Tóm tắt Luận án Nghiên cứu các đặc điểm kiểu hình, kiểu gen phục vụ cho khai thác và phát triển nguồn gen giống gà Móng Tiên Phong

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận án Nghiên cứu các đặc điểm kiểu hình, kiểu gen phục vụ cho khai thác và phát triển nguồn gen giống gà Móng Tiên Phong", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận án Nghiên cứu các đặc điểm kiểu hình, kiểu gen phục vụ cho khai thác và phát triển nguồn gen giống gà Móng Tiên Phong

g gà hướng thịt. Điểm đặc biệt của gà Móng Tiên Phong là có vòng ống chân lớn, gà trống ở 38 tuần tuổi từ 8,68 đến 8,95 cm, trong khi gà mái từ 6,26 đến 6,40 cm. 3.1.2. Đánh giá khả năng sản xuất của gà nuôi sinh sản qua 3 thế hệ chọn lọc, nhân thuần 3.1.2.1. Chọn lọc nhân thuần gà Móng Tiên Phong qua 3 thế hệ Kết thúc tuần thứ 8, đàn gà đã được chọn lọc theo phương pháp chọn lọc cá thể để chọn ra đàn có ngoại hình đặc trưng và năng suất cao. Ở đàn chọn lọc, khối lượng của gà trống lúc 8 tuần tuổi là 676,08 g ở thế hệ xuất phát và 692,08 g ở thế hệ hai. Gà mái lúc 8 tuần tuổi có khối lượng 576,24 g ở thế hệ xuất phát và 585,66 g ở thế hệ 2. Áp lực chọn lọc, ly sai và cường độ chọn lọc ở 8 tuần tuổi được thể hiện trong Bảng 3.4. Chọn lọc bình ổn khối lượng cơ thể ở 140 ngày tuổi, đàn chọn lọc, khối lượng cơ thể 9 trung bình của gà trống ở thế hệ xuất phát là 1790,25 g và ở thế hệ 2 là 1831,25 g; gà mái có khối lượng ở thế hệ xuất phát là 1446,20g và ở thế hệ 2 là 1535,10g (p<0,05). Bảng 3.4. Chọn lọc khối lượng cơ thể gà Móng Tiên Phong qua 3 thế hệ Giai đoạn Chỉ tiêu Thế hệ xuất phát Thế hệ thứ nhất Thế hệ thứ hai 8 Tuần tuổi chung Đàn quần thể n 1119 1110 1130 Khối lượng (g) 567,61a 577,64b 589,40c CV(%) 9,82 9,62 8,81 Chọn lọc trống 8 tuần tuổi Đàn quần thể n 564 556 562 Khối lượng (g) 588,85a 601,71b 620,23c CV(%) 10,15 9,66 7,34 Đàn chọn lọc trống n 65 65 65 Khối lượng (g) 676,08a 682,97a 692,08b CV(%) 5,1 3,43 2,73 Áp lực chọn lọc (%) 11,52 11,69 11,57 Ly sai chọn lọc (g) 87,22 81,69 73,68 Cường độ chọn lọc 1,46 1,41 1,51 Chọn lọc mái 8 tuần tuổi Đàn quần thể n 555 554 568 Khối lượng (g) 546,03a 553,91b 559,01c CV(%) 7,58 7,40 6,41 Đàn chọn lọc mái n 320 320 320 Khối lượng (g) 576,24a 576,47a 585,66b CV(%) 6,06 6,19 6,05 Áp lực chọn lọc (%) 57,66 57,76 56,34 Ly sai chọn lọc (g) 23,85 22,55 23,00 Cường độ chọn lọc 0,58 0,55 0,61 Chọn lọc 20 tuần tuổi Đàn chọn lọc trống n 40 40 40 Khối lượng (g) 1790,25a 1822,25bc 1831,25c CV(%) 1,82 2,90 2,52 Đàn chọn lọc mái n 200 200 200 Khối lượng (g) 1446,20a 1513,30b 1535,10c CV(%) 4,50 4,92 2,37 Các giá trị trung bình mang chữ cái khác nhau trên cùng một hàng là khác biệt có ý nghĩa thống kê (P<0,05). 