Tóm tắt Luận án Nghiên cứu các giải pháp công nghệ và quản lý nhằm phát triển bền vững các mỏ khai thác vật liệu xây dựng ở Việt Nam

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu các giải pháp công nghệ và quản lý nhằm phát triển bền vững các mỏ khai thác vật liệu xây dựng ở Việt Nam trang 1

Trang 1

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu các giải pháp công nghệ và quản lý nhằm phát triển bền vững các mỏ khai thác vật liệu xây dựng ở Việt Nam trang 2

Trang 2

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu các giải pháp công nghệ và quản lý nhằm phát triển bền vững các mỏ khai thác vật liệu xây dựng ở Việt Nam trang 3

Trang 3

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu các giải pháp công nghệ và quản lý nhằm phát triển bền vững các mỏ khai thác vật liệu xây dựng ở Việt Nam trang 4

Trang 4

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu các giải pháp công nghệ và quản lý nhằm phát triển bền vững các mỏ khai thác vật liệu xây dựng ở Việt Nam trang 5

Trang 5

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu các giải pháp công nghệ và quản lý nhằm phát triển bền vững các mỏ khai thác vật liệu xây dựng ở Việt Nam trang 6

Trang 6

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu các giải pháp công nghệ và quản lý nhằm phát triển bền vững các mỏ khai thác vật liệu xây dựng ở Việt Nam trang 7

Trang 7

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu các giải pháp công nghệ và quản lý nhằm phát triển bền vững các mỏ khai thác vật liệu xây dựng ở Việt Nam trang 8

Trang 8

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu các giải pháp công nghệ và quản lý nhằm phát triển bền vững các mỏ khai thác vật liệu xây dựng ở Việt Nam trang 9

Trang 9

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu các giải pháp công nghệ và quản lý nhằm phát triển bền vững các mỏ khai thác vật liệu xây dựng ở Việt Nam trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 27 trang nguyenduy 06/04/2025 150
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận án Nghiên cứu các giải pháp công nghệ và quản lý nhằm phát triển bền vững các mỏ khai thác vật liệu xây dựng ở Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận án Nghiên cứu các giải pháp công nghệ và quản lý nhằm phát triển bền vững các mỏ khai thác vật liệu xây dựng ở Việt Nam

