Tóm tắt Luận án Nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật sản xuất cải xanh an toàn theo hướng VietGAP ở tỉnh Quảng Bình

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật sản xuất cải xanh an toàn theo hướng VietGAP ở tỉnh Quảng Bình trang 1

Trang 1

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật sản xuất cải xanh an toàn theo hướng VietGAP ở tỉnh Quảng Bình trang 2

Trang 2

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật sản xuất cải xanh an toàn theo hướng VietGAP ở tỉnh Quảng Bình trang 3

Trang 3

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật sản xuất cải xanh an toàn theo hướng VietGAP ở tỉnh Quảng Bình trang 4

Trang 4

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật sản xuất cải xanh an toàn theo hướng VietGAP ở tỉnh Quảng Bình trang 5

Trang 5

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật sản xuất cải xanh an toàn theo hướng VietGAP ở tỉnh Quảng Bình trang 6

Trang 6

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật sản xuất cải xanh an toàn theo hướng VietGAP ở tỉnh Quảng Bình trang 7

Trang 7

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật sản xuất cải xanh an toàn theo hướng VietGAP ở tỉnh Quảng Bình trang 8

Trang 8

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật sản xuất cải xanh an toàn theo hướng VietGAP ở tỉnh Quảng Bình trang 9

Trang 9

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật sản xuất cải xanh an toàn theo hướng VietGAP ở tỉnh Quảng Bình trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

doc 53 trang nguyenduy 31/07/2025 150
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận án Nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật sản xuất cải xanh an toàn theo hướng VietGAP ở tỉnh Quảng Bình", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận án Nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật sản xuất cải xanh an toàn theo hướng VietGAP ở tỉnh Quảng Bình