10 3.1.2.2. Nghiên cứu khả năng sản xuất của gà Móng Tiên Phong nuôi sinh sản qua 3 thế hệ */ Tỷ lệ nuôi sống qua các giai đoạn: Tỷ lệ nuôi sống qua 3 thế hệ giai đoạn từ 01 ngày tuổi đến 8 tuần tuổi dao động từ 87,76% đến 88,98%. Kết thúc giai đoạn từ 9 đến 20 tuần tuổi tỷ lệ nuôi sống ở gà trống dao động từ 90,77% - 95,38% và ở gà mái dao động từ 91,88% đến 95,63%. Giai đoạn sinh sản từ 21 đến 72 tuần tuổi, tỷ lệ nuôi sống của đàn gà mái từ 87,00% đến 88,50%. */ Khối lượng cơ thể ở các giai đoạn chọn lọc nhân thuần: Khối lượng gà 01 ngày tuổi trung bình 31,40 gam; đến 8 tuần tuổi khối lượng là 567,61g ở thế hệ xuất phát và 589,40 g ở thế hệ 2, trung bình 578,22 g. Đến 20 tuần tuổi, ở đàn quần thể, gà trống có khối lượng ở thế hệ xuất phát là 1789,00 g và ở thế hệ 2 là 1830,32 g, trung bình 3 thế hệ 1813,16 g; gà mái có khối lượng ở thế hệ xuất phát là 1444,29 g và ở thế hệ 2 là 1528,66 g, trung bình qua 3 thế hệ 1493,43 g. */ Tiêu tốn thức ăn trong các giai đoạn: Tính chung cho cả giai đoạn 01 ngày tuổi - 20 tuần tuổi tổng lượng thức ăn tiêu tốn của một con trống từ 7963,76 g/con đến 8013,67 g/con; của một con mái là 7459,76 g/con đến 7509,67 g/con. */ Tuổi đẻ quả trứng đầu, đẻ 5%, đẻ đỉnh cao: Tuổi đẻ quả trứng đầu tiên của gà Móng Tiên Phong qua 3 thế hệ ở 151 - 153 ngày tuổi; tuổi đẻ khi tỷ lệ đẻ đạt 5% ở tuần tuổi 23 - 24; tuổi đẻ đạt đỉnh cao ở tuần tuổi 29 - 30. */ Tỷ lệ đẻ và năng suất trứng: Qua 3 thế hệ, tỷ lệ đẻ tăng nhanh từ tuần 22 đến tuần 30. Thế hệ xuất phát, gà đẻ đỉnh cao ở tuần 30 với tỷ lệ đẻ đỉnh cao là 30,60%; trong khi đó, ở thế hệ thứ 2, tuổi đẻ đỉnh cao là tuần 29 với tỷ lệ đẻ đỉnh cao là 31,62%. Từ tuần 31 đến tuần 60, tỷ lệ đẻ và năng suất trứng/mái/tuần duy trì tương đối ổn định với tỷ lệ đẻ trên 25% qua 3 thế hệ và năng suất trứng trung bình 1,80 đến 2,03 quả/mái/tuần. Từ tuần 61 đến tuần 72, tỷ lệ đẻ và năng suất trứng/mái/tuần giảm nhanh hơn. Tỷ lệ đẻ trung bình/72 tuần tuổi là 23,45%, trong đó thế hệ thứ 2 cao hơn thế hệ xuất phát là 0,59%. Năng suất trứng đến 38 tuần tuổi của gà Móng Tiên Phong tăng dần qua các thế hệ: thế hệ xuất phát đạt 23,01 quả/mái và thế hệ 2 đạt 23,92 quả/mái. Năng suất trứng trung bình qua 3 thế hệ là 23,41 quả/mái/38 tuần tuổi; đến 72 tuần tuổi thì năng suất trứng trung bình 3 thế hệ là 85,32 quả/mái/72 tuần tuổi. 11 Bảng 3.14. Năng suất trứng cộng dồn của gà Móng Tiên Phong 3 thế hệ (ĐVT: quả/mái/ tuần tuổi) Tuần tuổi Thế hệ xuất phát Thế hệ thứ nhất Thế hệ thứ hai Trung bình 21-22 0,08 0,10 0,10 0,09 21-24 0,54 0,80 0,84 0,73 21-26 1,64 1,79 1,92 1,79 21-28 3,75 3,92 4,07 3,91 21-30 7,58 8,02 8,31 7,97 21-32 11,62 11,87 12,27 11,92 21-34 15,44 15,66 16,18 15,76 21-36 19,18 19,46 20,06 19,57 21-38 23,01 23,29 23,92 23,41 21-40 26,90 27,27 27,93 27,37 21-42 30,80 31,14 31,84 31,26 21-44 34,71 35,03 35,91 35,22 21-46 38,33 38,81 39,93 39,02 21-48 42,20 42,66 43,95 42,94 21-50 46,04 46,55 47,76 46,78 21-52 49,93 50,20 51,76 50,63 21-54 53,64 54,10 55,78 54,51 21-56 