Tóm tắt Luận án Nghiên cứu áp dụng quản lý rừng tự nhiên bền vững theo tiêu chuẩn FSC tại chi nhánh Lâm Trường Trường Sơn thuộc công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên lâm công nghiệp Long Đại, tỉnh Quảng Bình

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu áp dụng quản lý rừng tự nhiên bền vững theo tiêu chuẩn FSC tại chi nhánh Lâm Trường Trường Sơn thuộc công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên lâm công nghiệp Long Đại, tỉnh Quảng Bình trang 1

Trang 1

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu áp dụng quản lý rừng tự nhiên bền vững theo tiêu chuẩn FSC tại chi nhánh Lâm Trường Trường Sơn thuộc công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên lâm công nghiệp Long Đại, tỉnh Quảng Bình trang 2

Trang 2

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu áp dụng quản lý rừng tự nhiên bền vững theo tiêu chuẩn FSC tại chi nhánh Lâm Trường Trường Sơn thuộc công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên lâm công nghiệp Long Đại, tỉnh Quảng Bình trang 3

Trang 3

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu áp dụng quản lý rừng tự nhiên bền vững theo tiêu chuẩn FSC tại chi nhánh Lâm Trường Trường Sơn thuộc công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên lâm công nghiệp Long Đại, tỉnh Quảng Bình trang 4

Trang 4

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu áp dụng quản lý rừng tự nhiên bền vững theo tiêu chuẩn FSC tại chi nhánh Lâm Trường Trường Sơn thuộc công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên lâm công nghiệp Long Đại, tỉnh Quảng Bình trang 5

Trang 5

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu áp dụng quản lý rừng tự nhiên bền vững theo tiêu chuẩn FSC tại chi nhánh Lâm Trường Trường Sơn thuộc công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên lâm công nghiệp Long Đại, tỉnh Quảng Bình trang 6

Trang 6

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu áp dụng quản lý rừng tự nhiên bền vững theo tiêu chuẩn FSC tại chi nhánh Lâm Trường Trường Sơn thuộc công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên lâm công nghiệp Long Đại, tỉnh Quảng Bình trang 7

Trang 7

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu áp dụng quản lý rừng tự nhiên bền vững theo tiêu chuẩn FSC tại chi nhánh Lâm Trường Trường Sơn thuộc công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên lâm công nghiệp Long Đại, tỉnh Quảng Bình trang 8

Trang 8

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu áp dụng quản lý rừng tự nhiên bền vững theo tiêu chuẩn FSC tại chi nhánh Lâm Trường Trường Sơn thuộc công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên lâm công nghiệp Long Đại, tỉnh Quảng Bình trang 9

Trang 9

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu áp dụng quản lý rừng tự nhiên bền vững theo tiêu chuẩn FSC tại chi nhánh Lâm Trường Trường Sơn thuộc công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên lâm công nghiệp Long Đại, tỉnh Quảng Bình trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 27 trang nguyenduy 29/07/2025 180
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận án Nghiên cứu áp dụng quản lý rừng tự nhiên bền vững theo tiêu chuẩn FSC tại chi nhánh Lâm Trường Trường Sơn thuộc công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên lâm công nghiệp Long Đại, tỉnh Quảng Bình", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận án Nghiên cứu áp dụng quản lý rừng tự nhiên bền vững theo tiêu chuẩn FSC tại chi nhánh Lâm Trường Trường Sơn thuộc công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên lâm công nghiệp Long Đại, tỉnh Quảng Bình

