Tóm tắt Luận án Nghiên cứu biến tính các Dendrimer Polyamidoamine bằng Polymer tương hợp sinh học (peg và pluronic) ứng dụng mang thuốc

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu biến tính các Dendrimer Polyamidoamine bằng Polymer tương hợp sinh học (peg và pluronic) ứng dụng mang thuốc trang 1

Trang 1

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu biến tính các Dendrimer Polyamidoamine bằng Polymer tương hợp sinh học (peg và pluronic) ứng dụng mang thuốc trang 2

Trang 2

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu biến tính các Dendrimer Polyamidoamine bằng Polymer tương hợp sinh học (peg và pluronic) ứng dụng mang thuốc trang 3

Trang 3

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu biến tính các Dendrimer Polyamidoamine bằng Polymer tương hợp sinh học (peg và pluronic) ứng dụng mang thuốc trang 4

Trang 4

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu biến tính các Dendrimer Polyamidoamine bằng Polymer tương hợp sinh học (peg và pluronic) ứng dụng mang thuốc trang 5

Trang 5

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu biến tính các Dendrimer Polyamidoamine bằng Polymer tương hợp sinh học (peg và pluronic) ứng dụng mang thuốc trang 6

Trang 6

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu biến tính các Dendrimer Polyamidoamine bằng Polymer tương hợp sinh học (peg và pluronic) ứng dụng mang thuốc trang 7

Trang 7

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu biến tính các Dendrimer Polyamidoamine bằng Polymer tương hợp sinh học (peg và pluronic) ứng dụng mang thuốc trang 8

Trang 8

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu biến tính các Dendrimer Polyamidoamine bằng Polymer tương hợp sinh học (peg và pluronic) ứng dụng mang thuốc trang 9

Trang 9

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu biến tính các Dendrimer Polyamidoamine bằng Polymer tương hợp sinh học (peg và pluronic) ứng dụng mang thuốc trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 28 trang nguyenduy 06/04/2025 110
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận án Nghiên cứu biến tính các Dendrimer Polyamidoamine bằng Polymer tương hợp sinh học (peg và pluronic) ứng dụng mang thuốc", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận án Nghiên cứu biến tính các Dendrimer Polyamidoamine bằng Polymer tương hợp sinh học (peg và pluronic) ứng dụng mang thuốc