57,29 57,93 59,64 58,29 21-58 60,88 61,55 63,26 61,90 21-60 64,45 65,19 66,84 65,50 21-62 67,86 68,65 70,48 68,99 21-64 71,31 72,12 73,93 72,46 21-66 74,68 75,57 77,27 75,84 21-68 77,95 78,76 80,65 79,12 21-70 81,33 81,88 83,76 82,32 21-72 84,55 84,71 86,69 85,32 NST/38 TT 23,01a 23,29ab 23,92c 23,41 NST/72 TT 84,55a 84,71ab 86,69c 85,32 Các giá trị trung bình mang chữ cái khác nhau trên cùng một hàng là khác biệt có ý nghĩa thống kê (P<0,05). */Tiêu tốn thức ăn cho 10 quả trứng: Tiêu tốn thức ăn của gà Móng Tiên Phong giai đoạn 72 tuần tuổi trung bình qua 3 thế hệ 4,91 kg/10 trứng, trong đó ở thế hệ thứ 2 thấp hơn thế hệ thứ nhất là 0,09kg/10 trứng. */ Chất lượng trứng: Xét theo cả yêu cầu về giá trị thực phẩm lẫn giá trị làm giống thì trứng gà Móng Tiên Phong có các chỉ tiêu chất lượng đảm bảo yêu cầu của trứng tốt. 12 Bảng 3.16. Kết quả khảo sát trứng gà Móng Tiên Phong (n=30) Chỉ tiêu Thế hệ xuất phát Thế hệ thứ nhất Thế hệ thứ hai X SE Cv(%) X SE Cv(%) X SE Cv(%) KL trứng (g) 46,32 a 0,52 6,15 47,30ab 0,31 3,95 47,44b 0,22 2,55 Chỉ số hình dạng 1,28 a 0,01 5,40 1,32bc 0,01 2,77 1,32c 0,01 2,60 Độ chịu lực (kg/cm2) 3,27 a 0,04 7,25 3,32a 0,03 4,71 3,36a 0,03 4,11 Chỉ số lòng đỏ 0,44 a 0,004 4,57 0,46bc 0,003 3,96 0,46c 0,003 3,76 Chỉ số lòng trắng 0, 07 a 0,001 6,88 0,08bc 0,001 6,59 0,08c 0,001 5,05 Độ dày vỏ (mm) 0,42 a 0,01 9,26 0,39bc 0,01 6,95 0,39c 0,01 5,76 Đơn vị Haugh (Hu) 77,83a 0,48 3,36 79,32bc 0,46 3,19 80,09c 0,24 1,62 Các giá trị trung bình mang chữ cái khác nhau trên cùng một hàng là khác biệt có ý nghĩa thống kê (P<0,05). */ Khả năng ấp nở: Bảng 3.17. Các chỉ tiêu ấp nở của gà Móng Tiên Phong nuôi sinh sản Chỉ tiêu Thế hệ xuất phát Thế hệ thứ nhất Thế hệ thứ hai Trung bình X ± SD X ± SD X ± SD Số lần lặp lại (lần) 28 28 28 28 Tổng trứng ấp (quả) 8926 9074 8856 8952 Số trứng có phôi (quả) 7883 8064 7832 7926,3 Tỷ lệ trứng có phôi/trứng ấp (%) 87,66± 5,06 88,03 ±6,54 87,27± 7,55 87,65 Số gà nở/ tổng trứng ấp (quả) 6503 6503 6557 6521 Tỷ lệ nở /tổng trứng có phôi (%) 82,34± 5,57 80,58 ±7,87 83,48± 6,19 82,14 Tỷ lệ nở /tổng trứng ấp (%) 72,15 ± 6,16 71,06±9,60 72,85± 8,19 72,02 Tỷ lệ trứng có phôi/tổng trứng ấp qua 3 thế hệ từ 87,27% đến 88,03%, trung bình 87,65%; tỷ lệ nở /tổng trứng có phôi (%) từ 80,58 đến 83,48%, trung bình 82,14%; tỷ lệ nở /tổng trứng ấp (%) từ 71,06 đến 72,85%, trung bình 72,02%. 3.1.3. Nghiên cứu khả năng sản xuất của gà nuôi thịt thương phẩm 3.1.3.1. Tỷ lệ nuôi sống: Tỷ lệ nuôi sống trung bình qua 3 thế hệ giai đoạn 01 ngày tuổi đến 8 tuần tuổi là 95,20%. Giai đoạn 8 đến 15 tuần tuổi, trung bình 95,23% đối 13 với gà trống và 97,42% đối với gà mái; tỷ lệ nuôi sống giai đoạn từ 01 ngày tuổi đến 15 tuần tuổi trung bình 90,86%. 