Tóm tắt Luận án Nghiên cứu chế tạo màng Chitosan-nano bạc và bước đầu thử nghiệm trong bảo quản xoài cát Hòa Lộc

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu chế tạo màng Chitosan-nano bạc và bước đầu thử nghiệm trong bảo quản xoài cát Hòa Lộc trang 1

Trang 1

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu chế tạo màng Chitosan-nano bạc và bước đầu thử nghiệm trong bảo quản xoài cát Hòa Lộc trang 2

Trang 2

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu chế tạo màng Chitosan-nano bạc và bước đầu thử nghiệm trong bảo quản xoài cát Hòa Lộc trang 3

Trang 3

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu chế tạo màng Chitosan-nano bạc và bước đầu thử nghiệm trong bảo quản xoài cát Hòa Lộc trang 4

Trang 4

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu chế tạo màng Chitosan-nano bạc và bước đầu thử nghiệm trong bảo quản xoài cát Hòa Lộc trang 5

Trang 5

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu chế tạo màng Chitosan-nano bạc và bước đầu thử nghiệm trong bảo quản xoài cát Hòa Lộc trang 6

Trang 6

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu chế tạo màng Chitosan-nano bạc và bước đầu thử nghiệm trong bảo quản xoài cát Hòa Lộc trang 7

Trang 7

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu chế tạo màng Chitosan-nano bạc và bước đầu thử nghiệm trong bảo quản xoài cát Hòa Lộc trang 8

Trang 8

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu chế tạo màng Chitosan-nano bạc và bước đầu thử nghiệm trong bảo quản xoài cát Hòa Lộc trang 9

Trang 9

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu chế tạo màng Chitosan-nano bạc và bước đầu thử nghiệm trong bảo quản xoài cát Hòa Lộc trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 28 trang nguyenduy 16/10/2025 140
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận án Nghiên cứu chế tạo màng Chitosan-nano bạc và bước đầu thử nghiệm trong bảo quản xoài cát Hòa Lộc", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận án Nghiên cứu chế tạo màng Chitosan-nano bạc và bước đầu thử nghiệm trong bảo quản xoài cát Hòa Lộc