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu áp dụng quản lý rừng tự nhiên bền vững theo tiêu chuẩn FSC tại chi nhánh Lâm Trường Trường Sơn thuộc công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên lâm công nghiệp Long Đại, tỉnh Quảng Bình
hiểu 
 10 
Bảng 4.5: Phân bố trữ lƣợng rừng theo cấp kính khai thác tối thiểu 
N/ha Vcđ/ha N/ha Vcđ/ha N/ha Vcđ/ha N/ha Vcđ/ha N/ha Vcđ/ha N/ha Vcđ/ha
Nhóm gỗ 1 45 0,34 2,22 0,1 1,58 0,7 1,35 0,0 0,00 0,38 0,71 0,0 0,00
Nhóm gỗ 2 45 16,02 39,91 3,3 15,26 9,8 23,96 1,8 8,69 0,38 0,49 0,0 0,00
Nhóm gỗ 3 40 2,95 12,41 1,0 7,92 0,8 1,83 0,0 0,00 1,15 2,07 0,0 0,00
Nhóm gỗ 4 40 1,70 3,33 0,1 0,40 2,0 4,12 0,1 0,57 0,38 0,50 0,0 0,00
Nhóm gỗ 5 40 10,45 31,24 2,3 15,75 11,2 25,59 1,1 6,41 6,92 16,14 0,4 5,34
Nhóm gỗ 6 40 12,39 32,92 1,6 12,07 7,0 17,27 1,2 5,32 6,92 12,42 1,2 6,51
Nhóm gỗ 7 35 21,59 54,10 4,4 24,38 18,7 34,53 2,0 10,59 16,15 22,26 0,8 2,40
Nhóm gỗ 8 35 4,66 7,23 0,3 1,95 5,6 10,07 0,4 3,02 1,54 2,30 0,0 0,00
Tổng cộng 70 183,36 13 79,31 56 118,71 7 34,60 34 56,88 2 14,24
Rừng trung bình
Đạt cấp kính 
 tối thiểu
Đạt cấp kính 
trên 65cm
Đạt cấp kính 
 tối thiểu
Đạt cấp kính 
trên 65cm
Đạt cấp kính 
tối thiểu
Đạt cấp kính 
trên 65cm
Cấp kính 
khai thác 
quy định 
tối thiểu 
(cm)
Rừng rất giàu Rừng giàu
Nhóm gỗ 
4.1.2.2. Tái sinh tự nhiên 
a) Mật độ cây tái sinh 
 Về mức độ tái sinh: số cây tái sinh trong rừng rất giàu (3.564cây/ha) ít hơn với rừng giàu 
(3.638cây/ha) và rừng trung bình (3.600cây/ha). Tỷ lệ các loài cây ưa sáng của nhóm 8 trong rừng 
giàu và rừng trung bình cao hơn trong rừng rất giàu trong khi đó đối với nhóm 2 thì ngược lại. Tuy 
nhiên mật độ cây tái sinh không chênh lệch nhiều giữa các trạng thái rừng, ở rừng giàu và rừng trung 
bình có mật độ cây tái sinh lớn hơn vì có nhiều loài cây ưu sáng mọc nhanh ở đối tượng này. 
b) Tổ thành cây tái sinh 
* Đã xác định được tổng cộng có 88 loài trong tầng cây tái sinh, đa dạng loài lớn nhất 
thuộc đối tượng rừng rất giàu có 85 loài, tiếp đến là rừng giàu có 82 loài và ít nhất là đối tượng 
rừng trung bình chỉ có 21 loài. 
* Sự xuất hiện tổ thành các loài cây chủ yếu của các trạng thái rừng như sau: 
 - Rừng rất giàu 
 + Loài cây chiếm ưu thế: Táu trắng (Vatica odorata), Nhọc đen (Polyalthia thorelii), 
Trâm trắng (Canarium album), Xoan đào (Prunus arborea), Bứa (Garcinia oblongifolia); 
Nhọc(Polyalthia cerasoides), Côm tầng (Eleocarpus dubius), Huỷnh (Tarrietia javanica), Nhọ 
nồi (Diospyros apiculata), Bứa vàng (Garcinia xanthochymus). 
 + Công thức tổ thành: 1,89TT + 0,54NĐ + 7,57LK ( trong đó: TT – Táu trắng; NĐ – 
Nhọc đen; LK – Loài khác). 
 - Rừng giàu 
 + Loài cây chiếm ưu thế: Táu trắng (Vatica odorata), Huỷnh (Tarrietia javanica), 
Nhọc đen (Polyalthia thorelii), Chủa (Garuga pierrei), Xoan đào (Prunus arborea); Trám 
trắng (Canarium album), Gội đen (Amoora gigantea), Trường mật (Paviesia annamensis), 
