Tóm tắt Luận án Nghiên cứu biện pháp kỹ thuật nâng cao năng suất và chất lượng một số giống bưởi đỏ tại Hà Nội

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận án Nghiên cứu biện pháp kỹ thuật nâng cao năng suất và chất lượng một số giống bưởi đỏ tại Hà Nội", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận án Nghiên cứu biện pháp kỹ thuật nâng cao năng suất và chất lượng một số giống bưởi đỏ tại Hà Nội

.2.2. Nội dung 2: Đánh giá đặc điểm sinh trưởng phát triển và tuyển chọn cây đầu dòng hai giống bưởi đỏ Bánh Men và bưởi đỏ Lũm tại Hà Nội 2.2.3. Nội dung 3: Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật tăng năng suất và chất lượng của 2 giống bưởi đỏ Bánh Men và Lũm tại Hà Nội 2.3. Phương pháp nghiên cứu 2.3.1. Phương pháp điều tra, đánh giá hiện trạng sản xuất các nguồn gen bưởi đỏ tại Hà Nội và các vùng phụ cận Các thông tin thứ cấp về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội được thu thập từ các phòng chức năng. Điều tra phỏng vấn trực tiếp các hộ trồng bưởi theo mẫu phiếu điều tra soạn sẵn. Sử dụng đánh giá nông thôn có sự tham gia (Participatory Rural Appraisal ) với công cụ phân tích theo ma trận SWOT [44]. Thời gian thực hiện năm 2015. Địa điểm thực hiện: Hà Nội, Hải Phòng, Hòa Bình và Thanh Hóa. 2.3.2. Phương pháp đánh giá đặc điểm sinh trưởng phát triển và tuyển chọn cây đầu dòng hai giống bưởi đỏ tại Hà Nội 7 Mỗi giống chọn ngẫu nhiên 3 vườn, mỗi vườn được coi là 1 lần nhắc, mỗi lần nhắc chọn 3 cây để đo đếm và quan sát. Chọn cây được 20 năm tuổi đang cho thu hoạch, chọn những cây tương đối đồng đều về sinh trưởng và phát triển. * Các chỉ tiêu bao gồm: Sự phát sinh, phát triển các đợt lộc, đặc điểm hoa, tỷ lệ đậu quả qua các thời kỳ, thời kỳ thu hoạch, các chỉ tiêu quả (bao gồm các chỉ tiêu sinh hóa). Năng suất thực thu. Nội dung đánh giá và chọn lọc cá thể ưu tú được tiến hành bằng điều tra phỏng vấn kết hợp với quan trắc tại vườn theo bộ tiêu chí đã được Bộ Nông nghiệp và PTNT ban hành và được thông qua bởi một hội đồng các nhà chuyên gia do Sở Nông nghiệp và PTNT Hà Nội thành lập [40], [41]. 2.3.3. Nội dung 3: Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật để tăng năng suất và chất lượng của hai giống bưởi đỏ (Thời gian thực hiện: năm 2016-2018). 2.3.3.1. Thí nghiệm 1: Nghiên cứu ảnh hưởng của chế độ phân bón đến sinh trưởng, phát triển cho một số giống bưởi đỏ. . Thí nghiệm thực hiện trên cây bưởi đỏ 20 năm tuổi gồm 4 công thức trên một giống: Công thức 1: Đối chứng Công thức 2: 50 kg phân chuồng + 800 g N + 500 g P2O5 + 600 g K2O Công thức 3: 100 kg phân chuồng + 800 g N + 500 g P2O5 + 1000 g K2O Công thức 4: 100 kg phân chuồng + 800 g N + 500 g P2O5 + 1200 g K2O Với mỗi giống, các công thức được bố trí theo khối ngẫu nhiên đầy đủ (RCBD), với 3 lần nhắc, mỗi lần nhắc 3 cây (36 cây/giống). * Thời kỳ bón và lượng bón ở các công thức