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu chế tạo màng Chitosan-nano bạc và bước đầu thử nghiệm trong bảo quản xoài cát Hòa Lộc
ichum nội sinh, 
chỉ sinh sản vơ tính bằng bào tử đính, bào tử đính phát triển trên cuống bào 
tử trong dạng thể quả là cụm cuống bào tử. Cụm cuống bào tử cĩ dạng đĩa 
phẳng, mặt sau cĩ cấu trúc phấn mịn, mỗi cụm cuống bào tử gồm lớp chất 
nền, bề mặt sản sinh cuống bào tử trong suốt. Cuống bào tử khơng cĩ vách 
ngăn kéo dài đơn bào, dạng liềm, cong, bào tử trong suốt. Cùng với bào tử 
và cuống bào tử là các lơng cứng trên mỗi cụm cuống bào tử, lơng dài cứng, 
thuơn nhọn, khơng phân nhánh và đa bào cấu trúc như tơ cứng. Frost (1964) 
mơ tả một vài lồi của Colletotrichum cĩ hoặc khơng cĩ lơng cứng cĩ thể 
được kiểm sốt bởi sự thay đổi độ ẩm. Sự hình thành một số lớn của bào tử 
gây nứt gãy trên biểu bì vật chủ, gặp điều kiện thuận lợi, mỗi bào tử mọc từ 
một đến nhiều ống mầm để hình thành hệ sợi nấm. Sợi nấm già đơi khi hình 
thành vách dày, màu nâu sậm, hình cầu hoặc khơng đều gọi là hậu bào tử 
(Chlamydospores), nĩ cĩ thể ở tận cùng hoặc chen giữa sợi nấm và tồn tại 
trong thời gian dài và khi tách ra chúng cũng mọc mầm để hình thành sợi 
10 
nấm mới. Nấm Colletotrichum sống trên cạn, hoại sinh hoặc ký sinh là 
nguyên nhân chính gây ra bệnh thán thư trên nhiều loại cây trồng. 
Nấm Fusarium cĩ rất nhiều dịng khác nhau nên khả năng ký chủ rất 
rộng trên nhiều loại cây trồng như: cây ăn trái, cây rau màu và một số cây 
hoa cảnh, cĩ thể sống trong các điều kiện khác nhau và cĩ thể tồn tại trong 
đất một thời gian dài, trong các xác bã thực vật dưới nhiều dạng khác nhau, 
bào tử nấm cĩ thể tồn tại trong các điều kiện khắc nghiệt một thời gian dài 
sau đĩ gặp điều kiện thuận lợi sẽ phát triển và lây lan (Đồng, 1986). Nấm 
gây hại nặng trên một số cây trồng đặc biệt là trên cây ăn trái như: chuối, 
xồi, nhãn, nho, ổi, cam quýt, đu đủ, bơ. Ngồi ra, cĩ một số dịng nấm 
Fusarium gây bệnh cho ngƣời và động vật như: gây ung thư họng ở người 
và ung thư bán cầu đại não trên ngựa và chuột (Thiel et al, 1991). 
2.6 Các nghiên cứu trong và ngồi nước 
Nghiên cứu ảnh hưởng của màng bao chitosan cĩ khối lượng phân tử 
thấp kết hợp với nano bạc trong bảo quản trứng gà tươi được thực hiện bởi 
Hạnh và ctv (2020). Trứng gà sau khi thu hoạch và lựa chọn theo màu sắc, 
kích thước thì được phủ màng chitosan (mW = 10-20 kDa) với độ deacetyl 
86-90% được bổ sung nano bạc1,5 µL, hạt bạc cĩ kích thước 20-50 nm. 
Trứng gà sau được phủ màng và được bảo quản 30 ngày ở nhiệt độ 28-30 oC 
cho thấy màng chitosan cĩ nồng độ 1,5% bổ sung nano bạc cho hàm lượng 
protein trong trứng cao nhất và pH albumin ít thấy đổi nhất. 
Vân và ctv (2017) đã nghiên cứu ứng dụng màng chitosan-nano bạc 
trong bảo quản nhằm nâng cao năng suất chất lượng của thanh long sau thu 
hoạch. Quả thanh long được nhúng vào dung dịch chứa 1% chitosan và 7,5 