Trường Sâng (Amesiodendron chinensis), Chua lụy (Bursera tonkinensis). 
 + Công thức tổ thành: 1,36TT + 0,73H + 0,58NĐ + 0,53Ch + 6,80LK (Trong đó: TT–
Táu trắng; H–Huỷnh; NĐ–Nhọc đen; Ch–Chủa; LK–Loài khác). 
 - Rừng trung bình 
 + Loài cây chiếm ưu thế: Chủa (Garuga pierrei), Xoan đào (Prunus arborea), Huỵnh 
(Tarrietia javanica), Ràng ràng mít (Ormosia balansae), Trường mật (Paviesia annamensis); 
Nhọc (Polyalthia cerasoides), Máu chó lá lớn (Knema pierrei), Nang (Alangium ridleyi King), 
Chua Lụy (Bursera tonkinensis); Trâm trắng (Syzygium wightianum), 
 + Công thức tổ thành: 1,54Ch + 1,28XĐ + 1,11H + 0,68RR + 0,68TM + 0,61NĐ + 
0,51MCLL + 0,51N+ 0,51TC + 2,57LK (trong đó: Ch-Chủa; XĐ–Xoan đào; H–Huỷnh; RR – 
 11 
Ràng ràng; TM–Trường mật; NĐ- Nhọc đen; MCLL–Máu chó lá lớn; N–Nang; TC–Trường 
chôm; LK–Loài khác) 
4.1.3. Tăng trưởng rừng 
4.1.3.1. Kết quả dự báo tỷ lệ tăng trưởng chung 
Với cơ sở dữ liệu điều tra trên 2.770 cây có đường kính lớn hơn 8cm trong các ô tiêu 
chuẩn thuộc các trạng thái rừng đã lập, tác giả Werner Schindele đã tiến hành phân tích, tính 
toán lượng tăng trưởng hàng năm cho các đối tượng rừng, phân tích hồi quy để tính toán tăng 
trưởng thể tích bằng cách sử dụng thể tích gỗ của lần điều tra đầu như là biến số phụ thuộc và 
phương trình hồi quy đa thức (IncVt = a + b* Vt + c*Vt ²). Kết quả phân tích dự báo tỷ lệ tăng 
trưởng thể tích bình quân của rừng sản xuất tại khu vực nghiên cứu tổng hợp theo bảng sau: 
Bảng 4.6: Dự báo tăng trƣởng rừng tự nhiên 
Trạng thái rừng 
Tăng trƣởng rừng 
(m³/ha) % 
Rừng rất giàu 4,5 2,02 
Rừng giàu 3,5 1,90 
Rừng trung bình 2,9 1,81 
BQ rừng tự nhiên sản xuất 3,4 1,90 
4.1.3.2. Kết quả tính toán tỷ lệ tăng trưởng thuần 
Theo Werner Schindele thì tốc độ sinh trưởng thực tế hay tăng trưởng thuần là sự khác 
nhau về trữ lượng gỗ ước tính trong hai lần điều tra trừ phần gỗ mất do cây chết, kể cả gió bão, gãy 
đổ.Trong một lâm phần, tăng trưởng thuần có thể là số âm. Werner Schindele cũng đã phân tích, 
tính toán tỷ lệ tăng trưởng thuần hàng năm của rừng khai thác sau khi trừ đi trữ lượng gỗ mất do 
cây chết, kể cả gió bão, gãy đổ tại Chi nhánh Lâm trường Trường Sơn là 1,0%. 
4.1.4. Đa dạng sinh học 
4.1.4.1. Đa dạng thực vật rừng 
* Đa dạng phân loại hệ thực vật 
Kết quả ghi nhận có 663 loài, thuộc 131 họ và 408 chi của 4 ngành thực vật có mạch, ngành 
giàu loài nhất ở đây là ngành Mộc lan (hay còn gọi là ngành Hạt kín) và ngành nghèo loài nhất là 
Thông đất, cụ thể được thống kê như sau: 
* Các loài thực vật nguy cấp 
Kết quả ghi nhận có 27 loài của hệ thực vật ở LTTS là các loài nguy cấp theo quy định của 
Sách đỏ Việt Nam (1996), bao gồm: 1 loài Nguy cấp (EN), 9 loài sẽ nguy cấp (VU), 5 loài bị Đe 
dọa (NT), 7 loài Hiếm (LR) và 5 loài còn chưa đủ thông tin để kết luận (DD). Phần lớn chúng là 