thí nghiệm: + Bón lót: Sau khi thu hoạch quả bón 100% phân chuồng + 100%Lân + vôi + 30% Đạm + 20% Kali. + Bón thúc: - Bón lần 1: Trước khi ra hoa: 40% Đạm 8 - Bón lần 2: Sau đậu quả 6-8 tuần: 30% Đạm + 50% Kali. - Bón lần 3: Trước thu hoạch 1-2 tháng bón 30% Kali còn lại * Cách bón: Bón theo hình chiếu mép tán, đào rãnh sâu 7-10 cm,. Các loại phân trộn đều với nhau cho vào rãnh lấp kín, phủ rơm giữ ẩm. Bón phân xong tưới nước đều, vừa phải cho phân tan để cây hấp thụ từ từ. 2.3.3.2.Thí nghiệm 2: Nghiên cứu ảnh hưởng của một số loại phân bón qua lá đến năng suất, chất lượng cho các giống bưởi đỏ Bánh Men và bưởi đỏ Lũm. * Bố trí thí nghiệm: Thí nghiệm nghiên cứu trên vườn bưởi có độ tuổi 20 năm. Mỗi giống bao gồm 5 công thức: Công thức 1: Đối chứng – Không phun Công thức 2: Phân bón lá Grow Công thức 3: Phân bón lá Yogen Công thức 4: Phân bón lá Komix Công thức 5: Kích phát tố Thiên Nông Với mỗi giống, các công thức được bố trí theo khối ngẫu nhiên đủ (RCBD) , với 3 lần nhắc, mỗi lần nhắc 3 cây (45 cây/giống). 2.3.3.3. Thí nghiệm 3: Nghiên cứu ảnh hưởng của chế độ cắt tỉa đến sinh trưởng, phát triển, năng suất cho các giống bưởi đỏ Bánh Men và bưởi đỏ Lũm. Thí nghiệm nghiên cứu trên vườn bưởi độ tuổi 20 năm. Mỗi giống bao gồm 3 công thức: Công thức 1: Đối chứng - Không cắt tỉa Công thức 2: Cắt tỉa theo kiểu Khai tâm Cây tham gia thí nghiệm được cắt tỉa bớt những cành cấp 1 hoặc cấp 2 ở giữa tán sao cho cây chỉ có từ 3 - 5 cành chính. Thường xuyên cắt bỏ những cành có xu hướng vươn cao, cành sâu bệnh và những cành trong tán có đường kính nhỏ hơn 0,2 cm. Công thức 3: Cắt tỉa theo quy trình của Viện nghiên cứu Rau 9 quả : - Cắt tỉa vụ Xuân: được tiến hành từ tháng 1 đến tháng 3 hàng năm, cắt bỏ những cành Xuân chất lượng kém, cành sâu bệnh, cành mọc lộn xộn trong tán, những chùm hoa nhỏ, dày và những nụ, hoa dị hình. - Cắt tỉa vụ Hè: được tiến hành từ tháng 4 đến tháng 6, cắt bỏ những cành Hè mọc quá dày hoặc yếu, cành sâu bệnh, cành vượt. Tỉa bỏ những quả nhỏ, dị hình và tỉa thưa những chùm quả dày. - Cắt tỉa vụ Thu: được tiến hành sau khi thu hoạch quả, cắt bỏ tất cả các cành sâu bệnh, cành chết, cành mang quả, cành vượt và những cành quá dày. Đối với cành Thu, cắt bỏ những cành yếu, mọc quá dày. Thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên đầy đủ với 3 công thức, 3 lần nhắc lại, mỗi công thức 3 cây (27 cây). 2.3.4.4. Thí nghiệm 4: Nghiên cứu ảnh hưởng vật liệu, thời điểm bao quả đối với giống bưởi đỏ Bánh Men và bưởi đỏ Lũm. a, Thí nghiệm xác định thời điểm bao thích hợp: - Thí nghiệm gồm 4 công thức: Công thức 1: Đối chứng (Không bao) Công thức 2: Bao quả vào thời điểm sau tắt hoa 45 ngày Công thức 3: Bao quả vào thời điểm sau tắt hoa 55 ngày Công thức 4: Bao quả vào thời điểm sau tắt hoa 65 ngày Các công thức được bố trí ngẫu nhiên đầy đủ trên vườn trồng sẵn, mỗi công thức được thực hiện trên 30 quả, nhắc lại 3 lần. Túi dùng trong thí nghiệm là túi bao chuyên dụng của Trung Quốc màu vàng. Các công thức được tháo túi bao cùng một thời điểm, trước thu hoạch 30 ngày. b, Xác định vật liệu bao quả thích hợp Thí nghiệm gồm 4 công thức Công thức 1: Đối chứng (không bao). Công thức 2: Bao quả bằng Nilon trắng ( theo các hộ dân). 