3.1.3.2. Khối lượng cơ thể: Khối lượng cơ thể ở 01 ngày tuổi trung bình 3 thế hệ là 31,54g. Khối lượng cơ thể trung bình kết thúc 8 tuần tuổi khi nuôi thương phẩm là 692,60g, trong đó thế hệ thứ hai lớn hơn thế hệ xuất phát 12,10g. Thời điểm cân gà 15 tuần tuổi, khối lượng trung bình qua 3 thế hệ là 1437,44g trong đó khối lượng gà trống là 1518,00g; gà mái là 1361,41g. Sự chênh lệch về khối lượng cơ thể tại các tuần tuổi qua 3 thế hệ không lớn. 3.1.3.3. Sinh trưởng tuyệt đối và sinh trưởng tương đối: Đến 10 tuần tuổi trị số về tốc độ sinh trưởng tuyệt đối cao nhất, sau đó tốc độ sinh trưởng giảm nhanh từ tuần tuổi 11 đến tuần tuổi 15. Trị số về sinh trưởng tương đối các đàn gà thí nghiệm đều giảm dần theo tuổi. Tốc độ sinh trưởng tương đối trung bình 3 thế hệ giai đoạn từ 1 đến 15 tuần tuổi là 24,96%. 3.1.3.4. Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng: Gà lúc 01 tuần tuổi, tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng trung bình 3 thế hệ là 1,59 kg/kg tăng khối lượng. Đến 08 tuần tuổi tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng trung bình 3 thế hệ là 2,54 kg/kg tăng khối lượng. Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng giai đoạn từ 01 ngày tuổi đến 15 tuần tuổi trung bình 3 thế thệ là 3,70 kg/kg tăng khối lượng. 3.1.3.5. Chỉ số sản xuất (PN) của gà từ 01 ngày tuổi đến 15 tuần tuổi: Trung bình 3 thế hệ, chỉ số sản xuất của gà giảm nhanh đến tuần tuổi thứ 6 rồi tăng dần đến tuần tuổi thứ 8, các tuần tuổi thứ 8 đến thứ 10 hệ số này không có dao động nhiều, từ tuần tuổi thứ 10 trở đi, hệ số sản xuất giảm mạnh. Chỉ số sản xuất PN thế hệ thứ hai tại các tuần tuổi cao hơn thế hệ xuất phát và thế hệ thứ nhất. 3.1.3.6. Năng suất và chất lượng thịt của gà Móng Tiên Phong - Năng suất thịt của gà Móng Tiên Phong: Bảng 3.23. Kết quả mổ khảo sát gà thịt thương phẩm Chỉ tiêu Đơn vị Trống (n=24) Mái (n=24) Chung (n=48) SD SD SD Khối lượng sống kg 1,43a 0,16 1,31b 0,15 1,37 0,15 Tỷ lệ thân thịt % 75,30a 3,03 73,89a 4,27 74,59 3,65 Tỷ lệ thịt đùi % 22,08a 2,88 24,03b 2,54 23,05 2,71 Tỷ lệ thịt ngực % 18,67a 2,73 18,75a 2,84 18,71 2,78 Tỷ lệ mỡ bụng % 1,01a 0,29 1,25b 0,34 1,13 0,31 Các giá trị trung bình mang chữ cái khác nhau trên cùng một hàng là khác biệt có ý nghĩa thống kê (P<0,05). XX X 14 Kết quả Bảng 3.23 cho thấy, tại thời điểm 15 tuần tuổi ở thế hệ thứ hai, tỷ lệ thân thịt so với khối lượng sống ở gà trống cao hơn gà mái. Tỷ lệ thịt đùi và thịt ngực ở gà mái đều cao hơn so với gà trống. Tỷ lệ mỡ bụng so với khối lượng thân thịt ở gà Móng Tiên Phong trung bình là 1,13%, trong đó gà trống có tỷ lệ mỡ bụng là 1,01% thấp hơn gà mái có tỷ lệ là 1,25%. - Thành phần nước, protein thô, lipit thô và khoáng tổng số trong thịt gà Móng Tiên Phong: Ở thời điểm 15 tuần tuổi, độ ẩm tổng số của thịt lườn là 74,48%, thịt đùi là 76,73%. Tỷ lệ protein thô ở thịt lườn cao hơn thịt đùi là 3,07%; trong khi đó, tỷ lệ lipit thô của thịt lườn là 0,28% thấp hơn thịt đùi (đạt 0,87%). Tỷ lệ khoáng tổng số của thịt lườn đạt 1,15%, thịt đùi đạt 1,10%. 