mM nano bạc theo tỉ lệ 3:1 cho thấy thời gian tồn trữ tăng đáng kể, đối với 
bảo quản ở nhiệt độ 26 oC là 19 ngày và nhiệt độ 6 oC là 30 ngày. 
Chitosan được sử dụng trong việc bảo quản cho các loại trái cây như 
nhãn, cà chua, chuối, cam, quít,...... Màng zein và chitosan ứng dụng trong 
bảo quản trứng và một số loại trái cây cĩ giá trị kinh tế ở Đồng bằng sơng 
Cửu Long (Mười, 2009). Kết quả thí nghiệm thăm dị cho thấy màng 
chitosan 1% mang lại hiệu quả bảo quản cam và trong một mức độ nào đĩ 
đối với xồi (sau khi thu hoạch được xử lý bằng dung dịch Na2CO3 1% kết 
hợp dung dịch natri benzoat 1%, sau đĩ tiến hành bao màng chitosan 1%, 
cho vào bao bì xốp và bảo quản ở nhiệt độ 6-8 oC thì giữ được chất lượng và 
giá trị cảm quan đến ngày thứ 71). 
Chien và cộng sự (2007) đã nghiên cứu sử dụng chitosan độ deacetyl 
95-98% để bảo quản xồi cắt lát mất nước chậm, cĩ chất lượng cảm quan tốt 
và thời hạn bảo quản kéo dài hơn (Chien et al., 2007). Salvador và cộng sự 
(1999) đã sử dụng lớp phủ chitosan cho quả bơ đã cải thiện thời hạn lưu trữ 
11 
lên đến 24 ngày ở nhiệt độ 3-10 oC và 6 ngày ở nhiệt độ 27-29 oC (Salvador 
et al., 1999). 
Màng chitosan bổ sung chiết xuất trà và nano bạc (CS/TP-AgNPs) cĩ 
tác dụng chống oxy hĩa và chống sự phát triển của vi sinh vật. Khi hàm 
lượng TP-AgNPs tăng lên, màng chitosan giảm độ trong và tăng độ dày. Một 
điểm sáng trong nghiên cứu cho thấy màng chitosan bổ sung chiết xuất trà 
và AgNPs biểu hiện tính chất chống oxy hĩa cao hơn so với màng chitosan 
thơng thường (Zhang et al., 2020). 
Li et al (2008) đã nghiên cứu ảnh hưởng của trọng lượng phân tử và 
độ deacetyl của chitosan lên khả năng kháng nấm Aspergillus niger, kết quả 
ở MW 50 kDa, nồng độ 0,1% và pH 3,0 chitosan cĩ thể ức chế đến 100%. 
Sử dụng màng bao chitosan ở nồng độ 2 g/L bảo quản táo cắt tươi ở 25 oC 
thì thời gian lên đến 10 ngày (Assis & Garrido, 2008). Ở nồng độ này 
chitosan ức chế tốt sự phát triển của 2 loại nấm gây hư hỏng chủ yếu trên táo 
cắt tươi là Penicillium sp. và Alternaria sp. 
Chương 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
3.1. Phương tiện nghiên cứu 
- Thời gian nghiên cứu: từ 11/2015 đến 10/2020 
- Quá trình thực nghiệm, thu thập và xử lý số liệu được tiến hành tại: 
Bộ mơn Cơng nghệ thực phẩm - Trường Đại học Cơng nghiệp thành phố Hồ 
Chí Minh; Bộ mơn Cơng nghệ thực phẩm, Khoa Nơng nghiệp, Trường Đại 
học Cần Thơ; Viện Hàn lâm Khoa học và Cơng nghệ Việt Nam - Số 01 Mạc 
Đĩnh Chi, phường Bến Nghé, quận 1, thành phố Hồ Chí Minh; Phịng thí 
nghiệm Nano - Đại học Quốc gia TP.HCM. 
- Các hĩa chất được đặt mua thơng qua cơng ty hĩa chất Hĩa Nam, địa 
chỉ 239/4 Lý Thường Kiệt, P.15, Q.11, TP.HCM. 
- Nguyên liệu chính: xồi cát Hịa Lộc mua ở ấp Bình Minh, xã Hịa 
Hưng, huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang. Xồi được thu hái trên cùng một vườn 