10 Công thưc 3: Bao quả bằng bao chuyên dụng màu vàng Trung Quốc. Công thức 4: Bao quả bẳng bao chuyên dụng màu trắng. Mỗi công thức được thực hiện trên 30 quả, nhắc lại 3 lần. Tiến hành bao khi vào thời điểm sau tắt hoa 45 ngày. Các túi bao quả cần 2 lỗ ở phía đáy. Các công thức được tháo túi bao cùng một thời điểm, trước thu hoạch 30 ngày. * Các chỉ tiêu theo dõi bao gồm: Sinh trưởng phát triển các đợt lộc, thời gian ra hoa, tỷ lệ đậu quả, các yếu tố cấu thành năng suất, năng suất, các chỉ tiêu về quả. 2.4. Phương pháp xử lý số liệu: Số liệu được xử lý trên Excel và Statistix 8.2. Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 3.1. Điều tra, đánh giá thực trạng sản xuất nguồn gen bưởi đỏ tại Hà Nội và các vùng phụ cận - Nguồn gen bưởi đỏ được phân bố tập trung ở một số tiểu vùng có điều kiện sinh thái đặc thù tại Hà Nội và các vùng phụ cận. - Hai giống bưởi đỏ Bánh Men và bưởi đỏ Lũm được trồng từ lâu đời tại xã Tráng Việt, Mê Linh, Hà Nội, đang được quan tâm phát triển phục vụ sinh kế của hộ gia đình. Tuy nhiên, việc quản lý nguồn giống và áp dụng các biện pháp kỹ thuật nâng cao năng suất và chất lượng các giống bưởi đỏ còn hạn chế. - Tỷ lệ các hộ sử dụng đồng bộ các biện pháp kỹ thuật còn ở mức thấp, những nghiên cứu về kỹ thuật cắt tỉa, vật liệu và cách bao quả, xác định chế độ bón phân phù hợp..., vì vậy, sẽ là một vấn đề cấp thiết. - Trong số các biện pháp kỹ thuật canh tác người dân yêu cầu đào tạo, tập huấn, biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm bao gồm cả việc cải thiện mẫu mã quả được quan tâm,hàng đầu, hầu hết các hộ trồng bưởi đều đề nghị với sự xếp hạng ưu tiên cao. - Điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội xã Tráng Việt nhìn chung thuận lợi cho việc bảo tồn và phát triển cây bưởi theo hướng sản xuất 11 hàng hóa, cải thiện đời sống người lao động nhưng cần có những giải pháp thích hợp trong đó việc áp dụng các tiến bộ kỹ thuật trong thâm canh là yếu tố có tính quyết định. 3.2. Đánh giá đặc điểm sinh trưởng phát triển và tuyển chọn các thể ưu tú của hai giống bưởi đỏ Bánh Men và bưởi đỏ Lũm trồng tại huyện Mê Linh, Hà Nội. 3.2.1. Một số đặc điểm sinh trưởng phát triển của giống bưởi đỏ Bánh Men và bưởi đỏ Lũm. 3.2.1.1. Đặc điểm thân cành: Sinh trưởng của giống bưởi đỏ Bánh Men và bưởi đỏ Lũm khá tốt. Bưởi đỏ Bánh Men va bưởi đỏ Lũm có chiều cao cây trung bình lần lượt là 5,9 m và 6,9, đường kính tán lần lượt là 7.0 m và 6,4m. Các giống bưởi đỏ có số cành cấp 1 là 4,6 (Bánh Men) và 3,9 (Lũm). 