,8kg/ha/năm, trans-2-Hexenal là 74,8 kg/ha/năm. Vì trans-2-Hexenal là chất hữu cơ dễ bay hơi có khối lượng riêng là 4.38 kg/m3, nặng hơn không khí 1.29 kg/m3 nên nó có xu hướng lắng đọng xuống những lớp không khí gần mặt đất, trong những ngày tốc độ gió dưới 2m/s, thì khả năng khuếch tán thấp và lưu giữ lại trong rừng Cao su. Giả thiết rừng có chiều cao trung bình 15m, khối lượng lá bằng khối lượng trung bình là 12.400 kg/ha, toàn bộ lượng chất trans-2- 5 Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Nội dung nghiên cứu - Nghiên cứu đặc điểm của rừng trồng Cao su vùng Bắc Trung Bộ; - Nghiên cứu ảnh hưởng của rừng Cao su đến môi trường đất; - Nghiên cứu ảnh hưởng của rừng Cao su đến môi trường nước; - Ảnh hưởng của rừng trồng Cao su đến môi trường không khí; - Đề xuất một số giải pháp giảm thiểu tác động tiêu cực môi trường cho rừng trồng Cao su ở vùng Bắc Trung Bộ. 2.2. Phương pháp nghiên cứu Quan điểm nghiên cứu: đã đề cập đến 5 quan điểm khi nghiên cứu về cây Cao su và ảnh hưởng của nó đến môi trường. Phương pháp pháp luận: đã đề cập đến 5 vấn đề về phương pháp luận trong nghiên cứu ảnh hưởng của rừng Cao su đến môi trường. Phương pháp nghiên cứu cụ thể: - Lập 75 OTC trên 5 cấp tuổi (5, 10, 15, 20 và 25) ở rừng Cao su và 75 OTC ở rừng đối chứng là Keo tai tượng (tuổi 5, 10) và rừng tự nhiên (nghèo, nghèo kiệt và phục hồi) để đo đếm và phân tích các chỉ số về đặc điểm cấu trúc rừng. Diện tích OTC 2.500m2 (50 x 50m); - Trong mỗi OTC lập 5 ô thứ cấp 25m2 (5x5m) và 5 ô dạng bản 1m2 (1x1m) để thu thập số liệu về cây bụi, thảm tươi, thảm khô; - Sử dụng phương pháp chưng cất dòng ngưng liên tục và phân tích sắc ký khối phổ (GC/MS) để xác định các chất độc hại có trong các bộ phận, thân, lá, vỏ và nhựa của cây Cao su; - Thu thập mẫu đất trên 5 tầng (0÷10cm, 11÷20cm, 21÷40cm, 41÷60cm và 61÷80cm) tại 60 OTC ở Thanh Hóa, Hà Tĩnh và Quảng Trị. Sử dụng phương pháp phân tích trong phòng thí nghiệm để xác định tỷ trọng, dung trọng, độ xốp, hàm lượng mùn của đất; - Nghiên cứu cường độ xói mòn đất được thực nghiệm bằng phương pháp đóng cọc căng dây tại 30 OTC ở tỉnh là Quảng Trị, so 6 sánh với kết quả theo phương trình ước lượng của Trường Đại học Lâm nghiệp để sử dụng để xác định cường độ xói mòn toàn vùng; - Nghiên cứu dư lượng hóa chất, chất độc từ cây Cao su trong đất, nước và không khí bằng phương pháp phân tích sắc ký EPA 3071. - Thực vật tầng thấp, giun đất và côn trùng dưới tán rừng được xác định bằng đếm và thống kê trực tiếp ở các ô thứ cấp, vi sinh vật được xác định bằng phương pháp đếm khuẩn lạc; - Độ ẩm đất tại 60 OTC được xác định bằng phương pháp trọng lượng (sấy ở nhiệt độ 1050C) theo TCVN 4048:2011; Tính thấm nước của đất được điều tra ở 60 OTC điển hình cho các trạng thái rừng