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu các giải pháp công nghệ và quản lý nhằm phát triển bền vững các mỏ khai thác vật liệu xây dựng ở Việt Nam
nước ta chưa nhiều, nổi bật là Luận án phó tiến sĩ của Nguyễn Thanh Tuân 
(1985). Ngoài ra còn có 02 Luận văn Thạc sĩ kỹ thuật của Lê Thị Thu Hoa 
(1998) và Nguyễn Minh Huấn (1999). Bên cạnh đó còn có một số nghiên cứu 
khác để xây dựng các giáo trình hay sách tham khảo của các tác giả Trần Mạnh 
Xuân, Hồ Sĩ Giao, Bùi Xuân Nam...v.v. 
Các công trình nghiên cứu trước đây chưa đề xuất các sơ đồ công nghệ 
phù hợp để khai thác các mỏ đá có điều kiện địa hình và kích thước khác 
nhau cũng như phân tích lĩnh vực áp dụng của từng loại HTKT; đặc biệt chưa 
có một công trình nghiên cứu nào về hoàn thiện công tác quản lý Nhà nước 
về khai thác đá vật liệu xây dựng. 
KẾT LUẬN CHƯƠNG 
 Các mỏ khai thác đá hiện nay ở nước ta, đặc biệt là các mỏ khai thác quy 
mô nhỏ, hầu hết đều sử dụng công nghệ khai thác lạc hậu, không đảm bảo an 
toàn, đặc biệt là mỏ khai thác đá xây dựng thông thường; gây lãng phí tài 
nguyên, phá hoại và làm ô nhiễm môi trường, hiệu quả kinh tế thấp. 
 Nguyên nhân chủ yếu là do chưa tìm được các công nghệ khai thác phù 
hợp. Việc quản lý hoạt động khai thác mỏ còn nhiều bất cập, tồn tại. 
CHƯƠNG II 
PHÂN TÍCH NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI SỰ PHÁT TRIỂN 
BỀN VỮNG TRONG KHAI THÁC ĐÁ XÂY DỰNG Ở NƯỚC TA 
2.1. Sự ảnh hưởng của yếu tố quản lý 
2.1.1. Sự ảnh hưởng của công tác cấp giấy phép khai thác 
Để một mỏ lộ thiên khai thác đá hoạt động được bình thường và có hiệu 
quả, cần đảm bảo 02 điều kiện: 
- Đủ không gian cho mỏ hoạt động bình thường, 
- Thời gian tồn tại của mỏ lớn hơn thời gian thu hồi vốn. 
Việc cấp mỏ chỉ căn cứ vào trữ lượng và thời gian khai thác mà 
không căn cứ vào không gian hình thành mỏ sẽ gây khó khăn cho việc áp 
dụng công nghệ khai thác có hiệu quả. 
 8 
2.1.2. Sự ảnh hưởng của phương pháp tính trữ lượng mỏ để trả tiền cấp 
quyền khai thác khoáng sản 
 Trữ lượng khoáng sản dùng làm căn cứ để trả tiền cấp quyền khai thác 
khoáng sản hiện hành tính bằng phương pháp mặt cắt đứng và độ sâu đáy mỏ. 
Điều đó dẫn đến sự khác nhau về trữ lượng tính theo quy định và trữ lượng khai 
thác thực tế do sự có mặt của bờ mỏ; gây thiệt hại về kinh tế cho doanh nghiệp 
mỏ; mức độ thiệt hại phụ thuộc vào chiều sâu khai thác và góc kết thục của bờ mỏ. 
Ngoài ra, việc áp dụng chung hệ số nở rời cho các mỏ đá cũng không hợp lý. 
2.1.3. Ảnh hưởng của hoạt động kiểm tra. thanh tra 
