Tóm tắt Luận án Nghiên cứu chế tạo màng Chitosan-nano bạc và bước đầu thử nghiệm trong bảo quản xoài cát Hòa Lộc

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận án Nghiên cứu chế tạo màng Chitosan-nano bạc và bước đầu thử nghiệm trong bảo quản xoài cát Hòa Lộc", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận án Nghiên cứu chế tạo màng Chitosan-nano bạc và bước đầu thử nghiệm trong bảo quản xoài cát Hòa Lộc
ichum nội sinh, chỉ sinh sản vơ tính bằng bào tử đính, bào tử đính phát triển trên cuống bào tử trong dạng thể quả là cụm cuống bào tử. Cụm cuống bào tử cĩ dạng đĩa phẳng, mặt sau cĩ cấu trúc phấn mịn, mỗi cụm cuống bào tử gồm lớp chất nền, bề mặt sản sinh cuống bào tử trong suốt. Cuống bào tử khơng cĩ vách ngăn kéo dài đơn bào, dạng liềm, cong, bào tử trong suốt. Cùng với bào tử và cuống bào tử là các lơng cứng trên mỗi cụm cuống bào tử, lơng dài cứng, thuơn nhọn, khơng phân nhánh và đa bào cấu trúc như tơ cứng. Frost (1964) mơ tả một vài lồi của Colletotrichum cĩ hoặc khơng cĩ lơng cứng cĩ thể được kiểm sốt bởi sự thay đổi độ ẩm. Sự hình thành một số lớn của bào tử gây nứt gãy trên biểu bì vật chủ, gặp điều kiện thuận lợi, mỗi bào tử mọc từ một đến nhiều ống mầm để hình thành hệ sợi nấm. Sợi nấm già đơi khi hình thành vách dày, màu nâu sậm, hình cầu hoặc khơng đều gọi là hậu bào tử (Chlamydospores), nĩ cĩ thể ở tận cùng hoặc chen giữa sợi nấm và tồn tại trong thời gian dài và khi tách ra chúng cũng mọc mầm để hình thành sợi 10 nấm mới. Nấm Colletotrichum sống trên cạn, hoại sinh hoặc ký sinh là nguyên nhân chính gây ra bệnh thán thư trên nhiều loại cây trồng. Nấm Fusarium cĩ rất nhiều dịng khác nhau nên khả năng ký chủ rất rộng trên nhiều loại cây trồng như: cây ăn trái, cây rau màu và một số cây hoa cảnh, cĩ thể sống trong các điều kiện khác nhau và cĩ thể tồn tại trong đất một thời gian dài, trong các xác bã thực vật dưới nhiều dạng khác nhau, bào tử nấm cĩ thể tồn tại trong các điều kiện khắc nghiệt một thời gian dài sau đĩ gặp điều kiện thuận lợi sẽ phát triển và lây lan (Đồng, 1986). Nấm gây hại nặng trên một số cây trồng đặc biệt là trên cây ăn trái như: chuối, xồi, nhãn, nho, ổi, cam quýt, đu đủ, bơ. Ngồi ra, cĩ một số dịng nấm Fusarium gây bệnh cho ngƣời và động vật như: gây ung thư họng ở người và ung thư bán cầu đại não trên ngựa và chuột (Thiel et al, 1991). 2.6 Các nghiên cứu trong và ngồi nước Nghiên cứu ảnh hưởng của màng bao chitosan cĩ khối lượng phân tử thấp kết hợp với nano bạc trong bảo quản trứng gà tươi được thực hiện bởi Hạnh và ctv (2020). Trứng gà sau khi thu hoạch và lựa chọn theo màu sắc, kích thước thì được phủ màng chitosan (mW = 10-20 kDa) với độ deacetyl 86-90% được bổ sung nano bạc1,5 µL, hạt bạc cĩ kích thước 20-50 nm. Trứng gà sau được phủ màng và được bảo quản 30 ngày ở nhiệt độ 28-30 oC cho thấy màng chitosan cĩ nồng độ 1,5% bổ sung nano bạc cho hàm lượng protein