theo TCVN 497:2001, cùng một loại giống và cùng một thời điểm và các 
điều kiện chăm sĩc như nhau. Chọn những quả đạt độ chín thu hái thời điểm 
90-95 ngày sau khi đậu quả, lúc này xồi cát Hịa Lộc cĩ chất lượng tốt nhất, 
các chỉ tiêu về phẩm chất cũng như thành phần trái ổn định, kích thước đồng 
đều khối lượng 350-400 g, khơng cĩ vết trầy xướt, khơng bị sâu bệnh, khơng 
bị tổn thương cơ học. Đĩng thùng carton và vận chuyển đến nơi thí nghiệm 
trong vịng 10 giờ (TCVN 9766:2013). 
3.2 Phương pháp nghiên cứu 
3.2.1 Phương pháp phân tích 
Các chỉ tiêu và phương pháp phân tích được thực hiện như ở Bảng 3.1 
12 
Bảng 3.1: Chỉ tiêu và các phương pháp phân tích 
Chỉ tiêu Phương pháp phân tích 
Tổn thất khối 
lượng (%) 
Cân khối lượng mẫu ban đầu (Md) và khối lượng 
mẫu theo thời gian khảo sát (Ms) (sử dụng cân 
điện tử) 
Màu sắc (L, a, 
b) 
Sử dụng thiết bị đo màu CR-200 Chroma Metter 
và chương trình đo màu CIELAB 
Độ cứng (g 
lực) Đo độ cứng bằng máy Rheotex 
Độ Brix (oBx) Đo bằng chiết quang kế 
Hàm lượng 
đường tổng 
(%) 
Định lượng theo phương pháp Lane – Eynone 
Hàm lượng 
acid tổng số 
(%) 
Thực hiện bằng phương pháp chuẩn độ với 
NaOH 0,1N (TCVN 5483:2007). 
Hàm lượng 
vitamin C 
(mg%) 
Chuẩn độ bằng dung dịch 2,6 dichlorophenol-
indophenol (TCVN 11672:2016) 
Hoạt tính 
kháng nấm 
Xác định đường kính kháng nấm của màng 
chitosan (Mahesh. et al., 2008) 
Cường độ hơ 
hấp và sản 
sinh khí 
ethylen của 
quả 
Đo độ nhớt 
Tính thấm hơi 
nước qua 
màng 
Tính chất cơ lý 
của màng 
Xác định bằng thiết bị đo nồng độ khí CO2 kiểu 
ICA 250 của hãng Dual Analyser, Nhật Bản 
Sử dụng máy Brookfield (Kim. et al., 1994) 
Phương pháp gia tăng khối lượng (tiêu chuẩn 
AFNOR, NF H00-030, 1974) 
Độ bền kéo đứt (Tensile strength - TS) và độ 
giãn dài khi đứt (Elongation - E) được đo theo 
tiêu chuẩn ISO 527 (1993) trên thiết bị đo cơ lý 
đa năng Zwick/Roell (CHLB Đức) chạy bằng 
phần mềm Bluehill 2 
13 
3.2.2 Phương pháp thu thập và xử lý kết quả 
Các thí nghiệm được bố trí ngẫu nhiên, lặp lại 3 lần, với 1 hay 2 
nhân tố thay đổi. Sử dụng phương pháp phân tích phương sai (ANOVA) theo 
kiểm định LSD để kết luận sự sai khác giữa trung bình các nghiệm thức. Số 
liệu được thu thập và xử lý thống kê bằng phần mềm Statgraphics Centurion 
15.2 và phần mềm Excel 2010 dùng để tính tốn trung bình và độ lệch chuẩn 
của các phép đo. 
Kết quả của thí nghiệm trước được chọn làm thơng số cố định cho 
các thí nghiệm sau. Thí nghiệm tối ưu hĩa các điều kiện tạo nano bạc được 
thực hiện theo phương pháp bề mặt đáp ứng bằng phần mềm SAS 9.1. 
3.3 Nội dung nghiên cứu và bố trí thí nghiệm cụ thể 
Tồn bộ nghiên cứu được tiến hành theo các nội dung được thể hiện 
như sơ đồ nghiên cứu tổng quát Hình 3.1. 
14 
Hình 3.1: Sơ đồ nghiên cứu tổng quát 
15 
3.3.1 Nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu tố đến khả năng tạo màng 
và kháng nấm của chitosan 