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu biến tính các Dendrimer Polyamidoamine bằng Polymer tương hợp sinh học (peg và pluronic) ứng dụng mang thuốc
0, G4.5 và G5.0 (hình 2.1). 
Trang 8 
Hình 2.1. Sơ đồ tổng hợp PAMAM dendrimer các thế hệ 
2.3.2. Tổng hợp biến tính dendrimer PAMAM các thế hệ G2.0; G3.0; G4.0; và G5.0 với các 
PEG 4000 (PEG4K); PEG 6000 (PEG6K); PEG 10000 (PEG10K) và PEG 12000 (PEG12K). 
Để kết nối PEG vào phân tử dendrimer PAMAM với các nhóm NH2 trên bề mặt thông 
qua ba giai đoạn, cần thiết phải sử dụng p nitrophenyl chloroformate (NPC) và tyramine 
(TA) tạo chất trung gian. Cấu trúc của sản phẩm trung gian NPC-PEG-NPC, NPC-PEG-TA 
và của sản phẩm PAMAM-PEG được xác định qua các kết quả phân tích phổ 1H-NMR, FTIR, 
GPC và hình ảnh TEM. 
2.3.3. Tổng hợp biến tính dendrimer PAMAM các thế hệ G2.0; G3.0; G4.0; và G5.0 với các 
Pluronic P123; F68; F127 và F108. 
Tương tự PEG và cấu trúc của sản phẩm trung gian NPC-Plu-NPC, NPC-Plu-TA và 
của sản phẩm PAMAM-Pluronic được xác định qua các kết quả phân tích phổ 1H-NMR, 
FTIR, GPC và hình ảnh TEM. 
2.3.4. Tổng hợp chất mang nano PAMAM G4.0-F127 với các tỷ lệ mol PAMAM G4.0: F127 
khác nhau 
2.3.5. Nang hóa thuốc chống ung thư 5-Fluorouracil (5-FU) lên các loại dendrimer PAMAM-
PEG và PAMAM-Pluronic 
2.3.6. Khảo sát tốc độ giải phóng thuốc 5-FU của PAMAM-PEG/5-FU, PAMAM-Pluronic/5-
FU và 5-FU 
2.3.7. Xác định độc tính tế bào của các chất mang nano 
 Độc tính các hệ chất mang nano được xác định lên tế bào ung thư vú MCF-7 và 
nguyên bào sợi (Fibroblast). 
Trang 9 
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ BIỆN LUẬN 
3.1. TỔNG HỢP PAMAM TỪ THẾ HỆ G-0.5 ĐẾN THẾ HỆ G5.0 
3.1.1. Xác định cấu trúc các dendrimer PAMAM dựa vào phổ khối lượng MS 
Phổ khối lượng MS là phương pháp hiệu quả để xác định khối lượng phân tử các 
polymer. 
Hình 3.1. Phổ MS của dendrimer PAMAM từ G-0.5 đến G2.0 
Phổ MS chứng minh sản phẩm từ G-0.5 đến G 2.0 đúng với cấu trúc sản phẩm, phù hợp 
với lý thuyết (Hình 3.1 và bảng 3.1). 
Bảng 3.1. Khối lượng phân tử các dendrimer PAMAM dựa vào phổ MS 
Thế hệ 
PAMAM 
CTPT 
Lý thuyết MS 
MLT MMS Hiệu số sai lệch (%) 
G-0.5 C18H32O8N2 407 405 0,02 
G0.0 C22H48O4N10 517 517 0,00 
G0.5 C54H96O20N10 1212 1206 0,06 
G1.0 C62H128O12N26 1430 1428 0,02 
G1.5 C126H224O44N26 2823 2808 0,15 
G2.0 C142H288O28N58 3256 3259 0,03 
G2.5 C270H480O92N58 6045 * 
G3.0 C302H608O60N122 6909 * 
G3.5 C558H992O188N122 12489 * 
G4.0 C622H1248O124N250 14215 * 
G5.0 C1262H2528O252N506 28826 * 
(*: Không xác định được) 
Trang 10 
Tuy MS là phương pháp hiệu quả để xác định khối lượng phân tử, nhưng với các 
dendrimer có khối lượng phân tử lớn từ G2.5 (M = 6049) trở đi thì MS không xác định được. 
Kết quả này phù hợp với các nghiên cứu của nhóm Schwartz [98] và Hood [46]. Cho 
nên 1H-NMR có thể là phương pháp hiệu quả để theo dõi, đánh giá khối lượng phân tử và độ 
chuyển hóa của dendrimer và đặc biệt là các dendrimer [25, 29, 49, 58, 73, 112-113] và 