các loài thực vật có hoa (ngành Mộc lan), chỉ có một loài thuộc về ngành Hạt trần và 1 loài khác 
thuộc về ngành Dương xỉ. Có 17 loài được liệt tên trong danh sách bảo vệ của Tổ chức bảo tồn 
thiên nhiên thế giới (IUCN2000), trong đó: 3 loài nguy cấp, 8 loài sẽ nguy cấp, 4 loài hiếm và 2 
loài còn chưa đủ thông tin để khẳng định mức độ nguy cấp. 
* Kết quả ghi nhận các loài có giá trị kinh tế 
- Nhóm cho gỗ: giá trị nhất là các loài Lim (Erythrophleum fordii), Trường (Xerosperum 
noronhianum), Táu (Hopea chinensis), Táu mật (Vatica cinerea), Táu muối (Vatica diospyroides), 
Mun sừng (Diospyros mollis), Mun sọc (Diospyros labata), Trường sâng (Pometia pinnata), Sến 
mật (Madhuca pierrei), Sến (Madhuca pasquieri), Gụ (Sindora siamensis) và các loài cây gỗ khác: 
Lim xẹt (Peltophorum pterocarpum) 
- Nhóm lâm sản ngoài gỗ: được sử dụng bởi nhu cầu thiết yếu và phục vụ kinh tế gia đình của 
người địa phương, bao gồm các loài ăn quả, rau, cây cảnh, cây thuốc, cây lấy sợi, cây làm nguyên liệu 
thủ công như: các loài Mây (Calamus spp), các loài Lá nón (Licuala spp, Rhapis spp), Môn 
(Homalomena pierreana), Rau sắng (Meliantha suavis), Gắm (Gnetum montanum) 
4.1.4.2. Đa dạng động vật 
* Khu hệ chim 
 12 
- Kết quả ghi nhận có 162 loài chim, thuộc 50 họ và 15 bộ. Về số lượng loài khu hệ chim 
khu vực nghiên cứu chiếm 19,56%, số họ chiếm 61,72%, số bộ chiếm 78,94% so với số loài, số họ 
và số bộ chim Việt Nam (Võ Quý và Nguyễn Cử, 1995). So với VQG Phong Nha-Kẻ Bàng, số loài 
chim ở lâm trường Trường Sơn chiếm 63,52%, số họ chiếm 91% và số bộ chiếm 83,33%. So với VQG 
Vũ Quang, số loài chim ở lâm trường Trường Sơn chiếm 59,55%, số họ chiếm 98,03% và số bộ chiếm 
100%. So với Việt Nam, số loài chim ở lâm trường Trường Sơn chiếm 19,56%, số họ chiếm 61,72% và 
số bộ chiếm 79%. 
- Kết quả ghi nhận có 33 loài chim quý hiếm có giá trị bảo tồn nguồn gen và giá trị kinh tế, 
chiếm 20,50% tổng số loài chim ở Chi nhánh lâm trường Trường Sơn. Trong 33 loài chim quí 
hiếm có giá trị bảo tồn nguồn gien và có giá trị kinh tế, có 14 loài ghi trong Sách Đỏ Việt Nam, 
2000 gồm: 2 loài bậc R, 11 loài bậc T, 1 loài bậc EN. Có 9 loài ghi trong Danh lục đỏ IUCN, 
2006, bao gồm: 7 loài bậc NT, 1 loài bậc VU, 1loài bậc EN. Có 21 loài trong Danh sách của Cites, 
2006. Có 14 loài trong NĐ 32/2006 (6 loài nhóm I, 8 loài nhóm II). 
* Khu hệ thú và bò sát 
Kết quả chi nhận có 66 loài Thú, 33 loài Bò sát. Đặc trưng cơ bản nhất của khu hệ là mang 
tính đặc hữu cao, đặc trưng cho khu hệ thú, Bò sát Bắc Trường Sơn. Vì vậy, ở đây có tới 8 loài 
đang được quan tâm bảo tồn hàng đầu ở Việt Nam đó là Chà vá chân nâu (Pygathrix nemaeus), 
Vượn bạc má (Nomascus leucogenys), Voọc Hà Tĩnh (Trachypithecus hatinhensis), Lợn chào vao 
(Sus buculentus), Thỏ vằn (Nesolagus timinsi), Rùa ba vạch (Cuora trifasciata), Hổ mang chúa 
(Ophiopagus hannah), và Trăn gấm (Python morurus). 
