Tóm tắt Luận án Nghiên cứu các khả năng phát triển thượng lưu tác động đến chế độ dòng chảy và xâm nhập mặn mùa khô ở đồng bằng sông Cửu Long

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu các khả năng phát triển thượng lưu tác động đến chế độ dòng chảy và xâm nhập mặn mùa khô ở đồng bằng sông Cửu Long trang 1

Trang 1

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu các khả năng phát triển thượng lưu tác động đến chế độ dòng chảy và xâm nhập mặn mùa khô ở đồng bằng sông Cửu Long trang 2

Trang 2

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu các khả năng phát triển thượng lưu tác động đến chế độ dòng chảy và xâm nhập mặn mùa khô ở đồng bằng sông Cửu Long trang 3

Trang 3

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu các khả năng phát triển thượng lưu tác động đến chế độ dòng chảy và xâm nhập mặn mùa khô ở đồng bằng sông Cửu Long trang 4

Trang 4

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu các khả năng phát triển thượng lưu tác động đến chế độ dòng chảy và xâm nhập mặn mùa khô ở đồng bằng sông Cửu Long trang 5

Trang 5

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu các khả năng phát triển thượng lưu tác động đến chế độ dòng chảy và xâm nhập mặn mùa khô ở đồng bằng sông Cửu Long trang 6

Trang 6

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu các khả năng phát triển thượng lưu tác động đến chế độ dòng chảy và xâm nhập mặn mùa khô ở đồng bằng sông Cửu Long trang 7

Trang 7

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu các khả năng phát triển thượng lưu tác động đến chế độ dòng chảy và xâm nhập mặn mùa khô ở đồng bằng sông Cửu Long trang 8

Trang 8

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu các khả năng phát triển thượng lưu tác động đến chế độ dòng chảy và xâm nhập mặn mùa khô ở đồng bằng sông Cửu Long trang 9

Trang 9

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu các khả năng phát triển thượng lưu tác động đến chế độ dòng chảy và xâm nhập mặn mùa khô ở đồng bằng sông Cửu Long trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 27 trang nguyenduy 18/06/2025 100
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận án Nghiên cứu các khả năng phát triển thượng lưu tác động đến chế độ dòng chảy và xâm nhập mặn mùa khô ở đồng bằng sông Cửu Long", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận án Nghiên cứu các khả năng phát triển thượng lưu tác động đến chế độ dòng chảy và xâm nhập mặn mùa khô ở đồng bằng sông Cửu Long