bằng ống đo vòng khuyên; sử dụng công thức của Vương Văn Quỳnh (2010) để xác định dung tích chứa nước của rừng Cao su; xác định bốc hơi nước mặt đất bằng lượng nước hao hụt bình đo bốc hơi mặt đất; thoát hơi nước theo phương pháp cân nhanh L.A Ivanốp. - Nghiên cứu ảnh hưởng của rừng Cao su đến chất lượng nước mặt và nước ngầm được thực hiện tại 30 điểm ở 3 tỉnh Thanh Hóa, Hà Tĩnh và Quảng Trị, phân tích và so sánh với các QCVN. - Nhiệt độ và độ ẩm không khí trong rừng được điều tra ở 60 OTC tại 3 tỉnh Thanh Hóa, Hà Tĩnh và Quảng Trị. quan trắc vào 3 ngày nắng liên tục của mùa hè (tháng 6÷7). Mỗi ngày điều tra 12 lần vào các giờ tròn từ 7 giờ đến 18 giờ bằng máy đo độ ẩm/nhiệt độ không khí DHT-1 ở độ cao 1,3m; - Chặt hạ 81 cây tiêu chuẩn ở 30 OTC tại 3 tỉnh Thanh Hóa, Hà Tĩnh và Quảng Trị để nghiên cứu khả năng tích lũy các bon của Cao su. Sấy mẫu cây ở 1050C để xác định sinh khối khô, sử dụng hệ số chuyển đổi sang các bon theo IPCC, 2006. - Phương pháp phân tích và xử lý số liệu: kiểm tra của dữ liệu thu thập bằng tiêu chuẩn phi tham số của Kruskal – Wallis; sử dụng phương pháp thống kê với sự hỗ trợ của phần mềm ứng dụng SPSS, Excell để tính toán, phân tích; Kiểm tra sự sai khác bằng tiêu chuẩn t. 19 theo tuổi. Kiểm tra bằng tiêu chuẩn t cho thấy chưa có sự khác biệt giữa Cao su và keo nhưng lại khác biệt so với rừng tự nhiên. So sánh với QCVN 08:2008/BTNMT cho thấy, hàm lượng oxy hòa tan nước mặt rừng Cao su và keo đạt hoặc vượt hạng B1 và B2, riêng rừng tự nhiên gần đạt hạng A2 (tiêu chuẩn nước sinh hoạt). Hình 5. Hàm lượng ôxy hòa tan trong nước mặt tại khu vực nghiên cứu Hàm lượng oxy hóa sinh trong nước mặt ở rừng Cao su dao động từ 19,6÷24,6mg/l, trung bình là 22,3 mg/l và có xu hướng giảm theo tuổi rừng. Kiểm tra khác biệt bằng chỉ tiêu t cho thấy có sự khác biệt giữa hàm lượng oxy hóa sinh của rừng Cao su với rừng tự nhiên và rừng keo. So sánh với QCVN 08:2008/BTNMT cho thấy, chỉ riêng rừng tự nhiên đạt hạng A2 còn lại các trạng thái rừng đều vượt hạng B1; mẫu nước mặt rừng Cao su ở tuổi 5 còn vượt hạng B2. Nồng độ pHKcl của nước ngầm dưới rừng Cao su dao động nhỏ từ 5,1÷6,0, ở mức hơi chua đến trung tính và cũng có xu hướng tăng lên theo tuổi rừng đạt tiêu chuẩn theo QCVN 09:2008/BTNMT. Hàm lượng oxy hòa tan trong nước ngầm dưới rừng Cao su trung bình là 4,47 mg/l. Hàm lượng oxy hóa sinh trong nước ngầm của rừng Cao su trung bình là 10,8 mg/l, rừng keo là 9,8 mg/l còn rừng tự nhiên là 9,5 mg/l. Không có sự sai khác về hàm lượng oxy hòa tan và hàm lượng oxy hóa sinh trong nước ngầm giữa trạng thái rừng này. 18 ngày không mưa trung bình ở Việt Nam là 220 ngày thì lượng tiêu thụ nước trung bình năm của rừng Cao su là 4485,1 m3/ha/năm. Các chỉ số kiểm tra theo tiêu chuẩn t cho thấy không khác biệt rõ rệt về lượng thoát hơi của rừng Cao su so với rừng Keo tai tượng. 