Hoạt động thanh tra, kiểm tra chưa có cơ chế phối hợp đồng bộ, thiếu sự 
thống nhất, chồng chéo; chế độ thông tin, báo cáo chưa tốt; chưa hình thành 
được hệ thống tổ chức cơ quan thanh tra chuyên ngành khoáng sản từ Trung 
ương đến địa phương. Điều này dẫn đến sự không đồng bộ trong công tác quản 
lý, ảnh hưởng đến khả năng kiểm soát toàn diện mọi hoạt động của doanh 
nghiệp theo những tiêu chí đã đề ra. 
2.2. Sự ảnh hưởng của công nghệ khai thác 
Công nghệ khai thác có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo sự phát 
triển bền vững của ngành khai thác đá, do đó cần phải tiến hành nghiên cứu 
phân loại mỏ theo điều kiện địa hình và kính thước của nó; phân loại HTKT và 
điều kiện áp dụng; bổ sung và xác định các thông số cần trong thiết kế cũng 
như trong quá trình sản xuất. Mạnh dạn áp dụng những công nghệ khai thác có 
tính linh hoạt phù hợp với điều kiện địa hình phức tạp và phù hợp với khả 
năng đầu tư của doanh nghiệp. 
KẾT LUẬN CHƯƠNG 
Công tác quản lý và công nghệ khai thác là hai yếu tố quan trọng có ảnh 
hưởng quyết định đến sự phát triển bền vững của ngành khai thác đá xây dựng ở 
nước ta. Nội dung nghiên cứu của Luận án cần hướng tới hai nhiệm vụ này. 
CHƯƠNG 3 
NGHIÊN CỨU CÁC GIẢI PHÁP CÔNG NGHỆ 
NHẰM ĐẢM BẢO SỰ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NGÀNH 
KHAI THÁC ĐÁ LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG Ở NƯỚC TA 
3.1. Phân loại mỏ đá dùng làm vật liệu xây dựng theo điều kiện địa 
hình và kích thước của mỏ 
Theo điều kiện địa hình các mỏ đá lộ thiên có thể chia thành các loại: 
Mỏ là các núi đá nằm cao hơn mức thoát nước tự chảy, 
Mỏ nằm thấp hơn mức thoát nước tự chảy, 
Mỏ đá vừa nằm cao hơn và thấp hơn mức thoát nước tự chảy. 
 9 
Để đơn giản trong phân loại và lựa chọn công nghệ khai thác, đối với các 
mỏ nằm cao hơn mức thoát nước tự chảy, ta có thể chia thành các nhóm: 
a. Núi đá nằm một mình đơn độc, chân núi có chu vi gần tròn trên bình đồ 
hoặc có kích thước dài và rộng gần bằng nhau, địa hình xung quanh trống trải, 
kích thước chu vi chân núi tương đối nhỏ. 
b. Núi đá là một cụm núi gồm nhiều chỏm núi cao thấp khác nhau, có chu 
vi cụm núi gần tròn trên bình đồ hoặc kích thước dài rộng gần bằng nhau, địa 
hình xung quanh trống trải, kích thước chu vi chân núi tương đối lớn. 
c. Núi đá là một dãy dài, chiều dài chân núi gấp vài lần chiều rộng, có 
nhiều chỏm núi cao thấp khác nhau, địa hình xung quanh trống trải. 
d. Núi đá là một dãy dài tựa vào các núi đá khác, chỉ có một mặt trống 