3.2.1.2. Đặc điểm lá: Giống bưởi đỏ Bánh Men có kích thước lớn, dày xanh đậm, gân phụ 7 - 8 cặp, phiến lá hình ôvan. Giống bưởi đỏ Lũm lá nhỏ hơn, màu xanh, gân phụ 5-6 cặp, phiến lá hình ôvan. Chiều dài phiến lá bưởi đỏ Bánh Men và bưởi đỏ lũm lần lượt 13,1 cm và 12,3 cm. Chiều rộng phiến lá lần lượt là 8,7 cm và 8, 5 cm. Eo lá có hình dạng tim ngược, kích thước của eo lá giống bưởi đỏ Lũm có kích thước (2,9 cm và 2,8 cm) và bưởi đỏ Bánh Men ( 2,7 cm và 1,9 cm) 3.2.1.3. Đặc điểm hoa: Hoa của giống bưởi đỏ Bánh Men và bưởi đỏ Lũm có mùi rất thơm, mọc đơn hoặc thành chùm có 5 – 6 nụ với 4 - 5 cánh màu trắng, dài 2-3 cm, trên cánh hoa có túi tinh dầu màu xanh vàng. Đài hoa hình sao 5 cánh, màu xanh. Chỉ nhị màu trắng, bao phấn màu vàng, hình bầu dục, số lượng nhị bưởi đỏ Bánh Men là 36, bưởi đỏ Lũm là 40, mọc thành từng bó, mỗi bó 4–5 nhị. Đầu nhụy hình phễu, màu vàng xanh. 3.2.1.4. Đặc điểm hình thái quả - Về dạng quả: Bưởi đỏ Lũm có dạng quả lê cao thành, đáy 12 quả lõm, đỉnh quả có cổ. Giống bưởi đỏ Bánh Men có dạng hình cầu dẹt thấp thành, đáy quả cụt, đỉnh quả lõm. - Về màu sắc vỏ quả: cả 2 giống khi chín có màu vàng sau đó chuyển sang màu đỏ, sự chuyển màu của bưởi đỏ Bánh Men xảy ra sớm hơn và màu sắc đậm hơn so với bưởi đỏ Lũm. - Bưởi đỏ Bánh Men có tép khô, vỏ ráo còn bưởi đỏ Lũm hơi ướt, tép hơi nhão, tuy nhiên các đặc điểm này còn phụ thuộc nhiều vào cách chăm sóc và thời gian bảo quản (ăn được trong vòng 30 ngày) của các giống. 3.2. 2. Đặc điểm sinh trưởng của 2 giống bưởi đỏ 3.2.2.1. Đặc điểm phát sinh các đợt lộc Thời gian xuât hiện lộc: Trong giai đoạn mang quả (trước đây thường gọi là thời kỳ kinh doanh), giống bưởi đỏ Bánh Men và bưởi đỏ Lũm có 3 đợt lộc: Lộc xuân, lộc hè và lộc thu. Lộc xuân: Bưởi đỏ Bánh Men và bưởi đỏ Lũm có thời gian xuất hiện lộc xuân vào đầu tháng 2 và kết thúc vào trung tuần tháng 3. Lộc hè: Các giống bưởi đỏ có thời gian xuất hiện lộc hè từ 8-15/5 hàng năm, thời gian xuất hiện lộc hè trên bưởi đỏ Lũm sớm hơn bưởi đỏ Bánh Men 2 ngày và kết thúc từ 10-19/6. Lộc thu: Bưởi đỏ Bánh Men có thời gian xuất hiện từ 1-11/8, kết thúc từ 4-13/9. Bưởi đỏ Lũm có thời gian xuất hiện từ 3-14/8 và kết thúc 6-16/9. Đặc điểm sinh trưởng các đợt lộc * Đặc điểm sinh trưởng các đợt lộc trên bưởi đỏ Bánh Men Về chiều dài lộc: Lộc hè có chiều dài lớn nhất ( 19,23 – 19,77 cm), tiếp đến là lộc xuân ( 17,63-18,12 cm) và cuối cùng là lộc thu ( 16,77-17,18 cm). Với chỉ tiêu đường kính lộc: lộc hè có đường kính lớn nhất tiếp đến là lộc xuân và lộc thu có đướng kính nhỏ nhất. Số lá/lộc không có sự sai khác nhiều, lộc thu có số lá/lộc nhỏ nhất. * Đặc điểm sinh trưởng các đợt lộc trên bưởi đỏ Lũm Về chiều dài lộc: Lộc hè có chiều dài lớn nhất ( 19,56 – 20,06 cm), tiếp đến là lộc xuân ( 17,96-18,40 cm) và cuối cùng là lộc 13 thu ( 16,87-16,92 cm). Xét về đường kính lộc: lộc hè có đường kính lớn