đặc biệt là các dendrimer ở thế hệ (G) lớn [47, 69]. 
3.1.2. Xác định cấu trúc các dendrimer PAMAM dựa vào phổ 1H-NMR 
Độ dịch chuyển hóa học cho các proton đặc trưng trong dendrimer PAMAM đã được 
ghi nhận theo nhiều báo cáo trước [38, 88-89, 98, 102, 106, 119, 124]. 
Trong kết quả phổ 1H-NMR tương ứng với proton điển hình trong cấu trúc dendrimer: -
CH2CH2N< (a) tại δH = 2.6 ppm; -CH2CH2CO- (b) tại δH = 2.8-2.9 ppm; -
CH2CH2CONH- (c) tại δH = 2.3-2.4 ppm; -CH2CH2NH2 (d) tại δH = 2.7-2.8 ppm; -
CONHCH2CH2N- (e) tại δH = 3.2-3.4 ppm; -CH2CH2COOCH3- (g) tại δH = 2.4-2.5 ppm và 
-COOCH3 (h) tại δH = 3,7 ppm. Dưới đây là kết quả 1H-NMR của dendrimer PAMAM các 
thế hệ (Hình 3.2). [74] 
1H-NMR PAMAM G-0.5: tại δH = 2.497 ppm (a), δH = 2.756-2.784 ppm (b), δH = 2.386-
2.454 ppm (g) và δH = 3.628-3.702 ppm (h). 
1H-NMR PAMAM G0.0: tại δH = 2.561-2.573 ppm (a), δH = 2.771-2.815 ppm (b), δH 
= 2.373-2.400 ppm (c), δH = 2.728-2.753 ppm (d) và δH = 3.246-3.336 ppm (e). 
1H-NMR PAMAM G0.5: tại δH = 2.536-2.560 ppm (a), δH = 2.730-2.783 ppm (b), δH 
= 2.338-2.394 ppm (c), δH = 3.255-3.312 ppm (e), δH = 2.423-2.496 ppm (g) và δH = 3.631-
3.674 ppm (h). 
1H-NMR PAMAM G1.0: tại δH = 2.588-2.601 ppm (a), δH = 2.802-2.829 ppm (b), δH 
= 2.375-2.402 ppm (c), δH = 2.733-2.758 ppm (d) và δH = 3.258-3.270 ppm (e). 
1H-NMR PAMAM G1.5: tại δH = 2.567-2.654 ppm (a), δH = 2.778-2.848 ppm (b), δH 
= 2.391-2.419 ppm (c), δH = 3.266-3.368 ppm (e), δH = 2.472-2.499 ppm (g) và δH = 3.688 
ppm (h). 
1H-NMR PAMAM G2.0: tại δH = 2.582-2.608 ppm (a), δH = 2.795-2.822 ppm (b), δH 
= 2.368-2.394 ppm (c), δH = 2.699-2.741 ppm (d) và δH = 3.250-3.328 ppm (e). 
1H-NMR PAMAM G2.5: tại δH = 2.536-2.631 ppm (a), δH = 2.748-2.858 ppm (b), δH 
= 2.390-2.417 ppm (c), δH = 3.261-3.331 ppm (e), δH = 2.473-2.499 ppm (g) và δH = 3.683-
3.688 ppm (h). 
1H-NMR PAMAM G3.0: tại δH = 2.605-2.618 ppm (a), δH = 2.804-2.831 ppm (b), δH 
= 2.379-2.404 ppm (c), δH = 2.735-2.760 ppm (d) và δH = 3.261-3.334 ppm (e). 
Trang 11 
1H-NMR PAMAM G3.5: tại δH = 2.570-2.634 ppm (a), δH = 2.780-2.846 ppm (b), δH 
= 2.393-2.419 ppm (c), δH = 3.268-3.369 ppm (e), δH = 2.475-2.501 ppm (g) và δH = 3.631-
3.689 ppm (h). 
1H-NMR PAMAM G4.0: tại δH = 2.550 ppm (a), δH = 2.770 ppm (b), δH = 2.352 ppm 
(c), δH = 2.746-2.758 ppm (d) và δH = 3.225-3.259 ppm (e). 
1H-NMR PAMAM G5.0: tại δH = 2.544 ppm (a), δH = 2.849 ppm (b), δH = 2.340 ppm 
(c), δH = 2.761 ppm (d) và δH = 3.239-3.251 ppm (e). 
Trang 12 
Hình 3.2. Phổ 1H-NMR của dendrimer PAMAM thế hệ G-0.5 đến G5.0 
Theo kết quả phổ 1H-NMR, các peak đặc trưng của proton tại vị trí (a) và (e) luôn xuất 
hiện rõ ràng và không trùng lặp với bất kỳ peak khác, nên hai peak này được chọn sử dụng để 
tính toán đánh giá dendrimer PAMAM theo công thức tính khối lượng phân tử dendrimer 
thông qua phổ 1H-NMR như sau: 
( e )
2
(a )
2
(e )
2
(a )
2
H( C H )
H( C H )NMR
(NMR) (LT) (LT)
LT
( C H )
( C H )
S
S
M .M .M
H
H