3.3.3 Dư lượng hóa chất trong nước mặt và nước ngầm Đã phát hiện thấy có Glyphosate trong nước mặt ở rừng Cao su ở độ tuổi ≤ 20 với hàm lượng trung bình là 0,19 µg/l, tuy nhiên hàm lượng này thấp hơn nhiều so với tiêu chuẩn quốc tế là 700 µg/l. Hàm lượng 2.4 D trong nước mặt ở rừng Cao su tuổi 5 và 10 ≥ 0,01 µg/l, còn lại tất cả các cấp tuổi và các trạng thái rừng đối chứng đều < 0,01µg/l, tuy nhiên, hàm lượng này cũng nhỏ hơn nhiều so với QCVN 09:2008/BTNMT (từ 100÷500µg/l). Đã phát hiện thấy chất kích thích ra mủ 2-Chloroethyl phosphonic Acid trong nước mặt ở một số OTC rừng Cao su tuổi 20 và 25 nhưng với hàm lượng nhỏ hơn nhiều so với tiêu chuẩn cho phép. Như vậy, rừng Cao su chưa ảnh hưởng đến môi trường nước mặt một cách rõ rệt. Hàm lượng Glyphosate trong nước ngầm ở rừng Cao su đều nhỏ hơn 0.15 µg/l, nhỏ hơn so với tiêu chuẩn quốc tế là 700 µg/l, hàm lượng 2.4 D, hàm lượng chất kích thích ra mủ 2-Chloroethyl phosphonic Acid trong nước ngầm đều < 0.01µg/l, nhỏ hơn rất nhiều so với những quy định QCVN 09:2008/BTNMT (từ 100÷500µg/l). Như vậy, việc sử dụng 3 loại hoá chất nêu trên vẫn chưa ảnh hưởng rõ rệt đến môi trường nước ngầm trong khu vực. 3.3.4 Chất lượng nước mặt và nước ngầm dưới rừng Cao su Nồng độ pHKcl của nước tầng mặt dưới rừng Cao su dao động từ 4,9÷5,8, ở mức hơi chua đến trung tính và có xu hướng tăng lên theo tuổi rừng. Từ cấp tuổi ≥ 15, rừng keo tai tượng đều đạt hạng B1 theo QCVN 08:2008/BTNMT, rừng tự nhiên đạt hạng A2. Hàm lượng oxy hòa tan nước mặt dưới rừng Cao su dao động từ 4,06÷4,66 mg/l, trung bình đạt 4,45 mg/l, có xu hướng tăng lên 7 Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 3.1 Đặc điểm của rừng trồng Cao su vùng Bắc Trung Bộ 3.1.1 Đặc điểm kỹ thuật trồng rừng Cao su Phân tích kỹ thuật trồng rừng Cao su cho thấy, một số yếu tố công nghệ có thể gây nên tác động tiêu cực đến môi trường như sau: - Khai thác quá mức tài nguyên môi trường: Trồng rừng Cao su là hoạt động khai thác tiềm năng sản xuất của đất có thể làm suy giảm độ phì đất và dần bị mất đi sức sản xuất nếu không có những biện pháp cải thiện và phục hồi đất hiệu quả. - Đưa chất thải vào môi trường: đưa vào môi trường một số chất ô nhiễm, trong đó có khí CO2 do đốt thực bì trong dọn đất trồng rừng, hoá chất diệt cỏ Glyphosate và 2,4D, và chất kích mủ 2- chloroethyl phosphonic Acid vào môi trường đất và nước. - Gây nên những rủi ro môi trường: xử lý thực bì chuẩn bị đất trồng rừng và chăm sóc rừng, sử dụng hoá chất diệt cỏ, vv... có thể làm mất lớp phủ thực vật tầng thấp gây xói mòn mạnh, đồng thời tiêu diệt nhiều loài sinh vật khác của hệ sinh thái rừng. 3.1.2 Đặc điểm của rừng trồng Cao su 3.1.2.1 Đặc điểm