hoặc hai mặt trống nhưng mặt trống kia có chiều rộng không đáng kể. 
e. Núi đá hay mỏm núi đá có chiều cao 50-70m, sườn núi dốc vừa phải, có 
lớp đất phủ dày 3-7m. 
3.2. Nghiên cứu phân loại HTKT các mỏ đá làm vật liệu xây dựng ở 
nước ta và điều kiện áp dụng 
3.2.1. Khái quát chung về HTKT và sự phân loại HTKT 
Có nhiều quan điểm phân loại HTKT khác nhau nhưng đều có những đặc 
điểm chung là: 
Đều dựa trên cơ sở hướng dịch chuyển và sự phát triển của tuyến công tác, 
Đối tượng công tác chủ yếu để phân loại là công tác bóc đá, 
HTKT được phân loại chung không phân biệt cho từng loại khoáng sản, 
Không chú ý đến điều kiện địa hình. 
Với đặc điểm của khoáng sàng đá xây dựng, cần nghiên cứu áp dụng HTKT 
phù hợp hơn. 
3.2.2. Phân loại HTKT khi khai thác các mỏ đá dùng làm vật liệu xây dựng 
3.2.2.1. Các phân loại đã có 
Hiện đã có các nghiên cứu, phân loại của các nhà khoa học trong và ngoài 
nước như: Giáo sư N.A.Maluseva, TSKH Nguyễn Thanh Tuân, GS.TS Trần 
Mạnh Xuân, nhóm tác giả PGS.TS Hồ Sĩ Giao, PGS.TS Bùi Xuân Nam và NK. 
3.2.2.2. Phân tích điều kiện áp dụng và hoàn thiện phân loại HTKT đã có 
Trên cơ sở phân tích điều kiện áp dụng các phân loại HTKT các mỏ đá 
đã có, dựa vào các đặc điểm phát triển mới của ngành; Luận án đề xuất phân 
loại HTKT các mỏ đá xây dựng theo các tiếu chí sau: 
- Vị trí của mỏ so với mức thoát nước tự chảy; 
- Phương thức khấu đá trên mặt cắt ngang; 
- Phương thức, hướng vận chuyển, khả năng kết hợp giữa vận chuyển 
bằng trọng lực và cơ giới, bãi xúc chuyển; 
- Khả năng khai thác chọn lọc; 
- Vị trí bãi thải và phương pháp thoát nước. 
3.2.3. Đề xuất phân loại HTKT các mỏ đá xây dựng (Bảng 3.3) 
1
0
B
ả
n
g
 3
.3
. 
P
h
â
n
 l
o
ạ
i 
h
ệ 
th
ố
n
g
 k
h
a
i 
th
á
c 
cá
c 
m
ỏ
 đ
á
 d
ù
n
g
 l
à
m
 v
ậ
t 
li
ệu
 x
â
y
 d
ự
n
g
K
iể
u
n
h
ó
m
 m
ỏ
K
ý
h
iệ
u
T
ên
 g
ọ
i 
ch
u
n
g
củ
a
 H
T
K
T
K
ý
 h
iệ
u
T
ên
 g
ọ
i 
cụ
 t
h
ể 
củ
a
 H
T
K
T
K
h
ả
 n
ă
n
g
 k
h
a
i 
th
á
c 
ch
ọ
n
 l
ọ
c 
B
ã
i 
x
ú
c 
ch
u
y
ển
B
ã
i 
th
ả
i 
H
ìn
h
 t
h
ứ
c 
th
o
á
t 
n
ư
ớ
c
N
h
ó
m
 m
ỏ
n
ằm
 t
rê
n
 m
ứ
c 
th
o
át
 n
ư
ớ
c 
tự
ch
ảy
 (
T
) 
A
H
T
K
T
k
h
ấu
th
eo
 l
ớ
p
 b
ằn
g
A
-1
 A
-2
H
T
K
T
 k
h
ấu
 t
h
eo
 l
ớ
p
b
ằn
g
v
ận
 t
ải
tr
ự
c 
ti
ếp
 b
ằn
g
 c
ơ
 g
iớ
i 
a.
 Ô
 t
ô
b
. 
B
ăn
g
 t
ải
c.
 C
áp
 t
re
o
H
T
K
T
 k
h
ấu
 t
h
eo
 l
ớ
p
 b
ằn
g
, 
v
ận
 t
ải
tr
ên
 t
ần
g
 b
ằn
g
 c
ơ
 g
iớ
i 
(m
áy
 c
h
ất
 t
ải
h
o
ặc
 m
á
y
 ủ
i)
 v
à 
b
ằn
g
 t
rọ
n
g
 l
ự
c 
q
u
a 
a.
 S
ư
ờ
n
 n
ú
i 
b
. 
M
án
g
c.
 G
iế
n
g
 +
 L
ò
 b
ằn
g
 T
h
ỏ
a 
m
ãn
 h
o
àn
 t
o
àn
K
h
ô
n
g
 t
h
ỏ