Mục đích: xác định pH thích hợp để hịa tan dung dịch chitosan ở ba độ deacetyl 
70, 80 và 90% để tạo màng tốt cĩ độ trong và các tính chất cơ lý tốt nhất thơng 
qua độ giãn dài, khả năng chịu lực kéo, mơ đun đàn hồi. Khảo sát khả năng tạo 
màng của các loại chitosan cĩ độ deacetyl 70, 80 và 90% và các nồng độ 
chitosan khác nhau. Lựa chọn nồng độ chitosan phù hợp để tạo màng của từng 
loại chitosan 
Các nội dung khảo sát cụ thể: 
Khảo sát ảnh hưởng của pH đến khả năng tạo màng của chitosan 
Nhân tố: 
- Độ deacetyl của chitosan 70, 80 và 90%, chitosan nồng độ 1% 
- pH dung dịch, gồm 6 mức: 3,4 3,6 3,8 4,0 4,2 4,4 
Chỉ tiêu đánh giá: 
Độ dày của màng chitosan được đo bằng thước Panme điện tử cĩ độ chính 
xác 0,01 µm, đánh giá về cấu trúc bằng phương pháp đo cơ lý TPA thơng 
qua các thơng số: độ giãn dài, khả năng chịu lực kéo, mơ đun đàn hồi, đánh 
giá cảm quan màu sắc, hình dạng, độ trong của màng, đánh giá tính thấm 
hơi nước của màng 
Kết quả thu nhận: 
Giá trị pH thích hợp để hịa tan chitosan 
Khảo sát ảnh hưởng của nồng độ và độ deacetyl đến khả năng tạo màng 
của chitosan 
Nhân tố: 
Độ deacetyl của chitosan 70, 80 và 90% 
- Nồng độ chitosan, gồm 5 mức: 0,5, 0,75, 1, 1,25, 1,5 
Chỉ tiêu theo dõi: 
Độ dày của màng chitosan được đo bằng thước panme điện tử cĩ độ chính 
xác 0,01 µm, đánh giá về cấu trúc bằng phương pháp đo cơ lý thơng qua 
các thơng số: độ giãn dài, khả năng chịu lực kéo, mơ đun đàn hồi, đánh giá 
cảm quan màu sắc, hình dạng, độ trong của màng. Đánh giá tính thấm hơi 
nước của màng. 
Kết quả thu nhận: 
- Độ dày màng, nồng độ chitosan thích hợp để tạo màng. 
Khảo sát hoạt tính kháng nấm Colletotrichum gloeosporioides và Fusarium 
equiseti của màng chitosan 
Nhân tố: 
Độ deacetyl của chitosan 70, 80 và 90% 
Nồng độ chitosan, gồm 5 mức: 0,5 0,75 1,0 1,25 1,5 
Nấm Colletotrichum gloeosporioides và Nấm Fusarium equiseti 
16 
Chỉ tiêu theo dõi: đường kính vịng kháng nấm kháng nấm của màng. 
Kết quả thu nhận: khả năng kháng nấm của màng chitosan. 
3.2.3 Nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu tố đến khả năng tạo màng 
chitosan-nano bạc 
Mục đích: tìm ra được các giá trị nồng độ AgNO3, nhiệt độ và thời gian tạo hạt 
nano bạc để hạt cĩ kích thước đạt yêu cầu và cĩ tính ổn định. Xác định được 
nồng độ AgNO3 thích hợp của dung dịch chitosan-nano bạc tạo màng chitosan-
nano bạc ứng dụng để bao trái (coating) trong bảo quản xồi. Xem xét sự phân 
tán của hạt nano bạc và sự tồn tại nano bạc trong màng chitosan theo thời gian. 
Các nội dung khảo sát cụ thể: 
Khảo sát ảnh hưởng của nồng độ AgNO3, nhiệt độ và thời gian khuấy 
trộn đến khả năng tạo keo nano bạc 
Nhân tố: 
Nồng độ AgNO3, gồm 3 mức: 0,001 0,005 0,010 M 
Nhiệt độ, gồm 3 mức: 90, 95, 100 oC 
Thời gian, gồm 3 mức: 4, 8, 12 phút 
Chỉ tiêu theo dõi: đánh giá sự phân tán của nano bạc trong dung dịch thơng 
qua việc xác định bước sĩng hấp thụ cực đại của dung dịch bằng UV-VIS; 