nhất tiếp đến là lộc xuân và lộc thu có đường kính nhỏ nhất. Số lá/lôc không có sự sai khác nhiều, lộc thu có số lá/lộc nhỏ nhất. 3.2.2.2. Thời kỳ ra hoa Giống bưởi đỏ Bánh Men bắt đầu ra hoa ngày 3-9/2 nở rộ ngày 15-22/2 và kết thúc ngày 5-12/3, thời gian nởi hoa 32-34 ngày. Giống bưởi đỏ Lũm bát bắt đầu ra hoa ngày 3-10/2 nở rộ ngày 14- 21/2 và kết thúc ngày 9-16/3, thời gian nởi hoa 34-35 ngày. * Giống bưởi đỏ Lũm: 3.2.2.3. Khả năng đậu quả và năng suất Thời gian 5 ngày sau khi tắt hoa tỷ lệ đậu quả của cả hai giống bưởi đỏ khá cao. Sau đó tỷ lệ giảm nhanh và ổn định 60 ngày sau tắt hoa. Tỷ lệ đậu quả ổn định của giống bưởi đỏ Bánh Men và bưởi đỏ Lũm lần lượt là 0,98 % và 0,71% Số quả trung bình của 2 giống bưởi đỏ khá cao. Giống bưởi đỏ Lũm có số quả trung bình cao hơn giống bưởi Bánh Men ( 144,67 quả so với 128,22 quả ). Kết quả cho thấy cả 2 giống bười đỏ đều có tiềm năng năng suất rất lớn. 3.2.2.4 Một số chỉ tiêu quả Khối lượng trung bình quả giống bưởi đỏ Bánh Men đạt 870,67g, khối lượng tối đa 1.700g, giống bưởi đỏ Lũm đạt 788,22, khối lượng tối đa đạt 1.100g. Về kích thước quả: Giống bưởi đỏ Bánh Men có chiều cao và đường kính lần lượt là 12,77cm và 13,03cm. Giống bưởi đỏ Lũm có chiều cao 15,88cm và đường kính là 13,12cm. Số múi/quả của cả 2 giống dao động từ 13-15 múi. Số hạt/quả của giống bưởi đỏ Bánh Men 119,33 hạt/quả, bưởi đỏ Lũm có số hạt/quả ít hơn 58,22 hạt/quả và được coi là một đặc điểm khá nổi bật của giống này. Tỷ lệ ăn được của giống bưởi đỏ Bánh Men trung bình đạt 55,44%, giống bưởi đỏ Lũm đạt 54,67%, tỷ lệ này trong phạm vi chấp nhận được. Màu vỏ quả: Mang đặc trưng của giống bưởi đỏ. Vỏ quả có màu xanh khi chín chuyển sang vàng rồi đỏ. Giống bưởi đỏ Bánh Men chuyển màu đỏ sớm hơn và màu đậm hơn so với bưởi đỏ Lũm. 14 3.2.3. Một số chỉ tiêu sinh hóa Hàm lượng Lycopen của giống bưởi đỏ Bánh Men và bưởi đỏ Lũm lần lượt là 3.120 mcg/100g158,6 mcg/100g. Hàm lượng Beta-Caroten: Giống bưởi đỏ Bánh Men với hàm lượng Beta-Caroten là 582,3 mcg/g cao và bưởi đỏ Lũm là 146,4 mcg/100gHàm lượng Vitamin C: bưởi đỏ Bánh Men là 110,8 mg/100g và bưởi đỏ Lũm là 121,8 mg/100g. - Hàm lượng Axit tổng số bưởi đỏ Bánh Men là 1,05 g/100g và bười đỏ Lũm là 0,68. Hàm lượng đường tổng số của giống bưởi đỏ Lũm là7,58 g/100g) và bưởi đỏ Bánh Men là 6,24 g/100g. 3.2.4. Mối liên hệ giữa màu sắc vỏ quả và thời điểm thu hoạch Thời điểm thu hoạch, nếu không sử dụng biện pháp bao quả, vỏ quả có màu vàng đên phớt hồng. Màu vỏ trên giống bưởi đỏ Bánh Men chuyển màu sớm và đậm hơn giống bưởi đỏ Lũm tại thời điểm thu hoạch. 3.2.5. Đánh giá và chọn lọc các cá thể ưu tú của giống bưởi đỏ Bánh Men và bưởi đỏ Lũm tại Mê Linh, Hà Nội Các cá thể ưu tú tuyển chọn được Sở Nông nghiệp và PTNT cấp chứng nhận cây đầu dòng (10 cây bưởi đỏ Bánh Men và 12 cây bưởi đỏ Lũm) đang được bảo tồn và chăm sóc tại chỗ là nguồn cung cấp vật liệu nhân giống (cành chiết và mắt ghép) phục vụ việc mở rộng diện tích. 3.3. Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật tăng năng suất và chất lượng của giống bưởi đỏ Bánh Men và bưởi đỏ Lũm tại Hà Nội. 3.3.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của chế độ phân bón cho giống bưởi đỏ Bánh Men và bưởi đỏ Lũm 3.3.1.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của chế độ phân bón đến kích thước các đợt lộc của giống bưởi đỏ Bánh Men và bưởi đỏ Lũm Kết quả bảng 3.26, 3.27: Kích thước các đợt lộc không biến động nhiều qua các năm và nhìn chung, khi bổ sung thêm lượng phân bón đa lượng, kích thước của chúng có sự cải thiện đáng kể, cao hơn công thức đối chứng (CT 1) có ý nghĩa ở mức 5% (số liệu trung bình 3 năm) trên cả 2 giống bưởi đỏ. 15 3.3.1.2. Ảnh hưởng của phân bón đến thời gian ra hoa của giống bưởi đỏ Bánh Men và bưởi đỏ Lũm Kết quả trình bày ở bảng 3.28 cho thấy: Trong 3 năm theo dõi, không có sự khác biệt nhiều về thời gian bắt đầu nở hoa và kết thúc nở hoa ở các công thức thí nghiệm. Năm 2016, 2018 tất cả các công thức thí nghiệm trên bưởi đỏ Bánh Men có thời gian từ lúc nở hoa và kết thúc nở hoa từ 30-33 ngày, trên bưởi đỏ Lũm kéo dài hơn 3.3.1.3. Ảnh hưởng của chế độ bón phân đến tỷ lệ đậu quả của giống bưởi đỏ Bánh Men và bưởi đỏ Lũm. Kết quả được trình bày tại bảng 3.29. Kết quả thu được ở bảng 3.29 cho thấy: Trong 3 năm nghiên cứu, tại thời điểm 5 ngày sau khi tắt hoa, các công thức thí nghiệm có tỷ lệ đậu quả tương đối cao trên cả 2 giống bưởi. Tỷ lệ đậu quả ổn định có sự khác biệt có ý nghĩa giữa các công thức thí nghiệm và công thức đối chứng trên cả 2 giống bưởi. 3.3.1.4. Ảnh hưởng của chế độ phân bón đến năng suất các giống bưởi đỏ Bánh Men và bưởi đỏ Lũm. Kết quả theo dõi năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất được trình bày tại bảng 3.30, 3.31. Năng suất bưởi Bánh Men trung bình 3 năm ở công thức phân bón đạt từ 68,04kg/cây – 94,86kg/cây, trong đó công thức 4 cho năng suất cao nhất, tiếp đến là công thức 3. Cả 2 công thức này đều sai khác có ý nghĩa so với công thức 1,2. Bảng 3.30. Ảnh hưởng của phân bón đến năng suất của giống bưởi đỏ Bánh Men tại Mê Linh, Hà Nội Chỉ tiêu Công thức Năm TB 2016 2017 2018 Số quả /cây Công thức 1 88,43a 79,47a 100,77abcd 89,56c Công thức 2 92,77abcd 84,03ab 105,33bcd 94,04c Công thức 3 100,23abcd 91,77abc 114,23de 102,08b 16 Chỉ tiêu Công thức Năm TB 2016 2017 2018 Công thức 4 109,77cde 99,03abcd 129,33e 112,71a Turkey Q=5,28 21,77 6,46 CV (%) 7,2 Khối lượng Công thức 1 0,73a 0,72a 0,82a 0,75b Công thức 2 0,75a 0,74a 0,84a 0,78b Công thức 3 0,76a 0,80a 0,88a 0,82a Công thức 4 0,79a 0,81a 0,91a 0,83a Turkey Q=5,28 0,11 0,03 CV (%) 4,5 Năng suất Công thức 1 64,50abc 57,01a 82,62cde 68,04c Công thức 2 69,30abcd 62,65ab 87,94de 73,30c Công thức 3 76,70abcd 74,04abcd 101,26ef 83,99a Công