3.2. NGHIÊN CỨU TÍNH ĐA HÌNH GEN Mx LIÊN QUAN ĐẾN KHẢ NĂNG KHÁNG VIRUS, GEN cGH VÀ cGHR LIÊN QUAN ĐẾN TÍNH TRẠNG TĂNG KHỐI LƯỢNG CỦA GÀ MÓNG TIÊN PHONG 3.2.1. Kết quả tách chiết ADN tổng số Hình 3.2. Hình ảnh đại diện kết quả tách chiết ADN tổng số từ máu gà (Ghi chú: (A) - kết quả điện di, sử dụng thang chuẩn 100 bp (ADN ladder) của hãng Invitrogen và (B)- kết quả xác định độ tinh sạch trên máy Nanodrop). Sản phẩm ADN tổng số được kiểm tra độ sạch bằng phổ hấp thụ tử ngoại và điện di trên gel agarose 1%. Kết quả trên điện di đồ cho thấy các mẫu đều sáng tập trung và rõ nét, không có vệt sáng kéo dài phía dưới (Hình 3.2). Như vậy, ADN tổng số đã được tách chiết thành công từ tĩnh mạch cánh gà đảm bảo yêu cầu về nồng độ và độ tinh sạch cho các nghiên cứu tiếp theo. 3.2.2. Xác định đa hình kiểu gen và tần số alen gen Mx liên quan đến khả năng kháng virus, sử dụng kỹ thuật PCR-RFLP Mồi xuôi được thiết kế bắt cặp bổ sung với intron cuối cùng của gen Mx, tương ứng vị trí 22320-22340 tại trình tự đoạn gen Mx đăng ký trên ngân hàng gen quốc tế (mã số: GQ390353.1), trong khi mồi ngược được bắt cặp với exon cuối cùng của gen 15 Mx tương ứng pos. 22599-22618 của trình tự trên (Sironi, 2010). Sản phẩm PCR được nhân lên có kích thước 299 bp chứa trình tự đa hình nucleotide A2032G trên gen Mx. Trình tự này được nhận biết bởi enzyme giới hạn Hpy8I (10U/µl), vị trí cắt tương ứng tại pos. A22418G của trình tự có mã số GQ390353.1. Kết quả trên điện di đồ cho thấy, bằng cách sử dụng kỹ thuật PCR- RFLP được nhận biết bởi enzyme giới hạn Hpy8I, chúng tôi đã xác định được trên quần thể gà Móng Tiên Phong, 3 kiểu gen AA, AG và GG đều có mặt. Hình 3.4. Hình ảnh đại diện sản phẩm PCR đoạn gen Mx được cắt bởi enzyme giới hạn Hpy8I Ghi chú: Trên điện di đồ, kiểu gen AA có 1 băng (299bp), kiểu gen GG có 2 băng (200 bp/99 bp) và kiểu gen AG có 3 băng(299bp/200bp/99bp). Sản phẩm PCR có kích thước 299bp; sử dụng thang chuẩn 100 bp (M) của hãng Invitrogen. Bảng 3.25. Tần số kiểu gen và tần số alen gen Mx ở gà Móng Tiên Phong Số mẫu Kiểu gen Dạng alen AA AG GG A G 62 18 35 9 - - Tần số 0,290 0,565 0,145 0,57 0,43 Tần số kiểu gen đồng hợp AA có khả năng kháng virus là 0,290, tần số kiểu gen đồng hợp GG mẫn cảm với virus là 0,145, tần số kiểu gen dị hợp AG là 0,565. Tần số các alen mẫn cảm với virus (G) là 0,43 trong khi tần số alen kháng virus (A) là 0,57. Kết quả Bảng 3.25 cũng chỉ ra rằng, trong quần thể gà Móng Tiên Phong, chủ yếu tồn tại kiểu gen dị hợp AG, tần số kiểu gen đồng hợp trội AA thể hiện tính kháng virus của gà cao hơn so với tần số kiểu gen đồng hợp lặn GG về khả năng mẫn cảm với virus (gấp 2 lần). Kết quả này góp phần chứng minh các quần thể gà Móng Tiên Phong nuôi tại địa phương có khả năng kháng