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu các khả năng phát triển thượng lưu tác động đến chế độ dòng chảy và xâm nhập mặn mùa khô ở đồng bằng sông Cửu Long
7;
ii) Mô hình ứng dụng cho phần châu thổ Mê Công thuộc
Campuchia ký hiệu là IQQM-C, có 3 mô hình được xây
dựng là IQQM-C.1 đến IQQM-C.3;
iii)Mô hình ở ĐBSCL ký hiệu là IQQM-ĐB, có 5 mô hình
được xây dựng là IQQM-ĐB.1 đến IQQM-ĐB.5.
Các điểm hạn chế của mô hình IQQM đã được tác giả khắc
phục là: thời vụ và diện tích canh tác, phân chia diện tích canh tác để
hạn chế tập trung nước cục bộ; số liệu nông nghiệp và thủy điện
được cập nhật theo các kịch bản xây dựng. Ngoài ra tác giả đã thiết
lập các kịch bản vận hành thủy điện theo các khả năng mà thực tế
vận hành có thể xảy ra (tích nước sớm, tích nước muộn, tích nước
bất thường do thi công, sửa chữa khắc phục sự cố vận hành để đáp
ứng yêu cầu phụ tải điện và vận hành phủ đỉnh ngày-đêm).
Mô hình thủy động lực MIKE11 được thay thế cho mô hình
IQQM trên dòng chính, để mô phỏng bằng quá trình chuyển động
của dòng nước xuống hạ lưu; đồng thời thay thế cho mô hình ISIS
trên đồng bằng để khắc phục một số tồn tại của mô hình này.
Cụ thể là, mô hình MIKE11-DC, do tác giả xây dựng mới
(Hình 2.5) để mô phỏng vận hành phủ đỉnh ngày-đêm của thủy điện
trên dòng chính, để khắc phục các hạn chế của mô hình mô phỏng
lưu vực IQQM. Hạn chế của ISIS về kết quả tính xâm nhập mặn
được thay thế bởi mô hình MIKE11, mô hình MIKE11-ĐB (Hình
2.6) ở Viện Khoa học Thủy lợi miền Nam đã được ứng dụng nhiều
năm qua, tác giả đã cải tiến, nâng cấp phát triển hiệu chỉnh, kiểm
định tốt, xây dựng mới các kịch bản trong đề tài luận án.
- 9 -
Mô hình MIKE11-DC:
- Nguồn: Do tác giả xây
dựng mới.
- Biên trên: Chiang Saen
- Biên dưới: Kratie
- Các biên khác: 30 nhánh
trên lưu vực.
- Mặt cắt: từ nguồn dự án
giao thông thủy của MRC.
- Hiệu chỉnh& kiểm định:
cho năm 2000, 1998 đảm
bảo độ tin cậy.
- Ứng dụng: Mô phỏng thủy
lực dòng chính Mê Công;
các kịch bản vận hành thủy
điện.
Hình 2.5: Mô hình MIKE11-DC ứng dụng cho dòng chính Mê Công
Mô hình MIKE11-ĐB :
- Nguồn: VKHTLMN, tác giả
là người tham gia chính
- Biên trên: Kratie
- Biên dưới: Biên biển
- Biên khác: ở CPC; SG-ĐN-
VC; biên tưới; biên nhập
lưu từ mưa (NAM).
- Địa hình, mặt cắt, công
trình: liên tục cập nhật.
- Hiệu chỉnh & kiểm định:
cho năm 2000, 2001, 2005.
Đảm bảo độ tin cậy.
- Ứng dụng: Mô phỏng thủy
lực và XNM ở ĐBSCL theo
các kịch bản phát triển ở
thượng lưu.
Hình 2.6: Mô hình MIKE11-ĐB tính thủy lực và XNM ở ĐBSCL
ÊÚ
ÊÚ
ÊÚ
ÊÚ
ÊÚ
ÊÚ
ÊÚ
ÊÚ %U
%U
%U
%U
%U
%U
%U %U %U
%U
%U
%U %U %U
%U
%U
%U
%U
%U
%U %U
%U
$
Pakse
Mukdahan
Vientiane
Stung Treng
Luang Prabang
Nakhon Phanom
Nam
Ben
g
Na
m O
u
Nam
Sen
g
Nam Khan
Nam
Heu
ng Nam
Loei
Nam Ngum N
am
Ma
ng
Na
m
N h
ie p Nam
Sane Nam Theun
Hu
ai M
on
g
Hu
ai
Lu
an
g
Nam Songkhram
Se B
ang F
ai
Nam Kam
Nam Mun
+ Nam Chi