a 
m
ãn
T
h
ỏ
a 
m
ãn
 t
ừ
n
g
 p
h
ần
 T
h
ỏ
a 
m
ãn
 t
ừ
n
g
 p
h
ần
T
h
ỏ
a 
m
ãn
 t
ừ
n
g
 p
h
ần
K
h
ô
n
g
 t
h
ỏ
a 
m
ãn
 K
h
ô
n
g
K
h
ô
n
g
K
h
ô
n
g
 C
ó
C
ó
C
ó
 N
g
o
ài
K
h
ô
n
g
 c
ó
K
h
ô
n
g
 c
ó
 K
h
ô
n
g
 c
ó
K
h
ô
n
g
 c
ó
K
h
ô
n
g
 c
ó
 T
ự
 c
h
ảy
T
ự
 c
h
ảy
T
ự
 c
h
ảy
 T
ự
 c
h
ảy
T
ự
 c
h
ảy
T
ự
 c
h
ảy
B
H
T
K
T
k
h
ấu
th
eo
lớ
p
đ
ứ
n
g
B
-1
 B
-2
H
T
K
T
k
h
ấu
th
eo
lớ
p
đ
ứ
n
g
v
ận
ch
u
y
ển
 đ
á 
ra
 k
h
ỏ
i 
g
ư
ơ
n
g
 b
ằn
g
 m
á
y
ủ
i 
v
à 
q
u
a 
sư
ờ
n
 n
ú
i 
b
ằn
g
 t
rọ
n
g
 l
ự
c.
H
T
K
T
k
h
ấu
th
eo
lớ
p
đ
ứ
n
g
v
ận
ch
u
yể
n
 đ
á 
ra
 k
h
ỏi
 g
ư
ơ
n
g
 b
ằn
g
 m
áy
x
ú
c 
ta
y 
g
ầu
 v
à 
q
ua
 s
ư
ờ
n
 n
ú
i 
(b
ờ
 m
ỏ
) 
b
ằn
g
 t
rọ
n
g
 l
ự
c 
K
h
ô
n
g
 t
h
ỏ
a 
m
ãn
 K
h
ô
n
g
 t
h
ỏ
a 
m
ãn
C
ó
 C
ó
K
h
ô
n
g
 c
ó
 K
h
ô
n
g
 c
ó
T
ự
 c
h
ảy
 T
ự
 c
h
ảy
C
H
T
K
T
 h
ỗ
n
 h
ợ
p
A
1
 v
à 
A
2
A
 v
à 
B
S
ự
 p
h
ố
i 
h
ợ
p
 g
iữ
a 
h
ai
 H
T
K
T
 A
1
 v
ớ
i 
A
2
 v
à 
A
 v
ớ
i 
B
N
h
ó
m
 m
ỏ
n
ằm
 d
ư
ớ
i 
m
ứ
c 
th
o
át
 n
ư
ớ
c 
tự
ch
ảy
 (
D
) 
D
H
T
K
T
k
h
ấu
th
eo
lớ
p
b
ằn
g
h
o
ặc
 l
ớ
p
 x
iê
n
D
-1
 D
-2
H
T
K
T
 k
h
ấu
 t
h
eo
 l
ớ
p
 b
ằn
g
 v
ận
 t
ải
tr
ự
c 
ti
ếp
 b
ằn
g
 ô
 t
ô
 h
o
ặc
 k
ết
 h
ợ
p
 H
T
K
T
 k
h
ấu
 t
h
eo
 l
ớ
p
 x
iê
n
 v
ận
 t
ải
tr
ự
c 
ti
ếp
 b
ằn
g
 ô
 t
ô
 h
o
ặc
 k
ết
 h
ợ
p
T
h
ỏ
a 
m
ãn
 h
o
àn
 t
o
àn
 T
h
ỏ
a 
m
ãn
 h
o
àn
 t
o
àn
K
h
ô
n
g
 K
h
ô
n
g
N
g
o
ài
 N
g
o
ài
v
à 
tr
o
n
g
C
ư
ỡ
n
g
 b
ứ
c 
 C
ư
ỡ
n
g
 b
ứ
c 
N
h
ó
m
 m
ỏ
 v
ừ
a 
n
ằm
 t
rê
n
 v
à 
dư
ớ
i 
m
ứ
c 
th
o
át
nư
ớ
c 
tự
 c
h
ảy
(T
D
) 
E
H
T
K
T
 t
ổ
n
g
 h
ợ
p
E
H
T
K
T
 k
ết
 h
ợ
p
 g
iữ
a 
cá
c 
H
T
K
T
 A
, 
B
 v
à 
D
. 
T
h
ỏ
a 
m
ãn
 t
ừ
n
g
 p
h
ần
C
ó
N
g
o
ài
 v
à 
tr
o
n
g
T
ự
 c
h
ảy
 v
à 
cư
ỡ
n
g
 b
ứ
c 
 11 
3.3. Nghiên cứu lựa chọn công nghệ khai thác phù hợp cho các mỏ đá 
dùng làm vật liệu xây dựng nằm cao hơn mức thoát nước tự chảy 
3.3.1. Nghiên cứu lựa chọn phương pháp mở vỉa 
3.3.1.1. Dạng tuyến đường hào khi khai thác các mỏ đá thuộc nhóm địa 
hình (a) 
 Khi khai thác các mỏ đá xây dựng khấu theo lớp bằng thuộc nhóm địa hình 
(a) thuận lợi hơn cả là sử dụng tuyến đường xoắn ốc khi vận tải bằng ô tô. Chiều 
cao của núi đá có thể mở vỉa bằng hào xoắn ốc phụ thuộc vào diện tích chân núi Sd 
(m2) và diện tích mặt bằng khai thác đầu tiên St (m2), góc dốc trung bình của sườn 
núi γ (độ). 
 Hx = 
 - S
, m
. 
d tS
Ctg 
(3.1) 
Các thông số của tuyến đường hào có ảnh hưởng đến khối lượng đào hào 
là chiều rộng nền hào b (m) và chiều cao hào hh (m), góc dốc bờ hào (độ): 
 hh = 
) - sin(
sin.sinb
 