4.2. Xác định chức năng rừng và phân khu quản lý 
- Đề tài đã xác định được 13 chức năng cụ thể cho 3 nhóm chức năng chính là kinh tế, xã 
hội và sinh thái môi trường tại khu vực nghiên cứu, kết quả thống kê chi tiết theo bảng sau: 
Bảng 4.7: Tổng hợp diện tích các chức năng rừng 
ha Tỷ lệ(%) 
1. Chức năng sinh thái, môi trƣờng 
- Bảo vệ đất SP 4.321,48 13,45 
- Bảo tồn đât SC 4.981,38 15,51 
- Bảo vệ nguồn cung cấp nước WSP 953,44 2,97 
- Bảo tồn lưu vực nước WCC 7.302,65 22,73 
- Bảo vệ động vật hoang dã NWP 3.661,83 11,40 
- Bảo tồn sinh cảnh động vật hoang dã NWC 9.956,79 31,00 
- Bảo vệ hệ sinh thái đại diện NREP 378,62 1,18 
- Bảo vệ hệ sinh thái quy hiếm NEP 412,90 1,29 
- Phòng hộ dọc sông suối WRB 790,00 2,46 
2. Chức năng xã hội
- Sử dụng tại chỗ kết hợp sử dụng thương mại SocLC 4.501,78 14,01 
- Vùng đệm của ranh giới quốc tế OBB 1.856,40 5,78 
- Vùng đệm cho các tuyến đường ORB 1.300,00 4,05 
3. Chức năng kinh tế
- Sản xuất kinh doanh TP 12.281,10 38,23 
Diện tích
Ký hiệu Chức năng rừng 
- Trên cơ sở kết quả xác định chức năng tiến hành chồng xếp, tích hợp các chức năng 
rừng thành 3 phân khu quản lý, cụ thể: khu sản xuất có diện tích 12.281,10ha, khu sản xuất hạn 
chế có diện tích 11,922,42ha và khu không sản xuất có diện tích 7.919,02ha. 
- Tiến hành sử dụng phần mềm Mapinfo để số hóa, biên tập và trình bày bản đồ chức 
năng và phân khu quản lý rừng tỷ lệ 1/25.000 của khu vực nghiên cứu. 
 13 
4.3. Xác định rừng có giá trị bảo tồn cao 
Đề tài đã xác định và xây dựng được bản đồ phân bố 6 loại rừng có giá trị bảo tồn cao với 
tổng diện tích là 17.840,01ha (cùng một diện tích có thể hiện diện các giá trị HCVF khác nhau) tại 
Chi nhánh Lâm trường Trường Sơn, đồng thời đề xuất các biện pháp quản lý, bảo vệ, duy trì và 
phát triển các giá trị bảo tồn cao. Kết quả xác định phù hợp thực tế về phân bố tài nguyên, các quy 
định hiện hành và đảm bảo tuân thủ Nguyên tắc số 9 của bộ tiêu chuẩn FSC. Cụ thể phân bố các 
giá trị HCVF tại khu vực nghiên cứu được thống kê chi tiết theo bảng sau: 
Bảng 4.8: Tổng hợp địa danh, diện tích rừng có giá trị bảo tồn cao 
HCV1 HCV2 - HCV3 HCV4 HCV5 - HCV6
257 1.090,51 1.090,51 1.090,51 1.090,51 - 
263 1.274,13 1.274,13 1.274,13 1.274,13 - 
264 1.681,47 1.681,47 1.681,47 1.681,47 - 
273 997,20 997,20 997,20 997,20 - 
275 909,21 - - 909,21 - 
278 1.350,13 - - 1.350,13 - 
281 1.022,11 1.022,11 
300 1.016,94 1.016,94 
301 794,79 794,79 
302 932,44 932,44 
326 1.354,35 - - - 1.354,35 
327 438,52 - - - 438,52 
328 158,43 - - - 158,43 
329 411,80 - - - 411,80 
340 1.601,70 1.601,70 1.601,70 1.601,70 - 
341 1.396,12 412,90 412,90 412,90 983,22 
342 665,14 - - - 665,14 
343 313,51 - - - 313,51 
344 176,81 - - - 176,81 
351 254,70 254,70 254,70 254,70 - 
Cộng 17.840,01 11.078,89 7.312,61 9.571,95 4.501,78 
Tiểu khu 
Diện tích 
HCVF(ha)
Trong đó 
4.4. Xây dựng Kế hoạch quản lý rừng tự nhiên bền vững 