Se Don
e
Se Bang Hieng
Sekong-Sesan-Srepok
Nam Poul
Dßng ch Ýnh s«n gMª C«ng
Kratie
Chiang Saen
Th i¸ Lan
ViÖt Nam
Lµo
Campuchia
H×nh chôp tõ MIKE11-DC
80 0 80 160 Kilometers
Ranh giíi l­u vùc
C¸c nh¸nh nhËp l­u
Mo h×nh MIKE-DC
ÊÚ C¸c tr¹m hiÖu chØnh
Biªn chÝnh trong MIKE11-DC
%U Biªn l­u l­îng
$ Biªn mùc n­íc
S
N
EW
Ghi chó
M« h×nh MIKE11-DC ë dßng chÝnh s«ng Mª C«ng
%U
%U
%U%U
%U
%U
%U%U
%U
%U
%U
%U
%U
%U
%U
%U
%U
%U
%U
%U%U%U
%U
%U
%U
%U
%U
%U
%U
%U%U
%U
%U
%U
%U
%U %U%U
%U
%U%U%U %U
%U
%U
$
$
$
$
$
$
$
$
$
$
Ú
Ú
Ú
Ú
Ú
Ú
ÚÚ
Ú
Ú
Ú
Ú
Ú
Ú
Ú
Ú
Ú
Ú
Ú
%U
%U
%U
%U%U
%U%U
%U
%U
%U
%U
%U
%U
%U
%U%U
%U
%U
%U
$
$
$
$
$
$$
$
$
$$
$
$
Cµ Mau
Méc Hãa
CÇn Th¬
§¹i Ng·i
BÕn LøcCh©u §èc
Mü ThuËn
T©n Ch©u
R¹ch Gi¸
S. S
.Re
a p
S.C
hi K
ren
g
Stu
ng S
taun
g
Stun
g Se
n
S.D
aut
ri
Stu
ng P
ursa
t
Stung C
hinit Prek Te
Prek Chhlong
Prek Thnot
Stung Sangker
Biªn Q t¹i Kratie
Biªn Q TrÞ An
Biªn Q DÇu TiÕng
Stung Baribo
QVµm Cá §«ng
H×nh chôp tõ MIKE11-§B 30 0 30 60 Kilometers
Ranh giíi l­u vùc ë CPC
S«ng kªnhm« pháng ëMIKE11-§B
$ Tr¹m hiÖu chØnh tõ nguån MRC
Ú Biªn m­a, tr¹m hiÖu chØnh Q, H
C¸c biªn Q vµ tr¹m biªn mùc n­íc chÝnh
%U Biªn l­u l­îng chÝnh
$ Tr¹m biªn mùc n­íc chÝnh
S
N
EW
Ghi chó
M«h×nh MIKE11-§B
- 10 -
2.2. NGHIÊN CỨU CHẾ ĐỘ THỦY VĂN DÒNG CHẢY
LỊCH SỬ VỀ CHÂU THỔ MÊ CÔNG
2.2.1. Cơ sở số liệu, các khái niệm và phân giai đoạn phân tích
Số liệu mực nước và lưu lượng tại Kratie từ 1924 đến 2012
được thu thập từ nguồn Ủy hội sông Mê Công quốc tế. Các thông số
thủy văn được phân tích theo 3 giai đoạn phát triển lưu vực: 1) Trước
1960 (chủ yếu là nông nghiệp); 2) Từ 1961 đến 2000 (có thêm ít hồ
chứa, hồ thủy điện trên lưu vực); 3) 2001 đến 2012 (thêm hồ thủy
điện ở Trung Quốc, Tây Nguyên và ở Lào).
2.2.2. Phân tích thay đổi dòng chảy bình quân hàng năm và theo
năm thủy văn
Lưu lượng trung bình nhiều năm tại Kratie vào khoảng 13.920
m3/s. Lưu lượng trung bình theo năm thủy văn và năm lịch là khá ổn
định, bình quân nhiều năm chỉ khác nhau vào khoảng 160 m3/s.
2.2.3. Phân tích thay đổi dòng chảy bình quân mùa khô giữa các
năm và theo các giai đoạn
Nghiên cứu chỉ ra, có sự gia tăng đáng kể lưu lượng bình quân
mùa khô từ 2000 đến nay so với các giai đoạn trước đó và phân tích
ảnh hưởng dòng chảy mùa lũ đến dòng chảy kiệt năm kế tiếp. Bình
quân mùa khô giai đoạn 2001-2012 cao hơn so với giai đoạn 1961
đến 2000 khoảng 505 m3/s. Từ 1924 đến 2012, bình quân trị khác
nhau của lưu lượng trung bình mùa khô giữa hai năm kế tiếp nhau
vào khoảng 496 m3/s.
2.2.4. Phân tích thay đổi dòng chảy giữa các tháng mùa khô theo
các giai đoạn
Bảng 2.6: So sánh thay đổi lưu lượng bình quân các tháng mùa khô giữa
các giai đoạn
TT Giai đoạn
Thay đổi lưu lượng bình quân giai đoạn
ở các tháng (m3/s)
Sau Trước 12 1 2 3 4 5
1 1961-2000
1924-
1960 -263 47 30 100 117 15
2 01-12 24-60 74 305 436 576 834 850
3 61-12 24-60 -185 106 123 210 282 208