tầng cây cao Sinh trưởng D1.3 của rừng Cao su có xu hướng tăng nhanh ở tuổi nhỏ và giảm mạnh ở sau tuổi 20, ở tuổi 25 sinh trưởng D1.3 trung bình đạt 24,8 cm; sinh trưởng chiều cao nhanh đến tuổi 15 đạt 13,5m rồi sinh trưởng chậm lại đạt 16,0m ở độ tuổi 25. Độ tàn che tầng cây cao ở rừng Cao su tăng nhanh theo tuổi rừng. Ở tuổi 5 độ tàn che chỉ đạt 0,22 nhưng đến tuổi 25 độ tàn che đã đạt là 0,76. Sự khác biệt rõ rệt về đường kính, chiều cao và độ tàn che tầng cây cao ở rừng Cao su theo từng cấp tuổi, so với các trạng thái rừng đối chứng là điều kiện để tạo nên sự khác biệt về ảnh hưởng của các yếu tố cấu trúc rừng đến khả năng bảo vệ đất, chống xói mòn, khả năng bốc và thoát hơi nước mặt đất của rừng. 8 3.1.2.2 Đặc điểm tầng cây bụi, thảm tươi Độ che phủ tầng cây bụi, thảm tươi ở rừng Cao su biến động mạnh theo tuổi rừng và phụ thuộc vào độ tàn che tầng cây cao, ở tuổi 5 độ che phủ của lớp cây bụi, thảm tươi đạt 48,8% nhưng sang tuổi 10 độ che phủ giảm xuống 36,7%, rồi tăng lên 46,2% ở tuổi 15, sang tuổi 25 độ che phủ của cây bụi, thảm tươi lại giảm xuống 36,5%. Lúc này hầu hết chỉ còn là lớp thảm cỏ, không còn cây bụi. Sự khác nhau cơ bản về đặc điểm che phủ cây bụi, thảm tươi kéo theo sự ảnh hưởng khác nhau tới các yếu tố môi trường rừng như xói mòn, độ bốc hơi và thoát hơi nước của rừng. 3.1.2.3 Đặc điểm tầng thảm khô Lượng vật rơi rụng hàng năm của rừng Cao su là rất lớn, tuổi 5 1.985kg/ha/năm, tuổi 25 11.267kg/ha/năm, trung bình 6.101kg/ha/năm. Trung bình mỗi năm 1ha rừng Cao su có thể trả lại khoảng 6,1tấn lá rụng để tạo ra lượng lớn chất dinh dưỡng hữu cơ cho đất. Lượng thảm khô ở rừng Cao su biến động mạnh theo tuổi rừng, khối lượng thảm khô ở rừng Cao su tuổi 5 là 1.207kg/ha, ở tuổi 25 là 7.983kg/ha, trung bình là 4.555kg/ha, tương ứng với tỷ lệ che phủ mặt đất của rừng Cao su tuổi 5 là 11,4%, ở tuổi 25 là 52,5%, trung bình là 36.5%. Mặc dù lượng vật rơi rụng hàng năm của rừng Cao su lớn hơn so với rừng Keo tai tượng nhưng tổng lượng thảm khô và tỷ lệ che phủ mặt đất lớp thảm khô ở rừng Cao su lại thấp hơn so với rừng keo và rừng tự nhiên. Lượng thảm khô ít và phân bố không đều là nguyên nhân dẫn đến xói mòn mạnh dưới rừng Cao su. 3.1.3 Đặc điểm chất độc hại do cây Cao su tạo nên Kết quả phân tích sắc ký và sắc ký khối phổ (GC/MS) cho thấy, không phát hiện được chất độc hại trong các bộ phận thân, vỏ và nhựa Cao su. Tuy nhiên, khi so sánh khối phổ của các chất chưng cất được từ lá với khối phổ của hàng ngàn chất đã lưu trữ, máy GC/MS đã xác định được sự có mặt của 2 chất là Hexanal và trans-2-Hexenal: 17 37,9%. Dung tích chứa nước của đất của rừng Cao su chiếm từ 99,1% đến 99.6% dung tích chứa nước của rừng. Dung tích chứa nước của các trạng thái rừng tự nhiên cao gấp 1,2÷1,5 lần so với rừng Cao su và cao gấp 2 lần so với rừng Keo tai tượng. 