 

(e )
2H( C H )
S
, (a )
2H( C H )
S
: Diện tích 
peak của các proton ở vị trí (e) và (a) 
xuất hiện trong phổ 1H-NMR. 
(e)
2( C H )
H
 , (a )
2( C H )
H
 : Tổng số 
proton ở vị trí (e) và (a) tính trong công 
thức phân tử dendrimer PAMAM. 
 MLT: Khối lượng phân tử của 
dendrimer PAMAM theo lý thuyết được 
tính dựa vào công thức phân tử. 
Áp dụng công thức trên, khối lượng phân tử (KLPT) các dendrimer PAMAM được tính 
toán dựa vào phổ 1H-NMR không khác nhiều so với KLPT tính dựa vào công thức phân tử 
(Bảng 3.1). 
Cụ thể: 
Tính toán KLPT dendrimer PAMAM G-0.5: sử dụng giá trị diện tích peak của các 
proton tại vị trí b và a trong phổ 1H-NMR (peak b và a là 8,000 và 4,000; tương ứng NMR = 
Trang 13 
8,000/4,000=2); tổng số proton tính trong công thức phân tử dendrimer PAMAM G-0.5 (peak 
b và a là 8 và 4, tương ứng LT =8/4=2). MNMR được tính như sau: 
Bảng 3.2. Khối lượng phân tử dựa trên 1H-NMR của PAMAM G-0.5 đến G5.0 
Thế hệ 
PAMAM 
Lý thuyết 1H-NMR 
2( )
e
H CH  2( )
a
H CH  LT MLT NMR MNMR 
Hiệu số sai 
lệch (%) 
G-0.5 8 (H ở vị trí b) 4 2 407 2,00 407 0,00 
G0.0 8 4 2 517 1,99 514 0,03 
G0.5 8 12 0.67 1212 0,67 1212 0,00 
G1.0 24 12 2 1430 1,88 1344 0,87 
G1.5 24 28 0.86 2823 0,85 2800 0,23 
G2.0 56 28 2 3256 1,88 3061 1,95 
G2.5 56 60 0.93 6045 0,88 5720 3,25 
G3.0 120 60 2 6909 1,89 6529 3,80 
G3.5 120 124 0.97 12489 0,93 11974 5,15 
G4.0 240 120 2 14215 1,91 13575 6,40 
G5.0 504 252 2 28826 1,95 28105 7,21 
Khối lượng phân tử của PAMAM được tính trên phổ 1H-NMR thường nhỏ hơn từ 0-7% 
so với lý thuyết. Điều này cho thấy khối lượng dendrimer PAMAM tính được từ phổ 1H-
NMR có độ sai lệch không lớn nên có thể dùng để xác định KLPT dendrimer PAMAM có 
trọng lượng phân tử lớn hơn trong khi phương pháp đo MS không xác định được. 
Phân tử PAMAM các thế hệ ≤ G5.0 đã được tổng hợp thành công và có cấu trúc tương 
đối hoàn chỉnh và ổn định nên có thể ứng dụng trong lĩnh vực y-dược. 
3.2. TỔNG HỢP PAMAM-PEG 
3.2.1. Kết quả phân tích 1H-NMR của sản phẩm trung gian NPC-PEG-NPC, NPC-PEG-
TA, PAMAM và PAMAM-PEG 
 Các hệ chất mang PAMAM-PEG (PAMAM G2.0-PEG4K, G2.0-PEG6K, G2.0-
PEG10K, G2.0-PEG12K, G3.0-PEG4K, G3.0-PEG6K, G3.0-PEG10K, G3.0-PEG12K, G4.0-
PEG4K, G4.0-PEG6K, G4.0-PEG10K, G4.0-PEG12K, G5.0-PEG4K, G5.0-PEG6K, G5.0-
PEG10K, G5.0-PEG12K) được tổng hợp thông qua ba giai đoạn theo sơ đồ sau: 
Trang 14 
Hình 3.3. Sơ đồ tổng hợp NPC-PEG-NPC (a), NPC-PEG-TA (b), PAMAM-PEG (c) 
Phản ứng biến tính PAMAM (G2.0, G3.0, G4.0, G5.0) với nhiều PEG độ dài mạch 
carbon khác nhau (PEG4K, PEG6K, PEG10K, PEG12K) có các bước phản ứng, các phổ đồ 
1H-NMR tương tự nhau, nên ở đây chúng tôi sử dụng phổ đồ của phản ứng PAMAM với 
PEG4K làm ví dụ, còn phổ đồ của các PEG còn lại sẽ có ở phần phụ lục 4, 5, 6. 
Kết quả phổ 1H-NMR của NPC-PEG-NPC, NPC-PEG-TA, PAMAM-PEG đo trong 