4 01-12 61-00 337 258 406 477 717 835
- 11 -
Nghiên cứu đã chỉ ra rằng, có sự gia tăng đáng kể dòng chảy
mùa khô theo các giai đoạn sau 1960 so với trước đó do tác động
điều tiết của các hồ chứa trên lưu vực (Bảng 2.6), bình quân đã có
gia tăng 258-717 m3/s giai đoạn sau 2000 so với giai đoạn trước
1960.
2.2.5. Nghiên cứu thay đổi chế độ dòng chảy bình quân các tháng
mùa khô theo các giai đoạn
 Phân tích tỷ lệ dòng chảy trong mùa khô so với dòng chảy
năm thủy văn
Sử dụng phương pháp tính cân bằng theo tỷ lệ nước phân bố
trong năm, lấy tỷ lệ % dòng chảy từng tháng mùa khô hoặc cả mùa
khô so với lưu lượng trung bình theo năm thủy văn ở từng năm rồi
lấy bình quân tỷ lệ này theo giai đoạn, tác giả đã chứng minh có sự
điều tiết gia tăng dòng chảy mùa mưa sang mùa khô (Bảng 2.7).
Bảng 2.7: Kết quả phân tích đánh giá gia tăng điều tiết mùa mưa sang mùa
khô
TT Giai đoạn
Qmk/
Qntv
(%)
α , Tỷ lệ dòng chảy từng tháng mùa khô so
dòng chảy năm thủy văn (%)
T12 T1 T2 T3 T4 T5
1 1924- 2012 12,2 3,57 2,24 1,65 1,34 1,31 2,14
2 1924-1960 11,6 3,53 2,13 1,55 1,22 1,16 1,99
3 1961-2000 12,5 3,62 2,33 1,69 1,38 1,33 2,16
4 2001-2012 13,4 3,51 2,28 1,80 1,56 1,68 2,54
5 1961-2012 12,7 3,60 2,32 1,71 1,42 1,41 2,25
Dòng chảy tháng 4 giai đoạn 2001-2012 chiếm 1,68% dòng
chảy năm, tăng hơn nhiều so với ở giai đoạn 1924-1960 (1,16%).
 Phân tích tỷ lệ thay đổi dòng chảy tháng sau so với tháng
trước trong mùa khô
Nghiên cứu đã chứng minh rằng dòng chảy các tháng mùa khô
giai đoạn gần đây, đặc biệt từ 2001 đến nay có xu thế xuống chậm,
nằm ngang và lên chậm so với giai đoạn trước 1960 (xuống nhanh và
lên nhanh). Tháng kiệt nhất chuyển dịch lên tháng 3.
- 12 -
2.2.6. Phân tích đánh giá thay đổi thủy văn mùa khô theo tần
suất
Lưu lượng về châu thổ Mê Công ứng với tần suất P50% so với
P85% vào các tháng 1 đến tháng 4 chỉ khác nhau khoảng 278 m3/s đến
489 m3/s, là nhỏ hơn đáng kể so với tác động có thể do gia tăng phát
triển nông nghiệp hay điều tiết của thủy điện. Chính vì vậy, việc tính
toán thiết kế và qui hoạch theo tần suất còn chưa đảm bảo được độ
tin cậy nếu không xét đến các phát triển ở thượng lưu.
2.3. THIẾT LẬP CÁC KỊCH BẢN PHÁT TRIỂN Ở
THƯỢNG LƯU TRONG TƯƠNG LAI
2.3.1. Các yếu tố thượng lưu ảnh hưởng đến thủy văn dòng chảy
về ĐBSCL
Luận án đã nghiên cứu, phân tích và đánh giá các yếu tố tự
nhiên và tác động do con người có ảnh hưởng đến thay đổi dòng
chảy về đồng bằng và xác định các yếu tố quan trọng là: Xây dựng
hồ chứa; phát triển nông nghiệp và chuyển nước lưu vực; quản lý vận
hành (QLVH); và thay đổi khí tượng thủy văn (KTTV).
2.3.2. Cơ sở để thiết lập các kịch bản phát triển ở thượng lưu
Trên cơ sở các yếu tố quan trọng được phân tích (2.3.1), dựa
vào điều kiện thực tế trên lưu vực, các kế hoạch phát triển nông
nghiệp và thủy điện ở các quốc gia làm cơ sở để thiết lập các kịch