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật sản xuất cải xanh an toàn theo hướng VietGAP ở tỉnh Quảng Bình
như chì, thủy ngân, asen. Phải xa khu vực chất thải công nghiệp và bệnh viện 2 km, xa vùng chất thải của thành phố 200 m. Đất dùng trồng cải xanh cần phải bừa kỹ cho đất nhỏ tơi xốp, sau đó lên luống rộng 1,0 - 1,2 m. Chiều cao luống tùy mùa vụ, vào vụ Đông Xuân nên lên luống cao từ 25 - 30 cm, vào vụ Xuân Hè nên lên luống thấp hơn. Đất cần phơi ải và xử lý 300 kg vôi trước khi lên luống 7 - 10 ngày.
- Thời vụ: Cải xanh có thể trồng quanh năm, nhưng tốt nhất nên trồng: Vụ Đông Xuân: gieo từ tháng 9 đến tháng 1, thu hoạch từ tháng 11 đến tháng 3 sang năm. Vụ Xuân Hè: gieo từ tháng 2 đến tháng 5, thu hoạch từ tháng 4 đến tháng 7.
- Giống Giống cải xanh mỡ số 6 có khả năng sinh trưởng mạnh, chống chịu bệnh tốt với điều kiện bất lợi. Ít nhiễm bệnh thối nhũn và vàng lá. Lá to, răng cưa đều, màu xanh vàng, ít cay, ăn sống hay nấu chín. Cho thu hoạch 20 - 25 ngày sau cấy hay 35 - 40 ngày sau gieo. Năng suất 25 - 30 tấn/ha
- Kỹ thuật làm vườn ươm: Làm đất nhỏ, lên luống rộng 1 m, cao 20 - 25 cm. Bón lót bằng phân chuồng hoai mục 2 - 3 kg/m2. Lượng giống gieo: 1 m2 gieo 1 - 1,2 gam hạt giống. Tuổi cây con có thể trồng được là 16 - 18 ngày hoặc khi cây có khoảng 3 - 4 lá thật
- Mật độ trồng: Trồng khoảng cách 15 x 15 cm, trồng 1 cây/hốc để ruộng thông thoáng hạn chế sâu bệnh hại.
- Bón phân:
- Lượng phân bón (tính cho 1ha): 15 tấn phân chuồng hoai + 60 kg N + 60 kg P205 + 40 kg K20.
- Lượng phân bón khi sử dụng thêm phân bón Wehg: 15 tấn phân chuồng hoai + 35 kg N + 3,5 lít phân bón Wehg + 60 kg P205 + 40 kg K20
- Cách bón: Nếu sử dụng phân đạm
+ Bón lót toàn bộ số phân chuồng + 100% lân + 50% kali + 30% đạm
+ Bón thúc: Lần 1: Sau trồng 5 ngày: 40% đạm + 30% kali
 Lần 2: Kết thúc trước thu hoạch 12 ngày: 30% đạm + 20% kali
- Nếu sử dụng phân bón Wehg: + Bón lót toàn bộ số phân chuồng + 100% lân + 50% kali + 30% đạm
 + Bón thúc: Lần 1: Sau trồng 5 ngày: 70% đạm + 50% kali
 Lần 2: Sau trồng 10 ngày phun 3,5 lít phân bón Wehg.
- Phòng trừ sâu bệnh: Sử dụng thuốc thảo mộc hỗn hợp tỏi, ớt, gừng để phòng trừ sâu ở mật độ thấp (sâu tơ dưới 20 con/m2, sâu xanh bướm trắng dưới 6 con/m2, bọ nhảy dưới 20 con/m2, rệp dưới 10 con/lá). Khi sâu ở mật độ cao thì sử dụng Rholamsuper 50 WSG và Dylan 2.5 EC để phòng trừ (sâu tơ ≥ 20 con/m2, sâu xanh bướm trắng ≥ 6 con/m2, bọ nhảy ≥ 20 con/m2, rệp ≥ 10 con/lá).
- Tưới nước: Sử dụng nguồn nước tưới sạch, không bị ô nhiễm kim loại nặng và nitrat, thuốc bảo vệ thực vật. Mỗi lẫn tưới đủ ẩm, đảm bảo độ ẩm đất 70 - 80%. Số lần tưới tùy theo vụ. Vụ Đông Xuân ngày tưới 1 lần hoặc 2 ngày tưới 1 lần. Vụ Xuân Hè tưới ngày 1 lần, nếu thời tiết nắng to có thể tưới 2 - 3 lần/ngày. 
- Thu hoạch: Khi thấy cây sắp có ngồng (đòng) thì thu ngay, không được để cải ra hoa. Khi thu hoạch cần loại bỏ các lá gốc, lá già, lá bị sâu bệnh, chú ý rửa sạch, không để dập nát cho vào bao bì sạch để sử dụng.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
KẾT LUẬN
 1.1. Diện tích sản xuất rau của các nông hộ ở tỉnh Quảng Bình chủ yếu ở quy mô 250 - 500 m2. Cải xanh là đối tượng được trồng nhiều nhất chiếm 20% diện tích. Tuy nhiên trong quá trình sản xuất rau vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế:
 - Mật độ trồng dày so với quy trình; lượng phân đạm bón ở mức cao, trong khi đó lân, kali ít được đầu tư. Số lần sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trong một chu kỳ sản xuất còn cao, nhất là ở các loại rau ăn quả; tỷ lệ hộ có thời gian cách ly khi sử dụng phân đạm và thuốc bảo vệ thực vật tuân theo quy trình sản xuất rau an toàn còn thấp. 
 - Hàm lượng N03- trong rau cải xanh cao hơn các rau hành lá, xà lách, mướp đắng, dưa chuột. Có 7/20 mẫu cải xanh có dư lượng nitrat vượt ngưỡng giới hạn cho phép, chiếm 35% . Số mẫu rau bị nhiễm thuốc trừ sâu trên cải xanh cũng đạt cao nhất trong các loại rau, có 5/15 mẫu, chiếm 33,3%.