thức 4 87,21de 80,04bcd 117,34f 94,86b Turkey Q=5,28 19,71 9,62 CV (%) 8,1 Giống bưởi đỏ Lũm (Bảng 3.31), cũng có xu hướng tương tự, nghĩa là năng suất trung bình 3 năm, các công thức thí nghiệm đều có sự khác biệt với công thức 1. Bảng 3.31. Ảnh hưởng của chế độ phân bón đến năng suất của giống bưởi đỏ Lũm tại Mê Linh, Hà Nội Chỉ tiêu Công thức Năm TB 2016 2017 2018 Số quả /cây Công thức 1 104,01ab 93,41a 119,33abcd 105,59d Công thức 2 119,79abcd 107,63abc 134,53cde 120,65c Công thức 3 128,02bcd 114,69abcd 143,43de 128,72b 17 Chỉ tiêu Công thức Năm TB 2016 2017 2018 Công thức 4 138,95de 125,36bcd 158,33e 140,88a Turkey Q=5,28 29,79 4,64 CV (%) 7,9 Khối lượng Công thức 1 0,81ab 0,79a 0,80ab 0,80d Công thức 2 0,84abc 0,82abc 0,84abc 0,83c Công thức 3 0,87abc 0,85abc 0,87abc 0,86b Công thức 4 0,92c 0,88abc 0,90bc 0,90a Turkey Q=5,28 0,11 0,02 CV (%) 4,2 Năng suất Công thức 1 83,90ab 73,46a 95,77abc 84,37a Công thức 2 100,44bcd 88,97abc 112,84cd 100,75b Công thức 3 111,63cd 97,65abc 125,06de 111,45c Công thức 4 127,92de 110,84cd 142,34e 127,03d Turkey Q=5,28 25,36 4,22 CV (%) 7,9 3.3.1.5. Ảnh hưởng của chế độ phân bón đến một số chỉ tiêu cơ giới và chất lượng quả Kết quả phân tích một số chỉ tiêu cơ giới và chất lượng quả được trình bày tại bảng 3.32, 3.33. Số liệu bảng 3.32 cho thấy: Các mức phân bón khác nhau không ảnh hưởng đến các chỉ tiêu cơ giới quả nhưng có có tác dụng cải thiện độ Brix qua đó làm tăng chất lượng quả. 3.3.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của một số loại phân bón qua lá đến năng suất, chất lượng cho các giống bưởi đỏ Bánh Men và bưởi đỏ Lũm. 3.3.2.1. Ảnh hưởng của một số phân bón lá đến tỷ lệ đậu quả trên giống bưởi đỏ Bánh Men và bưởi đỏ Lũm Kết quả theo dõi được trình bày tại bảng 3.34. Việc sử dụng phân bón lá đã góp phần nâng cao tỷ lệ đậu quả 18 của cả 2 giống bưởi nghiên cứu, trong đó giống bưởi Bánh Men cho kết quả rõ rệt hơn. Điều này cho thấy việc bổ sung các vi lượng, chất điều tiết sinh trưởng đối với bưởi là rất cần thiết. 3.3.2.2. Ảnh hưởng của một số loại phân bón lá đến năng suất trên giống bưởi đỏ Bánh Men và bưởi đỏ Lũm Kết quả theo dõi ảnh hưởng của các loại phân bón lá đến năng suất trên giống bưởi đỏ Bánh Men và bưởi đỏ Lũm được trình bày tại bảng 3.35 và 3.36. Với giống bưởi đỏ Bánh Men (Bảng 3.35), năng suất quả ở công thức 4 cao hơn có ý nghĩa so với công thức 1 trong cả 3 năm tác động, năng suất cao nhất ghi nhận được vào năm 2018 (119,15 kg/cây). Cũng với xu hướng tương tự, năng suất của giống bưởi đỏ Lũm (Bảng 3.36) cũng khá ổn định trong phạm vi 3 năm nghiên cứu năng suất bình quân của 3 năm lại có sự tăng hơn có nghĩa khi bổ sung phân bón lá so với không bổ sung. trong đó công thức 4 cho năng suất cao nhất (94,03 kg/c
File đính kèm:
tom_tat_luan_an_nghien_cuu_bien_phap_ky_thuat_nang_cao_nang.pdf
Tóm tắt LA Tieng Anh.NHHải.pdf