bản với các mức phát triển thấp (PTT) và phát triển cao (PTC).
2.3.3. Bối cảnh phát triển ở thượng lưu và xây dựng các kịch bản
thượng lưu
Bối cảnh phát triển trong tương lai được xem xét như đưa ra ở
Bảng 2.12. Trong đó các ký hiệu bối cảnh phát triển lưu vực như
BL00 là ứng với điều kiện phát triển ở năm 2000, được xem là kịch
bản nền; TĐTQ là thủy điện Trung Quốc; TLG là tương lai gần;
NNT là nông nghiệp thấp; NNC là nông nghiệp cao. Trên cơ sở bối
cảnh phát triển thượng lưu này, 11 kịch bản phát triển ở thượng lưu
được xây dựng mới để đánh giá các tác động do phát triển thủy điện
ở Trung Quốc; do thủy điện trên lưu vực; do phát triển nông nghiệp
ở thượng lưu châu thổ và thượng lưu đồng bằng; do phát triển thủy
điện kết hợp với nông nghiệp.
- 13 -
Bảng 2.12: Bối cảnh phát triển ở thượng lưu đến 2020 (dự kiến)
Thứtự Điều kiện pháttriển Kýhiệu
Diệntíchtưới
(1000ha)
Dung tích hữu
ích các hồ chứa(106 m3)
Chuyển nước
lưu vực(106 m3)
Hạ lưuvực TrungQuốc Ngoài Trong
1 Hiện trạng pháttriển năm 2000 BL00 3.400 13.680 -
2 Có thủy điệnTrung Quốc TĐTQ 3.400 13.680 22.700
3 Có thủy điện ởtương lai gần TLG 3.400 26.230 22.700
4 Có nông nghiệpphát triển thấp NNT 4.200 13.680
5 Có nông nghiệpphát triển cao NNC 6.620 13.680 3.262 2.200
(Nguồn: MRC, 2005)
2.4. NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ SỰ THAY ĐỔI NHU CẦU
NƯỚC Ở THƯỢNG LƯU VÀ DÒNG CHẢY THEO CÁC
KỊCH BẢN PHÁT TRIỂN VỀ CHÂU THỔ MÊ CÔNG
2.4.1. Kịch bản và phương pháp mô phỏng
9 kịch bản KBT0-KBT8 được mô phỏng với trường hợp vận
hành bình thường (VHBT) của thủy điện. Trường hợp vận hành tích
nước bất thường ở TĐTQ được xem xét ở KBT-9 (có tích nước thời
đoạn ngắn 10 ngày/tháng). Ngoài ra còn có rất nhiều kịch bản khác
nhau có thể xảy ra đối với vận hành thủy điện đã được phân tích và
tính toán như:
- Vận hành tích nước (VHTN): Tích nước sớm hay tích nước muộn
-Vận hành phủ đỉnh (VHPĐ) đáp ứng các yêu cầu phụ tải
- Vận hành phủ đỉnh ngày – đêm (mô phỏng bằng Mike11-DC)
Các kịch bản được mô phỏng liên tục ứng với chuỗi KTTV từ
1985 đến 2000, bỏ kết quả 1985 (khử sai số năm đầu).
2.4.2. Chỉ tiêu và phương pháp đánh giá kết quả
Các chỉ tiêu phân tích được xây dựng để đánh giá đầy đủ các
tác động do thay đổi nhu cầu nước (NCN) và lưu lượng về châu thổ
Mê Công: theo quốc gia; theo nhiều năm; theo tháng; tháng lớn nhất;
- 14 -
tháng kiệt nhất; so sánh phân bố sử dụng nước giữa các quốc gia; tỷ
lệ nước dùng so với tiềm năng nước đến; so sánh với kịch bản nền.
2.4.3. Kết quả mô phỏng, phân tích và đánh giá
Nghiên cứu đã chỉ ra, phát triển thủy điện thượng lưu trong
trường hợp vận hành bình thường đều làm gia tăng dòng chảy về
mùa khô, ngay cả có nông nghiệp phát triển cao dòng chảy về mùa
khô có thể tăng 300-800 m3/s, tháng kiệt nhất cũng đạt hơn 2200
m3/s là cao hơn so với mức cần thiết để duy trì ranh giới mặn hợp lý.