virus rất tốt. 16 3.2.3. Xác định đa hình kiểu gen, tần số alen các gen cGH, cGHR và phân tích ảnh hưởng của các điểm đa hình này với tính trạng tăng khối lượng cơ thể gà Móng Tiên Phong 3.2.3.1. Xác định đa hình kiểu gen và tần số alen các gen cGH và cGHR, sử dụng kỹ thuật PCR-RFLP và giải trình tự gen */ Xác định đa hình kiểu gen cGH và cGHR sử dụng kỹ thuật PCR-RFLP: Để xác định đa hình các đoạn gen cGH-int3, cGH-int4 và cGHR-int2 bằng phản ứng RFLP, chúng tôi sử dụng lần lượt các enzyme cắt giới hạn EcoRV, Bsh1236I và HindIII. Kết quả cụ thể như sau: +/ Đối với đoạn gen cGH-int3, sản phẩm PCR (429 bp) được cắt bằng enzyme giới hạn EcoRV (GAT/ATC) nhằm phát hiện đa hình G1705A thuộc intron 3. Hình ảnh trên điện di đồ cho thấy 3 kiểu gen GG, GA và AA đều xuất hiện trong quần thể gà nghiên cứu. Hình 3.6. Hình ảnh đại diện tính đa hình đoạn intron 3 gen cGH được cắt bởi enzyme giới hạn EcoRV Ghi chú: Trên điện di đồ, kiểu gen GG có 1 băng (429bp), kiểu gen AA có 2 băng (295 bp/134 bp) và kiểu gen GA có 3 băng(429bp/295bp/134bp). PCR có kích thước 429bp; sử dụng thang chuẩn 100 bp (M) của hãng Invitrogen. +/ Đối với đoạn gen cGH-int4, sản phẩm PCR (483 bp) sau đó được cắt bằng enzyme giới hạn Bsh1236I nhằm phát hiện đa hình G3037T thuộc intron 4 (Nie và cs., 2005b). Kết quả được kiểm tra bằng điện di trên gel agarose 1,5%. Hình ảnh trên điện di đồ cho thấy 3 kiểu gen TT, TG và GG đều có mặt trong quần thể (Hình 3.7). Hình 3.7. Hình ảnh đại diện tính đa hình đoạn intron 4 gen cGH được cắt bởi enzyme giới hạn Bsh1236I 17 Ghi chú: Trên điện di đồ, kiểu gen TT có 2 băng (428bp/55bp), kiểu gen GG có 3 băng (268 bp/160 bp/55bp) và kiểu gen TG có 4 băng(428bp/268 bp/160 bp/55bp); PCR có kích thước 483bp; sử dụng thang chuẩn 100 bp (M) của hãng Invitrogen. +/ Đối với đoạn gen cGHR-int2, sản phẩm PCR (718bp) được cắt bởi enzyme HindIII nhằm phát hiện đa hình tại vị trí 561 - PCR, kết hợp với 1 điểm cắt tại vị trí 314 trong sản phẩm PCR, tạo thành 2 alen và 3 kiểu gen. Kết quả trên điện di đồ (2% agarose) cho thấy tất cả các mẫu đều chứa vị trí cắt 561 - PCR của đoạn gen cGHR, dẫn đến 100% cá thể gà Móng Tiên Phong nghiên cứu đều mang kiểu gen đồng hợp HindIII+/+. Hình 3.8. Hình ảnh đại diện tính đa hình đoạn intron 2 gen cGHR được cắt bởi enzyme giới hạn HindIII Ghi chú: Trên điện di đồ, các mẫu đều chứa vị trí cắt 561 intron 2 gen cGHR thể hiện ở 3 băng sáng nét (314/247/157), dẫn đến 100% cá thể gà Móng Tiên Phong nghiên cứu đều mang kiểu gen đồng hợp HindIII+/+. */ Kết quả giải trình tự gen cGH: 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100 ....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....