dung môi CDCl3. 
Giai đoạn 1: Kết quả phân tích thành phần, cấu trúc của NPC-PEG-NPC được thể hiện 
qua phổ cộng hưởng từ hạt nhân (hình 3.4 và phụ lục 4). Phổ đồ có các tín hiệu của các proton 
có trong PEG như sau: tín hiệu δH = 3,40-3,79 ppm là proton của nhóm methylene (-OCH2-
CH2O-) trên EO và tín hiệu của proton methylene liên kết trực tiếp với nhóm carbonate ở δH 
= 4,44 ppm (-CH2-O-NPC). Sự xuất hiện của hai tín hiệu đôi ở δH = 7,39 ppm và δH = 8,29 
ppm là hai tín hiệu đặc trưng của proton nhóm NPC (-CH=CH-). Độ hoạt hóa PEG đạt trên 
90% được tính từ tỷ lệ tích phân của proton thơm (NPC) và proton methylene (PEG). Kết quả 
này phù hợp với các nghiên cứu Park [64] và Nguyen [26]. 
Hình 3.4. Phổ 1H-NMR của NPC-PEG4K- NPC 
Phổ đồ 1H-NMR của các NPC-PEG-NPC khác được thể hiện ở phụ lục 4 và cũng cho 
kết quả tương tự như ở phổ đồ 1H-NMR của NPC-PEG4K-NPC. 
Trang 15 
Giai đoạn 2: Kết quả phân tích thành phần, cấu trúc của NPC-PEG-TA được thể hiện qua phổ 
cộng hưởng từ hạt nhân (hình 3.5 và phụ lục 5). Phổ đồ có các tín hiệu của các proton có 
trong PEG như sau: tín hiệu δH = 3,40-3,79 ppm là proton của nhóm methylene (-OCH2-
CH2O-) trên EO của PEG. Proton methylene liên kết trực tiếp với nhóm carbonate của NPC ở 
δH = 4,44 ppm (-CH2-O-NPC). Ngoài ra, còn xuất hiện thêm proton methylene liên kết trực 
tiếp với nhóm carbonate của TA ở δH = 4,2 ppm (-CH2-O-TA). Kết quả này phù hợp với 
nghiên cứu của Park [64] và Nguyen [26]. 
Hình 3.5. Phổ 1H-NMR của NPC-PEG4K-TA 
Sự xuất hiện của hai tín hiệu đôi ở δH=7,40 ppm và δH=8.29 ppm là hai tín hiệu đặc 
trưng của proton thơm của NPC (-CH=CH-). Phổ đồ xuất hiện tín hiệu ở δH = 6,78 ppm và 
δH = 7,02 ppm là tín hiệu proton liên hợp vòng thơm (-CH=CH-) của nhóm tyramine. Kết 
quả này phù hợp với nghiên cứu của Nguyen [26]. Khoảng 50% gốc NPC đã được thay thế 
bởi TA. Kết quả này thu được từ phép tính tỷ lệ tích phân của proton trên NPC và proton của 
TA. 
Phổ đồ 1H-NMR của các NPC-PEG-TA khác được thể hiện ở Phụ lục 5 và cũng cho kết 
quả tương tự như ở phổ đồ 1H-NMR của NPC-PEG4K-TA. 
Giai đoạn 3: Kết quả phân tích thành phần, cấu trúc của PAMAM và PAMAM-PEG 
được thể hiện qua phổ cộng hưởng từ hạt nhân (hình 3.2, hình 3.6 và phụ lục 6). Các 
PAMAM-PEG sau khi tổng hợp đã thẩm tách bằng màng MWCO 3 ngày. Phổ đồ có tín hiệu 
các proton của PAMAM trong PAMAM-PEG (hình 3.6 và phụ lục 6) như: -CH2CH2N< tại 
δH = 2.6 ppm; -CH2CH2CO- tại δH = 2.8 ppm; -CONHCH2CH2N- tại δH = 3.3-3.4 ppm. 
Các tín hiệu này giống với tín hiệu các proton của PAMAM (hình 3.2). Kết quả này phù hợp 
với các nghiên cứu của Xiang Wang [119], Tran [78] và Zhuojun Gu [124]. 
Trang 16 
Hình 3.6. Phổ 1H-NMR của PAMAM G4.0-PEG4K 
Ngoài ra, trên phổ đồ hình 3.6 và phụ lục 6, không còn thấy xuất hiện hai tín hiệu đặc 