4.4.1.Mục tiêu tổng quát 
- Khai thác và sử dụng bền vững rừng và đất rừng, bảo tồn và cải thiện năng lực rừng, 
đảm bảo các yêu cầu đa chức năng của rừng với chi phí hợp lý và lợi nhuận cao, đảm bảo hiệu 
quả kinh tế ổn định và lâu dài. 
- Tăng cường các chức năng phòng hộ, nâng cao che phủ của rừng. Phát huy tối đa chức 
năng bảo vệ đất, bảo vệ nguồn nước; bảo tồn nguồn gen các loài động, thực vật quý hiếm và đa 
dạng sinh học thông qua các biện pháp bảo vệ duy trì và phát triển các chức năng, rừng có giá 
trị bảo tồn cao của phân khu không sản xuất. 
- Tạo việc làm, tăng thu nhập, nâng cao đời sống cho người dân địa phương sống gần và 
ven rừng, nhất là cộng đồng các đồng bào dân tộc thiểu số. Tôn trọng và tạo điều kiện duy trì 
phong tục tập quán sinh hoạt của cộng đồng địa phương. 
4.4.2. Mục tiêu cụ thể trong giai đoạn 2016 - 2040 
a) Mục tiêu kinh tế 
Khai thác và cung cấp ổn định sản lượng khai thác gỗ rừng tự nhiên hàng năm cho thị trường 
đạt 9.917,0 m3, cả luân kỳ đạt 247.925,0m3. Đến năm 2040 diện tích và chất lượng rừng được khôi 
phục, tăng cường trữ lượng thông qua các biện pháp kỹ thuật lâm sinh như nuôi dưỡng rừng đạt 
1.780,6ha, khoanh nuôi tái sinh tự nhiên đạt 891,3ha và làm giàu rừng đạt 175,0ha, quản lý bảo vệ 
và phát triển rừng trên diện tích 11.326,48ha.Các chỉ tiêu kinh tế bình quân hàng năm đạt: doanh thu 
 14 
73.433,17 triệu đồng, chi phí 68.320,355 triệu đồng, lợi nhuận trước thuế 5.112,815 triệu đồng, lợi 
nhuận sau thuế 4.090,252 triệu đồng, đóng góp ngân sách nhà nước 7.310,020 triệu đồng. 
b) Mục tiêu xã hội 
Giải quyết được nhu cầu đất Lâm nghiệp cho cộng đồng địa phương từ diện tích lâm trường 
đang quản lý ở những vùng gần thôn bản phù hợp với sản xuất nông lâm kết hợp; Tạo thêm tăng thu 
nhập cho các hộ gia đình trong khu vực hoạt động của Lâm trường thông qua các hoạt động quản lý 
kinh doanh rừng; Hàng năm thực hiện hỗ trợ cộng đồng phát triển ngành lâm nghiệp, nâng cao đời 
sống của cộng đồng địa phương; Phát triển cơ sở hạ tầng, đường giao thông liên xã, liên thôn, tổ 
chức tốt dịch vụ đảm bảo sản phẩm hàng hoá địa phương thuận lợi tiêu thụ. 
c) Mục tiêu môi trường 
Áp dụng kỹ thuật khai thác gỗ tác động thấp (RIL) để hạn chế tối đa mức độ tàn phá các 
hệ sinh thái, tăng tỷ lệ lợi dụng gỗ, diện tích và chất lượng rừng sau khai thác được đảm bảo 
duy trì và phát triển tốt; Kiểm soát, bảo vệ môi trường rừng; Phát huy tối đa các chức năng của 
rừng, bảo tồn các giá trị đa dạng sinh học hiện có trong lâm phần thông qua xác định và phân 
vùng chức năng rừng và điều chỉnh mức độ tác động đối với từng chức năng rừng. Từng bước 
phủ xanh toàn bộ diện tích đất chưa có rừng, tăng độ che phủ, nâng cao giá trị và chất lượng 
rừng các loại, góp phần bảo vệ môi trường và giảm thiểu biến đổi khí hậu trong khu vực. 
4.4.3. Quy hoạch sử dụng tài nguyên rừng 