| PCR-429bp-AY461843 TCCCAGGCTGCGTTTTGTTACTCAGAAACCATCCCAGCTCCCACGGGGAAGGATGACGCCCAGCAGAAGTCAGTAAGTTGTCTCCCCTGGGTAAACACAG M02-GG-F .................................................................................................... M02-GG-R .................................................................................................... M10-AG-F .................................................................................................... M10-AG-R .................................................................................................... M43-AA-F .................................................................................................... M43-AA-R .................................................................................................... 110 120 130 140 150 160 170 180 190 200 ....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....| PCR-429bp-AY461843 CACTGTTTTATGGAACAGAGGGTCTCCACGTGGTATCAGTCCTGAGAAGGAGAAATGCCTTCTTACTTTTCACACCCTGCATGCAGAAAGACACGGGTTG M02-GG-F ............................T...........................................................T........... M02-GG-R ............................T...........................................................T........... M10-AG-F ................................A.........C......................................................... M10-AG-R ................................A.........C......................................................... M43-AA-F ................................A.........C......................................................... M43-AA-R ................................A.........C......................................................... 18 210 220 230 240 250 260 270 280 290 300 ....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....| PCR-429bp-AY461843 GGCAGTAAATCATATTCCCACCCTAAATAAAGTCCTAAAAAAACAGGCTCGAGTCTGAGTGGTGGTGCTCAGCTTACAGAGCTGCCTCTGGGCTGCTTCA M02-GG-F ......................................G.......A...A................................................. M02-GG-R ......................................G.......A...A................................................. M10-AG-F ......................................G.......A...A................................................. M10-AG-R ......................................G.......A...A................................................. M43-AA-F ......................................G.......A...A................................................. M43-AA-R ......................................G.......A...A................................................. 310 320 330 340 350 360 370 380 390 400 ....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....| PCR-429bp-AY461843 GGGAGAGCAGGGCATGCAGCAGCACTGCAGAACACCTCACCTGCACAGCTCTGAAATCCCTTTGTCATTTCAGGACATGGAGCTGCTTCGGTTTTCACTG M02-GG-F .................................................................................................... M02-GG-R ...............
File đính kèm:
tom_tat_luan_an_nghien_cuu_cac_dac_diem_kieu_hinh_kieu_gen_p.pdf