Kịch bản NNC không có thêm thủy điện dòng chảy tháng kiệt nhất
chỉ còn 1298 m3/s, vì vậy PTNN ở thượng lưu là mối quan ngại.
Vận hành tích nước bất thường (KBT-9) theo các giai đoạn có
tác động khó lường, có thể làm thay đổi dòng chảy mùa khô ở các
giai đoạn này của năm nhiều nước thành năm kiệt và ngược lại (năm
đang kiệt thành năm nhiều nước). Vận hành tích nước sớm hoặc
muộn làm cho dòng chảy về đồng bằng giảm nhỏ ở đầu mùa mưa
hoặc đầu mùa khô, do đó có thể làm ảnh hưởng đến 2 vụ lúa chính
Đông Xuân và Hè Thu. Vận hành phủ đỉnh ở TĐTQ đáp yêu cầu phụ
tải ở mức 60% công suất (VH60) có thể làm 30-40% số năm hồ mất
khả năng điều tiết do nước hồ hạ xuống đến mực nước chết (Bảng
2.21). Vận hành phủ đỉnh ngày-đêm có thể gây ảnh hưởng xuống hạ
lưu từ phía sau đập 300-700km.
Bảng 2.21: Khả năng đáp ứng của hồ Nuozhadu theo các kịch bản vận hành
TT Phương ánVH
Số năm xuất hiện đạt trong tổng số 16 năm mô phỏng
60%
Whi
70%
Whi
80%
Whi MNDBT
Đến
MNC
có xả
tràn
1 VH70 0 0 0 0 15 0
2 VH60 4 4 3 0 6 0
3 VH50 16 16 16 15 0 14
4 VH50CN 16 16 15 15 0 12
5 VH45 16 16 16 15 0 15
6 VH5045 16 16 16 16 0 15
7 VH5147 16 16 16 15 0 15
8 VH5147T 16 16 16 15 1 14
- 15 -
2.5. KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Tác giả đã thiết lập được bộ công cụ phục vụ nghiên cứu và
ứng dụng bộ công cụ này để mô phỏng tác động của các kịch bản
phát triển thượng lưu đến thay đổi dòng chảy về châu thổ Mê Công;
chỉ ra được các cơ hội và thách thức đối với ĐBSCL trong tương lai,
đặc biệt cơ hội về điều tiết gia tăng dòng chảy do vận hành có điều
tiết của các công trình thủy điện cũng như các tác động khó lường
mà nó thể đưa đến (tích nước bất thường, tích nước sớm, tích nước
muộn, ) đã được làm rõ. Mối lo ngại do gia tăng sử dụng nước cho
phát triển nông nghiệp ở phía thượng lưu và đặc biệt là ở Campuchia
đã được làm rõ. Các qui luật thay đổi về dòng chảy mùa khô cũng
được làm rõ và đã góp phần dự báo dòng chảy mùa khô và xâm nhập
mặn phục vụ kịp thời sản xuất.
CHƯƠNG 3
NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA CÁC KHẢ NĂNG PHÁT
TRIỂN THƯỢNG LƯU ĐẾN DÒNG CHẢY VÀ XÂM NHẬP
MẶN Ở ĐBSCL VÀ GIẢI PHÁP THÍCH ỨNG
Chương này trình bày các kịch bản được thiết lập để đánh giá
tác động của các khả năng phát triển thượng lưu đến thay đổi dòng
chảy và xâm nhập mặn ở ĐBSCL, trong đó có xét đến các thay đổi
sử dụng đất trên đồng bằng: (i) Hiện trạng sử dụng đất ở 2005; (ii)
Thay đổi sử dụng đất trong tương lai dự kiến. Ứng dụng công cụ đã
được phát triển trong Chương 2 để mô phỏng các kịch bản đã được
thiết lập; phân tích và đánh giá các thay đổi dòng chảy và xâm nhập
mặn ở đồng bằng; đánh giá khả năng đáp ứng của các công trình
thủy lợi phục vụ phòng chống xâm nhập mặn, cấp nước và đề xuất
các giải pháp chủ động thích ứng ở ĐBSCL.
3.1. THIẾT LẬP CÁC KỊCH BẢN Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU
LONG TRONG BỐI CẢNH CÓ PHÁT TRIỂN THƯỢNG LƯU