đánh giá sự phân bố và kích thước của nano bạc trong dung dịch nano bạc 
bằng phương pháp chụp TEM. 
Kết quả thu được: nồng độ AgNO3 thích hợp tạo dung dịch nano bạc. 
Khảo sát ảnh hưởng của lượng keo nano bạc sử dụng và độ deacetyl của 
chitosan đến khả năng tạo màng chitosan-nano bạc và sự phân tán của 
nano bạc trong màng chitosan-nano bạc theo thời gian 
Nhân tố: 
Độ deacetyl của chitosan, gồm 3 mức 70, 80 và 90% với nồng độ chitosan 
thu được ở nội dung nghiên cứu 1 
Lượng keo nano bạc sử dụng trên 100 mL dung dịch chitosan, gồm 3 mức 
50 µL/100 mL (2,5 µM), 75 µL/100 mL (3,75 µM) và 100 µL/100 mL (5,0 
µM) 
Thời gian theo dõi sự phân tán của nano bạc (ngày), gồm 5 mức: 0, 10, 20, 
30 và 40 
Chỉ tiêu theo dõi: đánh giá sự tồn tại của nano bạc và sự phân tán nano bạc 
trong màng chitosan theo thời gian bằng phương pháp chụp SEM. 
Kết quả thu nhận: tạo được màng chitosan-nano bạc tốt nhất. 
Thử nghiệm hoạt tính kháng nấm Colletotrichum gloeosporioides và 
Fusarium equiseti của màng chitosan-nano bạc 
Nhân tố 
Loại nấm: Colletotrichum gloeosporioides, Fusarium equiseti 
- Màng chitosan-nano bạc với ba độ deacetyl: 70, 80 và 90% 
17 
Chỉ tiêu theo dõi: đường kính kháng nấm. 
Kết quả thu nhận: khả năng kháng nấm của màng chitosan-nano bạc 
3.3.3 Nghiên cứu bảo quản xồi - so sánh hiệu quả của các kiểu xử lý bao 
màng khác nhau 
Mục đích: đánh giá được khả năng bảo quản xồi cát Hịa Lộc bằng màng 
chitosan-nano bạc so sánh với các kiểu xử lý bao màng khác. 
Các nội dung khảo sát cụ thể: 
Nghiên cứu hiệu quả của các kiểu xử lý bao màng khác nhau trong bảo 
quản xồi 
Nhân tố: 
Chế độ xử lý mẫu xồi, gồm 6 chế độ: 
M0: xồi khơng bao màng và rửa bằng nước ở nhiệt độ phịng 
M1: xồi khơng bao màng và rửa bằng nước ở 50 oC 
M2: xồi bao màng chitosan và rửa bằng nước ở nhiệt độ phịng 
M3: xồi bao màng chitosan và rửa bằng nước ở 50 oC 
M4: xồi bao màng chitosan-nano bạc và rửa bằng nước ở nhiệt độ phịng 
M5: xồi bao màng chitosan-nano bạc và rửa bằng nước ở 50 oC 
Độ deacetyl của chitosan, gồm 3 mức: 70, 80 và 90% 
Chỉ tiêu theo dõi: mỗi 5 ngày tiến hành xác định hao hụt khối lượng, độ 
cứng, hàm lượng chất khơ hịa tan, hàm lượng acid tổng, hàm lượng vitamin 
C, hàm lượng đường tổng, màu sắc vỏ quả, màu sắc thịt quả, cường độ hơ 
hấp, cường độ sản sinh ethylen, tỉ lệ hư hỏng của quả xồi. 
Kết quả thu nhận: so sánh hiệu quả của kiểu xử lý bao màng chitosan-nano 
bạc với các kiểu bao màng khác. 
Chương 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 
4.1 4.1 Ảnh hưởng của một số yếu tố đến khả năng tạo màng và kháng 
nấm của chitosan 
4.1.1 Ảnh hưởng của pH đến khả năng tạo màng chitosan 
Bảng 4.1 Ảnh hưởng của pH đến tính chất của màng chitosan ở các độ 
deacetyl khác nhau 
Độ 
deacetyl pH 
Độ chịu lực 
(MPa) Độ giãn dài (%) 
Mơ đun đàn hồi 
(109N/m2) 
70% 3,4 0,503a ± 0,011 3,980a± 0,142 4,849a± 0,085 
 3,6 0,509a± 0,012 4,227a± 0,170 3,997b± 0,499 