1.2. Giống cải xanh mỡ số 6 có nhiều ưu điểm nổi trội và phù hợp với sản xuất rau an toàn. Thời gian sinh trưởng dao động từ 40 - 43 ngày, chiều cao trung bình từ 28,50 - 30,58 cm, đường kính từ 31,38 - 35,83 cm, số lá bình quân đạt 9,20 - 10,20 lá/cây. Giống cải xanh mỡ số 6 cho năng suất kinh tế cao nhất trong các giống được khảo nghiệm, đạt trung bình 15,39 - 17,11 tấn/ha trong vụ Đông Xuân và 20,53 - 23,70 tấn/ha trong vụ Xuân Hè. Khả năng chống chịu với sâu bệnh khá, đặc biệt khả năng kháng rệp tốt nhất trong các giống thí nghiệm. Cải xanh mỡ số 6 không có vị đắng, ăn dòn.
1.3. Trồng cải xanh mỡ số 6 với mật độ 44 cây/m2 (tương đương khoảng cách 15 x 15 cm) cho khả năng sinh trưởng tốt, mật độ sâu bệnh gây hại thấp; năng suất, phẩm chất và hiệu quả kinh tế đạt cao nhất ở cả hai vụ Đông Xuân và Xuân Hè.
1.4. Bón 60 kg N trên nền bón 300 kg vôi + 15 tấn phân chuồng hoai + 60 kg P205 + 40 kg K20/ha và thời gian cách ly sau khi bón 12 ngày hạn chế được tỷ lệ sâu bệnh, không làm cho dư lượng nitrat trong rau cải xanh mỡ số 6 vượt quá ngưỡng giới hạn cho phép nhưng đảm bảo được khả năng sinh trưởng, năng suất thực thu tương đương với lượng bón 90 kg N và 120 kg N/ha ở cả hai vùng đất cát pha và thịt nhẹ tại Quảng Bình trong vụ Đông Xuân và Xuân Hè.
1.5. Thay thế 50% lượng phân đạm (70 kg N) bằng phân bón Wehg (3,5 lít/ha) cho năng suất thực thu, hiệu quả kinh tế tương đương với công thức sử dụng 100% lượng đạm (70 N/ha) ở mức có ý nghĩa (P < 0,05). Mặt khác hạn chế được sâu bệnh gây hại và không làm cho dư lượng nitrat trong rau cải xanh mỡ số 6 vượt quá ngưỡng giới hạn cho phép.
1.6. Thuốc thảo mộc từ tỏi, ớt, gừng có hiệu lực trừ sâu xanh bướm trắng cao tương đương với thuốc trừ sâu sinh học và thuốc trừ sâu hóa học. Hiệu lực trung bình với sâu tơ và hiệu lực thấp đối với rệp muội và bọ nhảy. Sử dụng hỗn hợp thảo mộc ớt, tỏi, gừng có hiệu lực trừ sâu cao hơn so với sử dụng thuốc thảo mộc đơn lẽ. Thuốc trừ sâu sinh học Rholamsuper 50WSG và Dylan 2.5EC có hiệu lực trừ sâu tơ, sâu xanh bướm trắng, bọ nhảy sọc, rệp muội tương đương với thuốc hóa học Rigell 800WG, tuy nhiên hiệu lực trừ sâu của thuốc sinh học kéo dài hơn so với thuốc trừ sâu hóa học và thảo mộc.
1.7. Mô hình thực nghiệm áp dụng các kết quả nghiên cứu của đề tài trên giống cải xanh mỡ số 6 có năng suất cao hơn mô hình sử dụng quy trình kỹ thuật của dân từ 1,53 - 3,08 tấn/ha, lợi nhuận cao hơn mô hình đối chứng từ 6.802.000 đồng - 10.638.000 đồng/ha. Các tiêu chuẩn về dư lượng nitrat và dư lượng hóa chất bảo vệ thực vật đều đáp ứng được tiêu chuẩn sản xuất rau VietGAP.
2. ĐỀ NGHỊ
2.1. Bố trí giống cải xanh mỡ số 6 vào cơ cấu giống rau của địa phương trong cả hai vụ Đông Xuân và Xuân Hè.
2.2. Áp dụng kỹ thuật: mật độ 44 cây/m2 (tương đương khoảng cách 15 x 15 cm); thuốc trừ sâu thảo mộc tỏi, ớt, gừng, thuốc trừ sâu sinh học Rholamsuper 50WSG và Dylan 2.5EC; lượng phân bón + 300kg vôi + 15 tấn phân chuồng hoai + 60 kg N + 60 kg P205 + 40 kg K20/ha hoặc 300kg vôi + 15 tấn phân chuồng hoai + 35 kg N + 3,5 lít phân bón Wehg + 60 kg P205 + 40 kg K20/ha để hoàn thiện sản xuất cải xanh an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP tại Quảng Bình.
NHỮNG CÔNG TRÌNH ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ 
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
 Nguyễn Cẩm Long, Nguyễn Minh Hiếu, Trần Đăng Khoa, Trần Đăng Hòa, “Khảo nghiệm một số giống cải xanh (Brasica juncea L.) phục vụ sản xuất rau tại tỉnh Quảng Bình”, Tạp chí Nông nghiệp & PTNT, 03/2012, trang 141 - 146.
 Nguyễn Cẩm Long, Nguyễn Minh Hiếu, Trần Đăng Hòa, “Ảnh hưởng của mật độ trồng đến sinh trưởng, năng suất và hàm lượng nitrat đối với cải xanh (Brasica juncea L.) tại Quảng Bình”, Tạp chí Nông nghiệp & PTNT, kỳ 1 tháng 7/2013, trang 61 - 67.
 Trần Đăng Hòa, Nguyễn Minh Hiếu, Nguyễn Cẩm Long, “Hiệu lực của một số thuốc trừ sâu sinh học và thảo mộc đối với một số loài sâu hại rau cải xanh tại Quảng Bình, Tạp chí Nông nghiệp & PTNT, kỳ 1 tháng 12/2013, trang 27 - 32.
MINISTRY OF EDUCATION AND TRAINING
HUE UNIVERSITY
NGUYEN CAM LONG
RESERCH ON THE TECHNICAL MEASURES 
FOR SAFE MUSTARD GREENS PRODUCTION ACCORDING TO VIETGAP 
IN QUANG BINH PROVINCE