trưng proton thơm của NPC (-CH=CH-) ở δH=7,40 ppm và δH=8.29 ppm; chỉ thấy có sự 
xuất hiện của hai tín hiệu đôi tại δH = 6,78 ppm và δH = 7,02 ppm là các tín hiệu đặc trưng 
proton liên hợp vòng thơm (-CH=CH-) của nhóm tyramine. Kết quả này phù hợp với nghiên 
cứu của Nguyen [26]. 
Phổ đồ 1H-NMR của các PAMAM-PEG khác được thể hiện ở phụ lục 6 và cũng cho kết 
quả tương tự như ở phổ đồ 1H-NMR của PAMAM G4.0-PEG4K. 
Điều này cho thấy sự thành công trong tổng hợp PAMAM-PEG. Sự thành công này sẽ 
được khẳng định thêm qua các kết quả FTIR, GPC và TEM. 
3.2.2. Kết quả phân tích FTIR của PAMAM và PAMAM-PEG 
Dendrimer PAMAM và PAMAM-PEG có thể được xác định rõ ràng bởi quang phổ 
hồng ngoại FTIR. 
Hình 3.7. Phổ FTIR của PAMAM G4.0 (a) và PAMAM G4.0-PEG4K(b) 
Trang 17 
Kết quả FTIR cho thấy độ chuyển dịch hóa học tại 3287 cm-1 là dao động đặc trưng cho 
nhóm amine bậc 1 (-NH2) và amine bậc 2 (-NH-) của PAMAM. Đồng thời tín hiệu này cũng 
xuất hiện trong quang phổ hồng ngoại của PAMAM-PEG với độ chuyển dịch hóa học 3423 
cm-1, tín hiệu này đã được thay đổi mạnh, điều này phần nào cho thấy số lượng nhóm –NH2 
đã giảm đáng kể. Bên cạnh đó, hình 3.7.a và 3.7.b xuất hiện tín hiệu peak 2942 cm-1 (hình 
3.19.a) và 2888 cm-1- dao động hóa trị của nhóm methylene (-CH2-), và nhóm amide 
(HNC=O) được thấy tại tín hiệu 1644 cm-1 (hình 3.7.a) và 1648 cm-1 (hình 3.7.b). Ngoài ra 
còn xuất hiện tín hiệu mới trong phổ FTIR của PAMAM G4.0-PEG4K tại độ chuyển dịch 
1113 cm-1 đặc trưng cho nhóm C-O-C của PEG [7]. 
Kết quả FTIR và 1H-NMR cho thấy NPC-PEG-TA đã được liên hợp với dendrimer 
PAMAM. 
Phổ FTIR của PAMAM-PEG khác được thể hiện ở phụ lục 7 và cũng cho kết quả tương 
tự như ở phổ IR của PAMAM G4.0-PEG4K. 
3.2.3. Kết quả GPC của PAMAM-PEG 
Sự thành công trong quá trình tổng hợp PAMAM-PEG cũng đã được khẳng định bằng 
phép đo GPC. Trong đó, số nhóm liên hợp và tỷ lệ liên hợp được tính toán tương đối theo các 
công thức sau: 
 Tính toán trên cơ sở kết quả GPC của các sản phẩm PAMAM-PEG được thống kê trên 
đồ thị 3.1 về mức độ và tỷ lệ biến tính của PAMAM G2.0, G3.0, G4.0, G5.0 với 4 loại 
polymer có khối lượng phân tử khác nhau PEG 4K, PEG 6K, PEG 10K, PEG 12K. 
Đồ thị 3.1. Tỷ lệ liên hợp của PAMAM-PEG 
Trang 18 
Kết quả đồ thị 3.1 đã cho thấy các dendrimer PAMAM G4.0 có khả năng liên hợp cao 
hơn dendrimer PAMAM G2.0, G3.0 và G5.0. Mặt khác, trong cùng một thế hệ dendrimer 
PAMAM thì mức độ liên hợp của các PEG với PAMAM giảm dần theo sự tăng chiều dài 
mạch phân tử PEG (tăng khối lượng phân tử). Ngoài ra, đối với các PEG có khối lượng phân 
tử khác nhau thì các PEG có khối lượng phân tử càng lớn thì cấu trúc mạch phân tử càng dài, 
càng cồng kềnh gây cản trở không gian do đó khả năng liên hợp với các PAMAM cũng giảm 
theo sự tăng chiều dài mạch carbon trong phân tử PEG. 