 3,8 0,466b± 0,013 2,819b± 0,582 4,166b± 0,288 
 4,0 Chitosan khơng tan hồn tồn, màng khơng mịn 
 4,2 Chitosan khơng tan hồn tồn, màng khơng mịn 
 4,4 Màng chitosan xuất hiện muối trên bề mặt 
80% 3,4 0,410b± 0,007 0,410c± 0,007 4,200a± 1,570 
18 
 3,6 0,520a± 0,020 1,460b± 0,250 2,170b± 0,440 
 3,8 0,450b± 0,040 5,490a± 2,890 1,080c± 0,110 
 4,0 Chitosan khơng tan hồn tồn, màng khơng mịn 
 4,2 Chitosan khơng tan hồn tồn, màng khơng mịn 
 4,4 Màng chitosan xuất hiện muối trên bề mặt 
90% 3,4 0,340b± 0,048 8,957c± 0,017 2,150a± 0,030 
 3,6 0,392b± 0,042 12,100b± 0,027 1,053b± 0,030 
 3,8 0,465a± 0,035 13,246a± 0,030 0,631c± 0,030 
 4,0 Chitosan khơng tan hồn tồn, màng khơng mịn 
 4,2 Chitosan khơng tan hồn tồn, màng khơng mịn 
 4,4 Màng chitosan xuất hiện muối trên bề mặt 
Ghi chú: các số theo sau dấu ± biểu thị độ lệch chuẩn của các giá trị trung bình; các 
số mang chữ số mũ khác nhau cùng một cột sai khác cĩ ý nghĩa thống kê (P<0,05) 
Màng tạo ra từ chitosan độ deacetyl 70% cĩ độ chịu lực, độ giãn dài 
và mơ đun đàn hồi tốt ở pH là 3,6. Chitosan độ deacetyl 80 và 90% cĩ độ 
chịu lực, độ giãn dài và mơ đun đàn hồi tốt ở pH là 3,8, dựa theo xử lý 
ANOVA cĩ độ tin cậy lớn hơn 95%. Đây là giá trị pH phù hợp được lựa chọn 
cho các nghiên cứu tiếp theo. 
4.1.2 Ảnh hưởng của nồng độ chitosan đến độ dày màng 
Bảng 4.2 Ảnh hưởng của nồng độ chitosan độ deacetyl 70% đến độ dày màng 
Nồng độ 
chitosan (%) Độ nhớt (cP) Độ dày màng (µm) 
0,5 3,060c±0,875 10,067c±0,064 
0,75 9,187b±1,939 10,047c±0,006 
1 16,970a±5,219 20,177b±0,029 
1,25 15,380a±2,481 20,073b±0,015 
1,5 15,537a±2,188 30,227a±0,068 
Bảng 4.3 Ảnh hưởng của nồng độ chitosan độ deacetyl 80% đến độ dày màng 
Nồng độ 
chitosan (%) Độ nhớt (cP) Độ dày màng (µm) 
0,5 3,003d±0,145 15,137c±0,076 
0,75 7,143d±1,483 15,167c±0,031 
1 23,823c±2,653 20,153b±0,136 
1,25 31,347b±5,111 20,110b±0,017 
1,5 41,420a±1,238 35,053a±0,012 
19 
Bảng 4.4 Ảnh hưởng của nồng độ chitosan độ deacetyl 90% đến độ dày màng 
Nồng độ 
chitosan (%) Độ nhớt (cP) Độ dày màng (µm) 
0,5 5,723e±2,330 15,073c±0,021 
0,75 20,303d±3,079 15,087c±0,108 
1 32,557c±5,525 20,097b±0,012 
1,25 41,370b±2,495 30,187a±0,059 
1,5 52,743a±1,983 30,167a±0,023 
Tĩm lại, trong cùng độ deacetyl (70, 80 hoặc 90%) độ nhớt dung dịch 
chitosan tỉ lệ thuận với nồng độ của nĩ (từ 0,5 đến 1,5%). Kết quả nghiên 
cứu này tương đồng với số liệu nghiên cứu của Rodrıguez và cộng sự 
(Rodrıguez et al., 2002). Các số liệu thu nhận được cho thấy nồng độ chitosan 
(độ deacetyl 70, 80 và 90%) ở mức 1% tạo dung dịch cĩ độ nhớt phù hợp, 
tạo màng bao cĩ khả năng bao phủ tốt. 
4.1.3 Ảnh hưởng của nồng độ chitosan đến độ chịu lực của màng 
chitosan ở ba độ deacetyl 
 Quá trình tạo màng chitosan cĩ độ deacetyl 70% được thực hiện ở pH 
3,6 và chitosan cĩ độ deacetyl 80 và 90% ở pH 3,8 ở năm mức nồng độ 
chitosan khác nhau. 