Speciality	: Plant Science
 Code	: 62.62.01.10
SUMMARY OF AGRICULTURAL DOCTORATE THESIS 
, 2014
INTRODUCTION
1.1. THE NECESSITY OF THE THEME
Food Safety and Hygiene has currently been an emerging topic received much attention from society by involving community health. The vegetable area is more and more extended, intensive farming investment process is more and more increasing. In parallel with that process is that the pollution of microorganisms, nitrates, heavy metals; pesticides plant has a serious impact on the quality of fresh vegetables.
In Quang Binh Province, the vegetable growing area ranges from 5,500 to 6,000 hectares, the average vegetable productivity is 95 to 100 kg / ha. In the structure of vegetables, leaf vegetable area accounts for about 60% and most of them are cruciferous vegetables. Similar to the actual situation in the whole country, the vegetables production in Quang Binh province has still remained many inadequacies, the most worrying thing is that many vegetable growers are only interested in productivity and output, but quality, hygiene and food safety. The abuse of chemical fertilizers, plant protection drugs is still quite popular.
In such above situation, to promote safe vegetable production in Quang Binh Province, the provincial People's Committee issued Decision No. 557 / QD-UBND dated March 30th 2009 on the promulgation of plans to support production, processing and consumption of safe vegetables and fruits in Quang Binh Province in the period of 2009-2015. However, currently, the level of safe vegetables development has still been slow without breakthrough. There are many reasons for this situation such as technical limitations. Many processes of safe vegetable production are difficult to apply; some processes are not suitable for ecological characteristics, soil conditions, penology, farming practices of the locality. Specially, processes for safe vegetable production in cruciferous vegetables has been little and incomplete. With those practical requirements, we conduct to research the theme: “Research on the technical measures for safe mustard greens production according to VietGap in Quang Binh province”. 
1.2. STUDY OBJECTIVES OF THE THESIS
1.2.1. Overall Objectives
Research technical methods and build models of safe vegetable production towards VietGAP in accordance with practical conditions of Quang Binh Province.
1.2.2. Specific Objectives
+ Evaluating the status and weeknesses of safe vegetable production in Quang Binh province. 
+ Determining technical solutions which need be applied in the production of safe mustard greens according to VietGAP in Quang Binh province. 
+ Building a model and proposing a production process of safe mustard greens according to VietGAP in Quang Binh province. 
1.3. PRACTICAL AND SCIENTIFIC SIGNIFICANCE OF THE THESIS
1.3.1. Scientific Significance
- Identify some risk causing unsafety in vegetable production in Quang Binh province as a basis for making solutions.
- Clarify the relationship between the cultivation elements with the vegetables safety level, contributing to the rationale for vegetable production in the direction of good agricultural practice (GAP) in our country.
- Contribute to improve the process of producing VietGAP- oriented safe Brasica juncea L. and be efficient in conditions in Quang Binh Province.
1.3.2. Practical Significance
- The research results of the theme applied in production will contribute to increase the productivity, quality and economic efficiency in the Brasica juncea L. production in Quang Binh province, towards sustainable production and increased income for people.
- Provide scientific basis and contribute to improve the production process of green vegetables in VietGAP standard in Quang Binh.
1.4. RESEARCH LIMITATION OF THE THEME
1.4.1. Limitation of space