Nghiên cứu đã thiết lập 10 kịch bản hạ lưu (KBH-0 đến KBH-
9) là tổ hợp các kịch bản thượng lưu tương ứng (KBT-0 đến KBT-9)
kết hợp với hiện trạng sử dụng đất ở năm 2005 ở ĐBSCL.
Tương tự, nghiên cứu cũng thiết lập 11 kịch bản hạ lưu là tổ
- 16 -
hợp các kịch bản thượng lưu kết hợp với dự kiến sử dụng đất trong
tương lai ở ĐBSCL, các kịch bản này được kí hiệu KBHN-0 đến
KBHN-10. Trong đó KBHN-10 là kịch bản can thiệp vào Biển Hồ
bằng đập ngăn tại Prekdam.
3.2. THAY ĐỔI XÂM NHẬP MẶN THEO CÁC KỊCH BẢN
PHÁT TRIỂN THƯỢNG LƯU VÀ HIỆN TRẠNG SỬ
DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
3.2.1. Các kịch bản và mô tả kịch bản mô phỏng
Mô hình MIKE11-ĐB được sử dụng và mô phỏng cho các
kịch bản KBH-0 đến KBH-9 đã được thiết lập.
3.2.2. Chỉ tiêu phân tích và đánh giá kết quả
Nhiều chỉ tiêu phân tích được xem xét: xâm nhập mặn theo
không gian (diện tích, khu vực); thời thời gian ảnh hưởng (xuất hiện
sớm, muộn, nồng độ mặn duy trì cao); theo chiều sâu từ cửa sông;
tăng giảm so với kịch bản nền.
3.2.3. Các kết quả mô phỏng, phân tích và đánh giá
Bản đồ xâm nhập mặn theo không gian, thời gian đã được thiết
lập, các thay đổi XNM theo diện tích và theo chiều sâu trên dòng
chính đã được phân tích, lượng hóa. Kết quả cho thấy, tác động tích
cực do điều tiết gia tăng của các hồ thủy điện như diện tích ảnh
hưởng mặn 4g/l giảm hơn 57 ngàn ha theo KBH-3 so với KBH-0.
Mặn bị đẩy lùi 6,3km trên Sông Hậu ở KBH-6 (so với kịch bản nền).
Bảng 3.4: Chiều sâu XNM trong một số kịch bản phát triển thượng lưu
Kịch bản Sông Tiền Sông HậuL(km) + tăng;–giảm L(km) + tăng;–giảm
KBH-1 44,4 0,0 45,5 0,0
KBH-6 39,9 -4,5 39,2 -6,3
KBH-7 44,4 0,0 45,5 0,0
KBH-8 49,8 5,4 51,7 6,2
Các tác động khó lường gây bất lợi đến thay đổi dòng chảy và
diễn biến xâm nhập mặn ở ĐBSCL đã được đánh giá như: (i) hồ tích
nước sớm có thể làm mặn lưu cữu kéo dài 1 tháng và ảnh hưởng đến
- 17 -
lúa Hè Thu; (ii) hồ tích nước muộn có thể làm mặn xuất hiện sớm (1
đến 2 tháng) làm ảnh hưởng đến vụ lúa Đông Xuân; (iii) hồ tích
nước bất thường hoặc vận hành theo yêu cầu phụ tải (tăng công suất
với thời gian dài) có thể làm diễn biến mặn thay đổi đột ngột, rất bất
lợi cho lấy nước ngọt.
Hình 3.6: Thay đổi diện tích XNM ứng với nồng độ mặn theo một số kịch bản
3.3. THAY ĐỔI XÂM NHẬP MẶN THEO CÁC KỊCH BẢN
PHÁT TRIỂN THƯỢNG LƯU VÀ THAY ĐỔI SỬ DỤNG
ĐẤT TRÊN ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
3.3.1. Các kịch bản và mô tả kịch bản mô phỏng
Mô hình MIKE11-ĐB được sử dụng và mô phỏng cho các
kịch bản KBHN-0 đến KBHN-10 đã được thiết lập.
3.3.2. Chỉ tiêu phân tích và đánh giá kết quả
Bảng 3.5: Chỉ tiêu phân tích đánh giá mức độ tác động làm thay đổi lưu
lượng về ĐBSCL do các kịch bản phát triển ở thượng lưu
Thứ tự Tháng
Ảnh hưởng tích cực: lưu lượng
gia tăng > các mức lưu lượng
thay đổi (m3/s)
Ảnh hưởng tiêu cực: lưu lượng