3.3.1.4 Chỉ số giữ nước của đất rừng Cao su Chỉ số giữ nước của rừng Cao su biến động theo tuổi rừng, dao động từ 11,5÷13,2 và trung bình là 12,1. Rừng keo tai tượng có chỉ số giữ nước trung bình là 10,2. Mặc dù chỉ số giữ nước của rừng Cao su lớn hơn so với rừng Keo tai tượng nhưng có thể thấy chỉ số giữ nước của rừng Cao su thấp hơn so với rừng tự nhiên. 3.3.2 Quá trình bốc và thoát hơi nước của rừng Cao su 3.3.2.1 Bốc hơi mặt đất của rừng Cao su Lượng bốc hơi mặt đất tính trung bình cho một ngày không mưa rừng Cao su là 336kg/ha/giờ, tương đương 8061kg/ha/ngày, rừng Keo tai tượng 318 kg/ha/giờ, tương đương 7.629,6 kg/ha/ngày. Lượng bốc hơi mặt đất đạt cao nhất lúc 12 giờ. Trong điều kiện bình thường thì trước 5 giờ và sau 20 giờ không có bốc hơi mặt đất. Hình 3. Biến đổi của lượng bốc hơi dưới rừng Cao su theo thời gian Hình 4. Biến đổi của lượng bốc hơi dưới rừng Keo TT theo thời gian 3.3.2.2 Thoát hơi nước của rừng Cao su Cường độ thoát hơi qua lá của Cao su là 2,31 g/kglá/phút, lượng thoát hơi nước ngày không mưa của rừng Cao su dao động từ 3,4÷26,8 tấn/ngày, trung bình là 20,4 tấn/ha/ngày. Căn cứ vào số 16 rằng thành phần và số lượng vi sinh vật đất dưới rừng Cao su thấp hơn so với các rừng khác. 3.2.5.4 Côn trùng dưới rừng Cao su Kết quả nghiên cứu cho thấy, có 8 loài côn trùng dưới tán rừng và đều có ở cả 3 trạng thái rừng là Cao su, Keo tai tượng và rừng tự nhiên, số loài gặp được nhiều nhất là các loài kiến, mối và bọ cánh cứng. Kiểm tra bằng tiêu chuẩn t cho thấy, không có sự sai khác rõ rệt về thành phần và số lượng các loài côn trùng dưới tán giữa các trạng thái rừng này. Sự khác biệt về môi trường giữa rừng Cao su và rừng tự nhiên chưa làm ảnh hưởng đến côn trùng dưới tán rừng. 3.3 Ảnh hưởng của rừng trồng Cao su đến môi trường nước 3.3.1 Ảnh hưởng của rừng Cao su đến khả năng giữ nước 3.3.1.1 Độ ẩm đất dưới rừng Cao su vào mùa khô Độ ẩm đất dưới rừng Cao su trong mùa khô dao động từ 21,6÷24,2%, trung bình 22,6% với hệ số biến động 34,6% và có xu hướng tăng lên theo tuổi rừng. Độ ẩm đất dưới rừng Cao su cũng thay đổi theo độ sâu tầng đất, ở tầng đất mặt có xu hướng khô hơn, độ ẩm cao nhất ở tầng đất 21÷40cm. Độ ẩm đất dưới rừng Cao su vào mùa khô cao hơn so với rừng Keo tai tượng nhưng luôn thấp hơn so với các trạng thái của rừng tự nhiên. 3.3.1.2 Khả năng thấm nước của đất. Tốc độ thấm nước 5 phút đầu ở rừng Cao su biến động mạnh từ 10,2÷14,5 mm/phút, trung bình là 12,4 mm/phút, gấp 1,7 lần so với rừng Keo tai tượng và 1,5 lần so với các trạng thái rừng tự nhiên. Tốc độ thấm nước bão hòa của đất dưới rừng Cao su dao động từ 3,1÷5,4 mm
File đính kèm:
tom_tat_luan_an_nghien_cuu_anh_huong_cua_rung_trong_cao_su_h.pdf