 	The theme is implemented in Quang Binh Province. Investigating the current status of vegetable production is carried in 5 sites including: Dong Trach Commune (Bo Trach District); Duc Ninh Ward (Dong Hoi City); Vo Ninh Commune (Quang Ninh District); Hong Thuy Commune (Le Thuy District); Quang Long Commune (Quang Trach District). The experiments and building demonstration model has been conducted at Dong Trach Commune - Bo Trach District and Duc Ninh Ward - Dong Hoi city.
1.4.2. Limitation of time
- The secondary data were collected during the period of 2000 - 2013. Primary data collected information on the vegetable production situation of the farmers surveyed in the period of 2010 - 2011. The experimental data and model were collected in the period of 2010-2013.
1.5. NEW CONTRIBUTION OF THIS STUDY
 - Providing scientific data about the limited production of vegetables in Quang Binh; The thesis has identified Xanh Mo So 6 variety have many advantages and are suitable for planting in Quang Binh conditions suitable for safe vegetable production; From the results of the effectiveness of a number of technical measures such as planting density cultivation; amount of fertilizer, timing of nitrogen fertilizer; replacement dose of Wegh bio-fertilizers for nitrogen; use of bio-pesticides; with the inheritance studies published domestic and foreign which has developed technical procedures for safe vegetables according to VietGAP on Xanh Mo So 6 variaty.
1.6. THESIS STRUCTURE
 The thesis includes 148 pages, divided into seven sections including 4-page introduction; 37-page chapter 1 of the literature review; 14-page chapter 2 of the material, content and methodology; 91-page chapter 3 of the research results and discussion; the 2-page conclusion and recommendation; one page of relevant published scientific works and 13 pages of reference. The thesis has 54 data tables, 8 Figures and use 122 references, including 69 documents in Vietnamese and 53 documents in English. There are also appendices.
CHAPTER 1
OVERVIEW OF THE MATERIAL
RATIONALE OF RESEARCH ISSUE
PRACTICAL BASIS OF RESEARCH ISSUE
RESEARCH RESULTS RELATED TO RESEARCH ISSUE
DRAWN ISSUES FROM MATERIAL RESEARCH OVERVIEW
Cruciferous vegetables are widely grown in the world as a source of mainly vegetable supply during the winter for people around the world. In the trend of integration and globalization, many countries over the world have paid more and more attention to issues of enhancing and improving quality of fruits and vegetables. In the above reasons, the pollution reasons caused by plant protection chemicals and nitrates are more common because vegetables with a short growing time, a large biomass volume should be object of using fertilizer pesticides higher than other crops. The researches focus on the technical methods, as follows: (i) - The different varieties have different growth, productivity, disease resistance and quality. Species play a significant role in nitrate residue; (ii) - Different Brasica juncea L. density make their volume and productivity difference. Each species has a density - a reasonable distance to achieve high productivity; when densely planted, nitrate will increase due to low lighting conditions; (iii) - In a certain limit, increasing vegetable productivity will be directly proportional to amount of nitrogen fertilizer. However, the nitrate concentration in vegetables also increases according to the amount of nitrogen fertilizer so the overdosed or too late fertilization will cause NO3 accumulation in commercial vegetables. Many researches indicated that the fertilization from 60-90 kg N and 14-day isolation period give productivity, economic efficiency and ensure NO3 residue in the safety level; (iv) - The application of bio-fertilizers not only reduces the use of 20-50% of chemical fertilizers, but also increase crop productivity from 10-20%. The use of bio-fertilizers have the effect of reducing the amount of nitrates (V) - The use of herbs, probiotics - originated plant protection products on Brasica juncea L. provide high efficiency in preventing pests, simultaneously having less impact on the main natural enemies in the field.