giảm >= các mức lưu lượng thay
đổi (m3/s)
Rất tốt
(TTT)
Tốt
(TT)
Tích cực
(T)
Rất xấu
(XXX)
Xấu
(XX)
Tiêu cực
(X)
1 Tháng 1 489 337 0 -489 -337 0
2 Tháng 2 320 221 0 -320 -221 0
3 Tháng 3 278 191 0 -278 -191 0
4 Tháng 4 349 240 0 -349 -240 0
Trong đó:
0.2-2g/l
> 4g/l0
200
400
600
800
1000
1200
1400
1600
1800
KBH-0 KBH-3 KBH-6 KBH-8 KBH-9
Di
ện
 tíc
h (
10
00
ha
)
KBH-0 KBH-3 KBH-6 KBH-8 KBH-9
0.2-2g/l 475,20 437,31 430,92 471,78 447,19
2-4g/l 704,22 619,36 607,70 714,03 640,44
> 4g/l 1587,88 1530,65 1515,10 1607,28 1556,00
Diện tích bị ảnh hưởng xâm nhập mặn theo nồng độ ở các kịch bản
- 18 -
- Chỉ tiêu ‘Rất tốt’ QP50% - QP85%; ‘Rất xấu’ = QP85% - QP50%;
- Chỉ tiêu ‘Tốt’ QP50% - QP75%; ‘Xấu’ = QP75% - QP50%;
- Chỉ tiêu ‘Tích cực’ hoặc ‘Tiêu cực’: Q tăng hoặc giảm.
3.3.3. Các kết quả mô phỏng, phân tích và đánh giá
Bằng việc đưa ra các chỉ tiêu đánh giá mức độ tác động làm
thay đổi dòng chảy về ĐBSCL như Bảng 3.5, các hạn chế về điều
kiện biên đã được loại trừ và lượng hóa được khá tin cậy mức độ tác
động của các kịch bản phát triển thượng lưu. Kết quả cho thấy, trong
trường hợp có gia tăng thủy điện với vận hành hợp lý và gia tăng
phát triển nông nghiệp thì lượng nước về ĐBSCL phần lớn vẫn ở
mức ‘Rất tốt’, như vậy hệ thống thủy lợi hiện hữu có thể phòng
chống XNM tốt hơn so với kịch bản nền. Tuy nhiên, gia tăng phát
triển nông nghiệp, can thiệp vào biển hồ hoặc vận hành tích nước
sẽ có tác động chủ yếu là ‘Rất xấu’.
Diễn biến xâm nhập mặn theo các kịch bản thượng lưu kết hợp
có xét đến thay đổi sử dụng đất trên đồng bằng cũng khá giống với
các kịch bản ứng với hiện trạng canh tác nông nghiệp ở 2005 đã phân
tích ở mục 3.2, điều đó có nghĩa thay đổi sử dụng nước trên đồng
bằng không phải là giải pháp chính.
Luận án đã nghiên cứu xây dựng mới tương quan giữa nồng
độ mặn xâm nhập tại 3 trạm Đại Ngãi (Sông Hậu), Trà Vinh (sông
Cổ Chiên) và Sơn Đốc (sông Hàm Luông) tương ứng với lưu lượng
về ĐBSCL và chỉ ra sự khác nhau giữa chúng.
3.4. KHẢ NĂNG ĐÁP ỨNG CỦA CÁC CÔNG TRÌNH THỦY
LỢI HIỆN HỮU VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHÍNH ĐỂ
THÍCH ỨNG VỚI CÁC KỊCH BẢN PHÁT TRIỂN Ở
THƯỢNG LƯU
3.4.1. Đánh giá khả năng đáp ứng của các công trình thủy lợi
hiện hữu với các kịch bản phát triển ở thượng lưu
Kết quả mô phỏng XNM theo các kịch bản PTTL cho thấy, ở
điều kiện vận hành bình thường của các công trình thủy điện, XNM
có xu hướng giảm đáng kể do gia tăng lưu lượng điều tiết từ các hồ
chứa. Tuy nhiên, gặp điều kiện năm thủy văn bất lợi (năm hạn), việc
- 19 -
gia tăng sử dụng nước do PTNN phía thượng lưu càng làm XNM vào
sâu hơn so với hiện tại. Các hệ thống thủy lợi Gò Công, Bắc Bến
Tre, Nam Măng Thít, Bán đảo Cà Mau (QLPH và Sóc

File đính kèm:

  • pdftom_tat_luan_van_nghien_cuu_cac_kha_nang_phat_trien_thuong_l.pdf
  • pdfTOM TAT LUAN AN TIEN SI To Quang Toan-Vien KHTLVN-E.pdf