 
, m (3.7) 
Sự phụ thuộc chiều cao hào vào chiều rộng nền hào, góc dốc trung bình 
của sườn núi thể hiện trên Hình 3.2. Từ Hình 3.2 ta thấy, nếu góc dốc trung 
bình của sườn núi từ 400 trở xuống thì chiều cao hào tăng từ từ; nhưng nếu góc 
dốc sườn núi lớn hơn 400 thì chiều cao hào tăng rất nhanh, điều đó cho thấy khả 
năng đào hào xoắn ốc trên sườn núi có độ dốc lớn bị hạn chế. 

³²

³²

³²

³²

³²

³²

³²

³²

³²
20
³²

³²

³²
C
h
iÒ
u
 c
ao
 c
ñ
a 
h
µo
 (
m
)
Gãc trung b×nh cña s-ên nói (®é)
28,6
16,4
b = 5m
b = 7,5m
3.3.1.2. Dạng tuyến đường hào khi khai thác các mỏ đá xây dựng thuộc 
nhóm địa hình (b) 
Khi khai thác các mỏ đá thuộc nhóm này thường áp dụng tuyến đường hào 
hỗn hợp bao gồm hào chung có thể là hào đơn giản đào trong mỏ kết hợp với đắp 
Hình 3.2. Sự phụ thuộc chiều cao 
hào vào chiều rộng nền hào và góc 
dốc trung bình của sườn núi 
 12 
ngoài mỏ. Từ đầu cuối của hào chung hay trên những chỗ thuận lợi, tiến hành 
đào các hào nhánh lượn vòng qua các eo núi để tiếp cận với chân các mỏm núi, 
cuối cùng là đào hào xoắn ốc để mở vỉa cho từng núi (Hình 3.3). 
0010203
04050607
080
90
100
60504030201000
80
70
60
50
40
30
20
10
00
50
40
30
D
E
B
C
A
1
2
5
4
3
70
 3.3.1.3. Dạng tuyến đường hào khi khai thác mỏ đá xây dựng thuộc nhóm 
địa hình (c) 
Khi áp dụng HTKT khấu theo lớp bằng vận tải trực tiếp bằng ô tô, có thể 
áp dụng hai phương án: Hào đơn giản chỉ bố trí dọc theo một bên của sườn núi, 
hoặc xoắn ốc qua hai đầu núi. 
 Khi áp dụng HTKT khấu theo lớp đứng chuyển tải bằng máy xúc tay gàu 
hay máy ủi thì tuyến đường hào được xây dựng chủ yếu để cho thiết bị xúc 
chuyển di chuyển; tuyến đường hào chỉ có thể bố trí dọc theo một bên, còn bên 
sườn núi kia dùng để chuyển đá khi xúc. Sườn dốc thấp để bố trí hào, sườn dốc 
hơn dùng để vận chuyển đá từ trên xuống. 
33.1.4. Dạng tuyến đường hào khi khai thác mỏ đá xây dựng thuộc 
nhóm địa hình (d) 
Nếu chiều dài sườn núi đủ lớn còn góc dốc không lớn, cho phép mở 
đường hào đơn giản hay lượn vòng thì có thể áp dụng HTKT khấu theo lớp 
bằng vận tải trực tiếp bằng ô tô. Khi không thể áp dụng được HTKT này thì áp 
dụng HTKT khấu theo lớp đứng, xúc chuyển bằng máy xúc tay gàu, lớp đứng 
xúc chuyển bằng máy ủi hoặc phần trên khấu theo lớp bằng còn phần dưới 
khấu theo lớp đứng. 
3.3.2. Xác định diện tích mặt bằng khai thác đầu tiên (mặt bằng bạt ngọn) 
Diện tích mặt bằng khai thác đầu tiên phải thỏa mãn các điều kiện: 
- Đảm bảo khả năng hoạt động bình thường các thiết bị xúc bốc, vận tải 
khi tiến hành dọn đá trong quá trình bạt ngọn. 
Hình 3.3. Sơ đồ mở vỉa có thể áp dụng 
cho mỏ đá nhóm địa hình (b) 
(1), (2), (3), (4) và (5). Đoạn dải 
khấu đầu tiên khi tiến hành khai thác các 
mỏm núi B, A, C, D và E 
 13 
- Đảm bảo khả năng đào hào lên đến độ cao cần mở vỉa. 
3.3.2.1. Xác định diện tích mặt bằng khai thác đầu tiên khi mở vỉa bằng 
hào xoắn ốc vận tải bằng ô tô (nhóm mỏ địa hình a) 
Xét trường hợp khó khăn nhất, đó là tuyến đường đào từ đường đồng mức 
này đến đường đồng mức kế trên đó (có chiều cao là h) tại đó bố trí mặt bằng khai 
thác đầu tiên phải đi qua hết một vòng xoắn ốc. 
Gọi rt là bán kính quy đổi của diện tích mặt bằng khai thác đầu tiên: 
rt = ( )
2 .
h Kd
ctg m
i