Overview of research issue presented above has provided the quite sufficient scientific basis to build the research content of the theme in order to build the general technical methods applied to Brasica juncea L. production, contributing to increase productivity, quality, and economic efficiency, ensure safety towards VietGAP standard.
CHAPTER 2
OBJECTS, CONTENTS AND METHODS OF RESEARCH
2.1. SUBJECTS OF STUDY
- 8 varieties of mustard greens: Xanh mo Trang Nong, Lun Thanh Giang , Xanh La Vang, Xanh Mo So 6, Mo Hoang Mai, Xanh Cao Cây Trang Nong, Xanh Mo Cao San; Urea fertilizer, Wehg biofertilizer; Herbal medicines are prepared from availably local materials as chilli, ginger and garlic; Rholam Super 50WSG (Emamectin + Matrine) and Dylan 2.5 EC (Emamectin) biological pesticides named and Regell 800WG (Fipronil) chemical pesticide. 
2.2. CONTENT OF STUDY
- Researching on actual state of vegetables production in Quang Binh province 
- Researching on the technical solutions for safe mustard greens production according to VietGAP:
+ Studying some varieties of mustard green that are suitable for safe vegetables production process according to VietGAP in Quang Binh province; Studying the effect of planting density on growth, yield and quality of mustard green; Studying the efficacy of some biological and botanical insecticides against some insect pests on mustard greens; Studying the effect of dose and time of nitrogen fertilizer on yield and quality of mustard greens; Studying the effect of Wehg biofertilizer and the ability to replace a portion of nitrogen fertilizer on yield and quality of mustard greens; Building model and proposing a production process of safe mustard greens according to VietGAP in Quang Binh province 
2.3. RESEARCH METHODS
2.3.1. Investigating method of vegetable production situation 
+ Investigate the situation of vegetable cultivation according to survey form of producing households by available questionnaire to 150 households (30 households / site) at 5 site include: Dong Trach Commune (Bo Trach District); Duc Ninh Ward (Dong Hoi City); Vo Ninh Commune (Quang Ninh District); Hong Thuy Commune (Le Thuy District); Quang Long (Quang Trach District). Implementation period is from 11/2010 to 04/2011.
2.3.2. Methods of arranging experiments 
 Experiment 1: Testing some varieties of Green Mustard (Brassica juncea L.) for vegetables production in Quang Binh
- The experiment has included 8 formulas: Formula I: Xanh mo Trang Nong (XMTN) controlled; Formula II: Xanh Lun Thanh Giang (XLTG); Formula III: Xanh La Vang (XLV) ; Formula IV: Xanh Mo So 6 (XMS6); Formula V: Mo Hoang Mai (MHM); Formula VI: Xanh Cao Cay (XCCTN); Formula VII: Xanh Mo Cao San (XMCS); Formula VIII: Xanh tau la chuoi (XTLC). The experiment has been arranged according to randomized complete block, with 3 replicates. The area of each experimental plot is 10m2. Implementation location of experiment: Dong Trach Commune, Bo Trach District and Duc Ninh Ward, Dong Hoi City, Quang Binh Province. Implementation time (2 crops) is from 12/2010 - 6/2011.
Experiment 2: Effect of planting density on the growth, productivity and nitrate content for green mustard (Brasica juncea L.) in Quang Binh
- The experiment has arranged including 7 formulas with density (distance between plant x row) as follows: Formula I: 100 plants / m2 (10 cm x 10 cm); Formula II: 75 plants / m2 (10 cm x 15 cm); Formula III: 44 plants / m2 (15 cm x 15 cm); Formula IV: 33 plants / m2 (15 cm x 20 cm); Formula V: 25 plants / m2 (20 cm x 20 cm); Formula VI: 20 plants / m2 (20 cm x 25 cm); Formula VII: 16 plants / m2 (25 cm x 25 cm). The experiment has been arranged according to randomized complete block, with 3 replicates. The area of each experimental plot is 10m2. Implementation location of experiment: Dong Trach Commune, Bo Trach District and Duc Ninh Ward, Dong Hoi City, Quang Binh Province. Implementation time (2 crops) is from 11/2011 - 4/2012.
Experiment 3: Effect of some biological pesticides and herbs for some mustard insect pests in Quang Binh

File đính kèm:

  • doctom_tat_luan_an_nghien_cuu_cac_bien_phap_ky_thuat_san_xuat_c.doc