Trên cơ sở điều tra, đánh giá hiện trạng tài nguyên rừng và đất rừng nói trên, diện tích 
quản lý rừng của Lâm trường được chia thành 3 phân khu quản lý đó là: Phân khu không sản 
xuất, phân khu sản xuất hạn chế và phân khu sản xuất. 
a) Quy hoạch phân khu không sản xuất có diện tích 7.919,02 ha. Không thực hiện sản 
xuất kinh doanh, thực hiện các biện pháp quản lý, bảo vệ và duy trì các chức năng của rừng, 
duy trì và phát triển các rừng có giá trị bảo tồn cao. 
b) Quy hoạch khu sản xuất có diện tích là 24.203,52ha, trong đó: Phân khu sản xuất hạn 
chế (RTP) có diện tích 11.922,42 và phân khu sản xuất có diện tích 12.281,10ha. 
Bảng 4.9: Tổng hợp quy hoạch sử dụng đất 
TT Nội dung quy hoạch Diện tích (ha)
Tổng cộng ( I+II) 32.122,54 
I Quy hoạch sản xuất 32.114,54 
A Quy hoạch khu không sản xuất 7.919,02 
B Quy hoạch khu sản xuất 24.195,52 
- Quy hoạch khai thác gỗ rừng tự nhiên (Rừng rất giàu) 7.373,00 
- Quy hoạch nuôi dưỡng rừng sau khai thác chọn (Rừng trung bình) 1.780,60 
- Quy hoạch diện tích thực hiện KNXTTS (Rừng chưa có trữ lượng) 891,27 
- Quy hoạch diện tích thực hiện làm giàu rừng (Rừng chưa có trữ lượng) 175,00 
- Quy hoạch trồng rừng (Đất chưa có rừng) 977,17 
- Quy hoạch khai thác gỗ rừng trồng (Rừng trồng) 1.672,00 
- Diện tích bảo vệ, phát triển vốn rừng (Rừng giàu, rừng trồng cây bản địa) 11.326,48 
II Quy hoạch khác 8,00 
- Xây dựng trụ sở cơ quan 8,00 
 7.919,02 
Bảo vệ đất, bảo vệ nguồn cung cấp nước, bảo vệ động vật hoang dã, vùng 
đệm ranh giới quốc tế, Phòng hộ dọc sông suối, vùng đệm các tuyến 
đường, bảo vệ hệ sinh thái hiếm và hệ sinh thái đặc biệt, HCVF1, HCVF2, 
HCVF3 và các tiểu khu phòng hộ của HCVF4.
-
 15 
4.4.4. Các hoạt động kinh doanh rừng 
4.4.4.1. Khai thác chọn gỗ rừng tự nhiên 
a) Cơ sở khoa học 
Đối tượng rừng áp dụng phương thức khai thác chọn gỗ rừng tự nhiên là trạng thái rừng 
rất giàu có diện tích là 7.373,0 ha, có các chỉ tiêu bình quân là: Mật độ cây gỗ tầng cao 
1.027cây/ha; Diện tích tiết diện ngang 39,1m2/ha; Trữ lượng cây đứng 340,0m3/ha; Mật độ cây 
tái sinh tự nhiên 3.564,0cây/ha; Tăng trưởng tương đối hàng năm về trữ lượng là 1,0%; Trữ 
lượng cây gỗ có phẩm chất C là 10,3%; 
Dựa trên nguyên tắc khai thác gỗ đảm bảo mục tiêu kinh doanh đề ra mà không lạm 
dụng đến vốn rừng, lượng khai thác hàng năm luôn luôn nhỏ hơn hoặc bằng lượng tăng trưởng 
thực tế hàng năm của rừng, đề tài xác định các yếu tố kỹ thuật cho phương thức khai thác chọn 
gỗ rừng tự nhiên cụ thể như sau: 
* Sản lượng khai thác hàng năm theo lý thuyết 
Sản lượng khai thác hàng năm được tính toán từ trữ lượng bình quân của đối tượng rừng 
rất giàu sau khi đã loại trừ trữ lượng cây gỗ có phẩm chất C cần phải chặt vệ sinh, bài thải. Cụ 
thể trữ lượng cây đứng bình quân trước khi khai thác được hiệu chỉnh là: 
M = 340 m
3
/ha – (340m3/ha *10,3%) = 305,0 m3/ha 
- Tính toán sản lượng khai thác hàng năm theo lý thuyết: 