 (3.10)
Khi đó, diện tích mặt bằng khai thác đầu tiên tính theo điều kiện mở vỉa 
khi vận tải bằng ô tô là: 
St = rt2 , m2 (3.11) 
Khi sử dụng máy xúc tay gàu và ô tô để dọn đá bạt ngọn trên mặt bằng khai 
thác đầu tiên thì diện tích đó tối thiểu phải bằng (tính qua bán kính quy chuyển rt’). 
2
5,023
'
oooq
t
LbmR
r
 , m (3.12) 
 Diện tích mặt bằng tính theo rt’ bằng: 
 St’ = r’t2, m2 (3.14) 
Trong đó: Kd - hệ số kéo dài tuyến đường;  - góc dốc trung bình của sườn 
núi, độ; i - độ dốc dọc của tuyến đường hào, đv; Rq - bán kính vòng tối thiểu của 
ô tô, m; mo - khoảng cách an toàn tính từ mép sườn núi đến vệt xe chạy m; bo - 
chiều rộng ô tô, m; Lo - chiều dài ô tô, m. 
 Việc chọn diện tích mặt bằng khai thác đầu tiên thông qua bán kính quy 
đổi rt và rt’, nếu trị số nào lớn hơn sẽ được chấp nhận. 
3.3.2.2. Xác định diện tích mặt bằng khai thác đầu tiên khi mở vỉa bằng hào 
xoắn ốc vòng qua hai đầu mỏ hay đơn giản khi khai thác mỏ nhóm địa hình (c) 
* Khi khai thác khấu theo lớp bằng vận chuyển bằng ô tô 
Trong điều kiện bình thường, chiều dài của mặt bằng khai thác đầu tiên có 
thể xác định gần đúng theo biểu thức: 
Lt = mR
i
h
q , (3.15) 
Trong đó: h - chiều cao tầng khai thác, m; 
Còn chiều rộng của mặt bằng khai thác đầu tiên 
 Bt = k 2 (Rq + mo), m (3.16) 
Trong đó: k - hệ số bổ sung. 
 14 
* Khi khai thác khấu theo lớp đứng chuyển tải bằng máy xúc 
Chiều rộng tối thiểu của mặt bằng đầu tiên ít nhất phải bằng chiều rộng 
dải khấu còn chiều dài bằng chiều dài tối thiểu của luồng xúc. 
* Khi khai thác khấu theo lớp đứng chuyển tải bằng máy ủi 
Chiều dài tối thiểu của mặt bằng khai thác đầu tiên có thể xác định theo 
biểu thức 3.15, còn chiều rộng bằng chiều rộng dải khấu bình thường. 
3.3.3. Nghiên cứu các HTKT có khả năng áp dụng 
3.3.3.1. Nghiên cứu HTKT có khả năng áp dụng đối với nhóm mỏ theo 
địa hình (a) 
1. Áp dụng HTKT khấu theo lớp bằng vận tải trực tiếp bằng ô tô 
 Thuận lợi nhất là mở vỉa bằng hào xoắn ốc. Sau khi hoàn tất việc bạt 
ngọn và tạo được mặt bằng khai thác đầu tiên thì tiến hành chuẩn bị khai thác 
tầng đầu tiên bằng cách tạo nên đoạn dải khấu ban đầu. Vị trí thuận lợi nhất để 
đào đoạn dải khấu ban đầu là chỗ bắt đầu từ đoạn chân hào dốc đi lên mặt bằng 
bạt ngọn (Hình 3.7). 
10
20
30
40
20
10
+50 m
MÆt b»ng 
3
4
5
2
1
 b¹t ngän
 2. Áp dụng HTKT khấu theo lớp bằng xúc đất đá tại gương bằng 
máy chất tải sau đó vận chuyển theo tầng, theo sườn núi và dỡ vào ô tô 
nhận tải ở chân núi 
Khi trên mỏ chỉ có một máy chất tải làm việc, năng suất của mỏ sẽ bằng 
năng suất của máy chất tải, được xác định theo biểu thức: 
tbc
dct
ctxđ
otx
đ
vi
KH
rt
KEK
Q
1000
60
).
.
(2
.60
 , m3/h 3.21) 
Còn tải trọng ô tô q0 được tính theo biểu thức: 
Hình 3.7. Sơ đồ tạo đoạn dải khấu ban 
đầu khi khai thác tầng 
1. Đường đồng độ mức 
2. Trục đường xoắn ốc 
3. Đoạn dải khấu ban đầu 
4. Máy xúc; 
5. Ô tô 
 15 
0
.
0
120
0,12
( 1) ( )
d m
tbo
qct d
xd ct
tbc x d
L
T T
v
q
KH K
N t r
v i Ek 
 , tấn (3.28) 
Trong đó: E – dung tích gàu của máy chất tải, m3; Hct - chiều cao núi tính 
tại thời điểm đang khai thác, m; rct - bán kính quy đổi của mặt bằng khai thác tại độ 
cao của núi đang khai thác tương ứng Hct; Kd - hệ số kéo dài tuyến đường, đv; vtbc - 
vận tốc trung bình của máy chất tải, km/h; Kot - hệ số hiệu quả tác nghiệp; Kx - hệ 
số xúc. 
 Sự thay đổi năng suất của máy chất tải phụ thuộc vào chiều cao núi khai 
thác được minh họa trong Hình 3.9. 