Hình 4.1 Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của nồng độ chitosan đến độ chịu lực 
của màng chitosan ở ba độ deacetyl 
0
0,1
0,2
0,3
0,4
0,5
0,6
0,5 0,75 1,0 1,25 1,5
Đ
ộ 
ch
ịu
 lự
c 
(N
/m
2)
Nồng độ chitosan (%)
C70% C80% C90%
20 
Hình 4.2 Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của nồng độ chitosan đến độ giãn 
dài của màng chitosan ở ba độ deacetyl 
Hình 4.3 Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của nồng độ chitosan đến mơ đun đàn 
hồi của màng chitosan ở ba độ deacetyl 
Hình 4.4 Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của nồng độ chitosan đến tính thấm 
hơi nước của màng chitosan ở ba độ deacetyl 
0
10
20
30
40
0,5 0,75 1 1,25 1,5Đ
ộ 
gi
ãn
 d
ài
 (%
)
Nồng độ chitosan (%)
C70 C80 C90
0
1
2
3
4
0,5 0,75 1 1,25 1,5M
ơ 
đu
n 
đà
n 
hồ
i (
10
9
N
/m
2 )
Nồng độ chitosan (%)
C70 C80 C90
0,000E+00
5,000E-11
1,000E-10
1,500E-10
2,000E-10
2,500E-10
0,5 0,75 1 1,25 1,5
Đ
ộ 
th
ấm
 h
ơi
 n
ướ
c 
qu
a 
m
àn
g 
(g
.m
-1
.s-
1 .P
a-1
)
Nồng độ chitosan (%)
C70 C80 C90
21 
 Màng chitosan nồng độ 1% với cả ba độ deacetyl cĩ độ chịu lực tốt, 
độ dãn dài tốt, mơ đun đàn hồi tốt, độ thấm hơi nước trung bình là tốt nhất. 
4.1.4 Hoạt tính kháng nấm Colletotrichum gloeosporioides và Fusarium 
equiseti của màng chitosan ở ba độ deacetyl 
Kết quả khảo sát khả năng kháng nấm Colletotrichum gloeosporioides 
cho thấy độ deacetyl của chitosan càng tăng thì đường kính kháng nấm càng 
lớn. Kết quả này cũng phù hợp với nghiên cứu của Munoz et al. (2009) khi 
được cho rằng nấm Colletotrichum gloeosporioides bị ức chế dần theo chiều 
tăng độ deacetyl của chitosan. Sự tăng trưởng của nấm đã bị ảnh hưởng đáng 
kể ở tất cả các nồng độ chitosan sau 6 ngày ủ. Dung dịch đối chứng với acid 
clohydric khơng ảnh hưởng đến sự phát triển của Colletotrichum 
gloeosporioides (Muđoz et al., 2009). Nồng độ chitosan thích hợp nhất là 
1% với cả ba độ deacetyl cho khả năng kháng nấm tốt nhất ở từng nồng độ 
khảo sát và cho đường kính kháng nấm với giá trị trong khoảng 12-15 mm 
đối với chủng nấm Colletotrichum gloesporioides gây bệnh trên xồi. 
Kết quả khảo sát khả năng kháng nấm Fusarium equiseti cho thấy độ 
deacetyl của chitosan càng tăng thì đường kính kháng nấm càng lớn và nồng 
độ tối ưu của chitosan cho khả năng kháng nấm tốt nhất là 1% và đường kính 
kháng nấm cao nhất đối với chủng nấm Fusarium equiseti là khoảng 12-17 
mm. Kết quả này cũng phù hợp với nghiên cứu của Li Yong-cai et al (2009) 
khi cho rằng độ deacetyl của chitosan càng tăng càng làm giảm đáng kể 
đường kính tổn thương của rễ khơ của củ khoai tây nhiễm Fusarium 
sulphureum, ngược lại đối với 

File đính kèm:

  • pdftom_tat_luan_an_nghien_cuu_che_tao_mang_chitosan_nano_bac_va.pdf
  • pdfQĐCT_Nguyễn Huỳnh Đình Thuấn.pdf
  • pdfTóm tắt luận án tiếng anh.NHD.Thuấn.pdf
  • docxTrang thong tin Luan An-English.docx
  • docxTrang thong tin Luan An-Vietnamese.docx