 L = 2.248.765,0* 1,0% * 0,70 * 0,70 = 11.019,0m
3/năm 
Trong đó: 
+ Mt là tổng trữ lượng của khu vực đối tượng rừng đưa vào khai thác: 
Mt = 305,0m
3
/ha * 7.373,0ha = 2.248.765,00m
3
. 
+ Ptb là suất tăng trưởng hay tăng trưởng tương đối về trữ lượng bình quân hàng năm 
của đối tượng rừng khai thác được tính toán theo thực tế là 1,0% năm . 
 Ptb = 1,0 % 
+ R là tỷ lệ lợi dụng gỗ (%): R = 0,7 
+ K là hệ số tiếp cận (%): K= 0,7 
- Sản lượng có thể khai thác tối đa hàng năm cho đối tượng rừng khai thác được tính 
toán lý thuyết là 11.019,0m3/năm. 
* Đề xuất sản lượng khai thác hàng năm theo thực tế 
Để thực sự đảm bảo yếu tố bền vững trong khai thác gỗ rừng tự nhiên, đề tài tính toán, 
đề xuất sản lượng khai thác thực tế hàng năm dựa trên cơ sở lý luận như sau: 
- Trữ lượng bình quân rừng khai thác 
Trữ lượng bình quân ban đầu của đối tượng rừng đưa vào khai thác sau khi loại trừ cây 
có phẩm chất C là: Mbđ = 340 - 340 * 10,3% = 305,0 m
3
/ha 
- Xác định trữ lượng khai thác hàng năm của rừng khai thác 
Trữ lượng khai thác hàng năm của khu vực rừng khai thác được tính toán theo suất tăng 
trưởng hàng năm [8] là : 
Mkt = 7373,0 * (305,0* 1%) * 0.7=7373,0 * 3,05 * 0,7 = 15.741,4 m
3/năm. 
- Xác định cường độ khai thác 
+) Trữ lượng cây khai thác và đổ vỡ cho diện tích tiếp cận được(m3/ha) là: Mkt = 305 * 
22,5% + 10% * 22,5% * 305 = 75,5 (m
3
/ha). 
+) Trữ lượng cây đạt kích thước khai thác và đổ vỡ cho cả khu vực (m3/ha) là: Mkt = 
75,5 * 0,7 = 52,9 m
3
/ha 
Dựa trên kết quả điều tra trữ lượng rừng, tác giả Schindele đã xác định trữ lượng khai 
thác tối đa không quá 65m3/ha, tương đương với 18 cây/ha bài chặt theo nguyên tắc nói trên 
cho đối tượng rừng khai thác tại Lâm trường Trường Sơn. 
 16 
Kết quả thực hiện thiết kế khai thác hàng năm của Chi nhánh Lâm trường Trường Sơn 
qua các năm từ 2010 đến 2015 là 24,6%; 22,0%; 23,6%; 23,1% và 23,1%, bình quân cường độ 
của 5 năm là 22,5%. Với các cường độ khai thác như trên rừng sau khai thác đã được nghiệm 
thu, đánh giá đảm bảo các yếu kế kỹ thuật sau khai thác theo quy định. 
Giả định cường độ khai thác lấy kết quả bình quân của 5 năm trước (22,5%) thì trữ 
lượng khai thác trên 1 ha của cây đạt kích thước khai thác và đổ vỡ cho cả khu vực (m3/ha) là: 
Mkt = 75,5 * 0,7 = 52,9 m
3/ha, như vậy kết quả này thấp hơn và nằm trong giới hạn phù hợp 
với kết quả nghiên cứu trước đó của tác giả Schindele. 
Vậy đề tài xác định và đề xuất cường độ khai thác là 22,5%, cường độ này hoàn toàn 
phù hợp với quy định tại Thông tư số 87/2009/TT-BNNPTNT về hướng dẫn thiết kế khai thác 
chọn gỗ rừng tự nhiên. 
- Xác định diện tích và luân kỳ khai thác 
+) Diện tích khai thác hàng năm được tính toán là: Shn = 15.741,4/52,9 = 297,8ha. 
+) Luân kỳ khai thác được xác định là: T = 7.37

File đính kèm:

  • pdftom_tat_luan_an_nghien_cuu_ap_dung_quan_ly_rung_tu_nhien_ben.pdf