³²

³²

³²

³²

³²

³²

³²

³²

³²

³²
³²

³²
N
¨n
g 
su
Êt
 c
ña
 m
¸y
 c
hÊ
t t
¶i
 (m
3 /h
)
ChiÒu cao khai th¸c (m)

³²

³²

³²

³²
1
2
3
 3. Áp dụng HTKT khấu theo lớp bằng chuyển tải đất đá bằng máy 
chất tải hoặc máy ủi qua máng 
Khi sử dụng HTKT này có thể nâng được chiều cao khai thác, giảm khối lượng 
bạt ngọn, giảm được chiều dài hào mở mỏ; áp dụng thuận lợi với các núi đá có chu vi 
chân núi hạn chế. Nhược điểm là chỉ có thể bố trí một máng nên năng suất giảm. 
Nếu cho thời gian làm việc của máy chất tải trên tầng xúc đá đổ vào máng 
và thời gian máy xúc gầu cáp xúc hết đống đá dưới chân máng bằng nhau và 
bằng t; ta có thể xác đinh được năng suất và dung tích của máy chất tải và máy 
xúc gàu cáp: 
 Qct = 
60. . .d c x ot
ck
V E K k
t T
 , m3/h 
Hình 3.9. Sự thay đổi năng suất của máy 
chất tải (WA 600-3, E = 6,1m3) phụ thuộc 
vào chiều cao khai thác khi làm chức 
năng xúc - vận tải - dỡ hàng 
 1. Khi độ dốc đường hào i = 12% 
2. Khi độ dốc đường hào i = 15% 
3. Khi độ dốc đường hào i = 18%. 
 16 
Từ đó: 
 Ec =
.
60 . .
d ck
x ot
V T
t K k
m3 (3.41) 
Và: 
Qg = 
60. . .g x otd
cg
E K KV
t T
 , m3/h 
Từ đó: 
Eg = 
.
60 . .
d cg
x ot
V T
t K k
, m3 (3.42) 
Trong đó: Kx - hệ số xúc; Kot - hệ số hiệu quả tác nghiệp; Tck - thời gian chu 
kỳ làm việc của máy chất tải, ph; Tcg - thời gian chu kỳ xúc của máy xúc gàu 
cáp, ph. 
 3.3.3.2. Nghiên cứu khả năng áp dụng HTKT thuộc mỏ đá có địa hình 
nhóm (b) 
Những HTKT có thể áp dụng là: 
1. Khi các đỉnh núi nằm cách nhau tương đối lớn, có điều kiện mở tuyến 
hào xoắn ốc lên đến độ cao bạt ngọn thì áp dụng HTKT khấu theo lớp bằng vận 
tải trực tiếp bằng ô tô. 
2. Trường hợp không đưa được ô tô lên tầng thì áp dụng HTKT khấu theo 
lớp bằng, xúc và vận chuyển trực tiếp bằng máy chất tải, sau đó dỡ tải vào ô tô bố 
trí ở chân của mỏm núi. 
3. Áp dụng HTKT khấu theo lớp bằng chuyển tải đất đá qua máng bằng 
máy chất tải. 
4. Trong điều kiện sườn dốc ở chân núi lớn không thể 

File đính kèm:

  • pdftom_tat_luan_an_nghien_cuu_cac_giai_phap_cong_nghe_va_quan_l.pdf