3.2.4. Kết quả TEM của PAMAM và PAMAM-PEG 
Các phân tử PAMAM và PAMAM-PEG có thể được quan sát thấy rõ trong TEM. Kết quả 
TEM cho thấy kích thước của PAMAM G4.0 là chỉ khoảng 4,5 nm (Hình 3.8.a), trong khi kích 
thước của PAMAM-PEG là 70-100 nm (Hình 3.8.b và hình 3.8.c). 
(a) (b) (c) 
Hình 3.8. Hình ảnh TEM của PAMAM G4.0 (a), PAMAM G4.0-PEG4K (b) 
và PAMAM G4.0-PEG6K (c) 
3.3. TỔNG HỢP PAMAM-PLURONIC 
 Trong tổng hợp PAMAM-Pluronic các thành phần cấu trúc của sản phẩm trung gian 
NPC-Plu-NPC, NPC-Plu-TA, PAMAM và PAMAM-Pluronic được xác định qua các kết quả 
phân tích phổ 1H-NMR, FTIR, GPC và TEM. 
3.3.1. Qui trình tổng hợp các sản phẩm trung gian NPC-Plu-NPC, NPC-Plu-TA, 
PAMAM và sản phẩm PAMAM-Pluronic 
 Qui trình tổng hợp PAMAM-Pluronic được thực hiện theo 3 giai đoạn (tương tự như qui 
trình tổng hợp PAMAM-PEG): 
Hình 3.9. Sơ đồ tổng hợp NPC-Plu-NPC (a), NPC-Plu-TA (b) và PAMAM-Pluronic (c) 
Trang 19 
Phổ 1H-NMR NPC-Plu-NPC, NPC-Plu-TA, PAMAM và PAMAM-Plu đo trong dung 
môi CDCl3. Kết quả phân tích 1H-NMR của sản phẩm trung gian NPC-Plu-NPC, NPC-Plu-
TA, PAMAM và PAMAM-Pluronic (giống tại các sản phẩm PAMAM-PEG trên) cho thấy 
sản phẩm đã được tổng hợp và có cấu trúc như dự đoán. 
Kết quả này sẽ được khẳng định thêm qua các kết quả FTIR, GPC và TEM. 
3.3.2. Tính toán và xác định độ chuyển hóa của các quá trình biến tính gắn các mạch 
Pluronic lên PAMAM 
 Kết quả biến tính của các dendrimer PAMAM-Pluronic cũng cho kết quả tương tự như 
PAMAM-PEG. Thống kê kết quả GPC để đánh giá về mức độ và tỷ lệ biến tính của PAMAM 
G2.0, G3.0, G4.0, G5.0 với 4 loại Pluronic có khối lượng phân tử khác nhau Pluronic P123, 
Pluronic F68, Pluronic F127 và Pluronic F108 được thể hiện trên đồ thị 3.2 
Kết quả đồ thị 3.2 đã cho thấy các dendrimer PAMAM G4.0 có khả năng liên hợp cao 
hơn dendrimer PAMAM G2.0, G3.0 và G5.0. Mặt khác, trong cùng một thế hệ dendrimer 
PAMAM thì mức độ liên hợp của các Pluronic với PAMAM giảm dần theo sự tăng chiều dài 
mạch phân tử Pluronic (tăng khối lượng phân tử). Đối với các Pluronic có khối lượng phân tử 
khác nhau thì các Pluronic có khối lượng phân tử càng lớn thì cấu trúc mạch phân tử càng dài, 
càng cồng kềnh gây cản trở không gian do đó khả năng liên hợp với các PAMAM cũng giảm 
theo sự tăng chiều dài mạch carbon trong phân tử Pluronic. 
Đồ thị 3.2. Tỷ lệ liên hợp của PAMAM-Pluronic 
3.3.3. Kết quả TEM của PAMAM và PAMAM-Pluronic 
Kết quả TEM cho thấy kích thước của PAMAM G4.0 là chỉ khoảng 4,5 nm (Hình 
3.8.a), Pluronic F127 15 nm (hình 3.10.a). Trong khi đó, kích thước của PAMAM-Pluronic là 
tăng đáng kể từ 60-150 nm (hình 3.10.b, hình 3.10.c, hình 3.10.d và hình 3.10.e), cụ thể: 
PAMAM-P123 có kích thước phân tử từ 60-100 nm, PAMAM-F68 90-130 nm, PAMAM-
Trang 20 
F127 100-150 nm và PAMAM-F108 120-180 nm. Kích thước này cũng rất phù hợp cho việc 
mang thuốc, đặc biệt mang thuốc chống ung thư. 
(a) (b) (c) 
(d) (e) 
Hình 3.10. Hình ảnh TEM của Pluronic F127 (a), PAMAM G4.0-P123 (b), 
PAMAM G4.0-F68 (c), PAMAM G4.0-F127 (d) và PAMAM G4.0-F108 (e) 
3.4. TỔNG HỢP CHẤT MANG NANO PAMAM G4-F127 VỚI CÁC TỶ LỆ MOL 
KHÁC NHAU 
 Quá trình biến tính PAMAM G4.0 bằng Pluronic F127 cũng được khảo sát với các tỷ lệ 
mol khác nhau (tỷ lệ mol PAMAM : Pluronic F127 = 1:8 ; 1:16; 1:32; 1:64). Kết quả cho 
thấy khả năng liên hợp của PAMAM G4.0 và Pluronic F127 tăng tương ứng với việc 
tăng tỷ lệ mol phản ứng: 25% (với tỷ lệ 1:8) < 31,25% (với tỷ lệ 1:16) < 34,38% (với 
tỷ lệ 1:32) < 42,19% (với tỷ lệ 1:64). 
3.5. KHẢ NĂNG MANG THUỐC CHỐNG UNG THƯ 5-FLUOROURACIL CỦA CÁC 
CHẤT MANG NANO PAMAM BIẾN TÍNH 
3.5.1. Phương pháp tính toán, xác định khả năng mang thuốc của PAMAM biến tính 
Để đánh giá hiệu quả mang thuốc, dựa vào kết quả HPLC nhằm xác định gián tiếp 
lượng thuốc 5-FU được mang trong các chất mang nano (PAMAM, PAMAM-PEG, 
PAMAM-Pluronic). Lượng 5-FU tự do, không được mang trong vật liệu chất mang nano 
được tính toán trực tiếp dựa trên phương trình đường chuẩn Y = 33,101x + 27,857 (R2 = 
0,9993) được xây dựng với 5 nồng độ khác nhau, từ 20-100µg.mL-1 (phụ lục 1). 
Tỷ lệ hàm lượng 5-FU nang hóa trong các chất mang (EE% và DL%) được xác định 
gián tiếp thông qua kết quả đo HPLC và công thức sau, trong đó Wtotal 5-FU là lượng thuốc 5-
FU ban đầu và lượng 5-FU không được tải trong chất mang là Wfree-5-FU [9, 68]. 
Trang 21 
 Các dendrimer PAMAM G2.0, G3.0, G4.0 và G5.0 sau khi được biến tính bởi các PEG 
có khối lượng phân tử khác nhau (PEG 4K, PEG 6K, PEG 10K, PEG 12K) được sử dụng để 
nang hóa thuốc kỵ nước 5-FU. Tuy nhiên, với sự ảnh hưởng cấu trúc của các thế hệ dendrimer 
PAMAM G2.0, G3.0, G4.0, G5.0 và các loại PEG có mạch phân tử dài ngắn khác nhau đã tác 
động lên hiệu quả mang thuốc. 
3.5.2. Khảo sát khả năng mang thuốc của PAMAM-PEG 
 Thống kê kết quả HPLC thu được trong đồ thị 3.3 về hiệu quả mang thuốc kỵ nước 5-
FU của các hệ chất mang PAMAM-PEG: 
Đồ thị 3.3. Hiệu quả nang hóa thuốc 5-FU của các PAMAM-PEG 
Các PAMAM G4.0-PEG có hiệu quả mang thuốc cao nhất. Tuy nhiên, trong cùng một thế 
hệ dendrimer PAMAM thì chiều dài của mạch PEG ảnh hưởng không nhiều tới khả năng mang 
thuốc 5-FU và các PEG có khối lượng phân tử càng lớn thì càng cồng kềnh gây cản trở không 
gian làm các thuốc 5-FU khó đi vào các khoảng trống bên trong cấu trúc dendrimer PAMAM 
nên hiệu quả mang thuốc giảm theo sự tăng chiều dài mạch carbon trong phân tử PEG. 
3.5.3. Khảo sát khả năng mang thuốc của PAMAM-Pluronic 
 Thống kê kết quả HPLC thu được trong đồ thị 3.4 về hiệu quả mang thuốc của các chất 
mang nano PAMAM G2.0, G3.0, G4.0, G5.

File đính kèm:

  • pdftom_tat_luan_an_nghien_cuu_bien_tinh_cac_dendrimer_polyamido.pdf