trong trứng cao nhất và pH albumin ít thấy đổi nhất. Vân và ctv (2017) đã nghiên cứu ứng dụng màng chitosan-nano bạc trong bảo quản nhằm nâng cao năng suất chất lượng của thanh long sau thu hoạch. Quả thanh long được nhúng vào dung dịch chứa 1% chitosan và 7,5 mM nano bạc theo tỉ lệ 3:1 cho thấy thời gian tồn trữ tăng đáng kể, đối với bảo quản ở nhiệt độ 26 oC là 19 ngày và nhiệt độ 6 oC là 30 ngày. Chitosan được sử dụng trong việc bảo quản cho các loại trái cây như nhãn, cà chua, chuối, cam, quít,...... Màng zein và chitosan ứng dụng trong bảo quản trứng và một số loại trái cây cĩ giá trị kinh tế ở Đồng bằng sơng Cửu Long (Mười, 2009). Kết quả thí nghiệm thăm dị cho thấy màng chitosan 1% mang lại hiệu quả bảo quản cam và trong một mức độ nào đĩ đối với xồi (sau khi thu hoạch được xử lý bằng dung dịch Na2CO3 1% kết hợp dung dịch natri benzoat 1%, sau đĩ tiến hành bao màng chitosan 1%, cho vào bao bì xốp và bảo quản ở nhiệt độ 6-8 oC thì giữ được chất lượng và giá trị cảm quan đến ngày thứ 71). Chien và cộng sự (2007) đã nghiên cứu sử dụng chitosan độ deacetyl 95-98% để bảo quản xồi cắt lát mất nước chậm, cĩ chất lượng cảm quan tốt và thời hạn bảo quản kéo dài hơn (Chien et al., 2007). Salvador và cộng sự (1999) đã sử dụng lớp phủ chitosan cho quả bơ đã cải thiện thời hạn lưu trữ 11 lên đến 24 ngày ở nhiệt độ 3-10 oC và 6 ngày ở nhiệt độ 27-29 oC (Salvador et al., 1999). Màng chitosan bổ sung chiết xuất trà và nano bạc (CS/TP-AgNPs) cĩ tác dụng chống oxy hĩa và chống sự phát triển của vi sinh vật. Khi hàm lượng TP-AgNPs tăng lên, màng chitosan giảm độ trong và tăng độ dày. Một điểm sáng trong nghiên cứu cho thấy màng chitosan bổ sung chiết xuất trà và AgNPs biểu hiện tính chất chống oxy hĩa cao hơn so với màng chitosan thơng thường (Zhang et al., 2020). Li et al (2008) đã nghiên cứu ảnh hưởng của trọng lượng phân tử và độ deacetyl của chitosan lên khả năng kháng nấm Aspergillus niger, kết quả ở MW 50 kDa, nồng độ 0,1% và pH 3,0 chitosan cĩ thể ức chế đến 100%. Sử dụng màng bao chitosan ở nồng độ 2 g/L bảo quản táo cắt tươi ở 25 oC thì thời gian lên đến 10 ngày (Assis & Garrido, 2008). Ở nồng độ này chitosan ức chế tốt sự phát triển của 2 loại nấm gây hư hỏng chủ yếu trên táo cắt tươi là Penicillium sp. và Alternaria sp. Chương 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Phương tiện nghiên cứu - Thời gian nghiên cứu: từ 11/2015 đến 10/2020 - Quá trình thực nghiệm, thu thập và xử lý số liệu được tiến hành tại: Bộ mơn Cơng nghệ thực phẩm - Trường Đại học Cơng nghiệp thành phố Hồ Chí Minh; Bộ mơn Cơng nghệ thực phẩm, Khoa Nơng nghiệp, Trường Đại học Cần Thơ; Viện Hàn lâm Khoa học và Cơng nghệ Việt Nam - Số 01 Mạc Đĩnh Chi, phường Bến Nghé, quận 1, thành phố Hồ Chí Minh; Phịng thí nghiệm Nano - Đại học Quốc gia TP.HCM. - Các hĩa chất được đặt mua thơng qua cơng ty hĩa chất Hĩa Nam, địa chỉ 239/4 Lý Thường Kiệt, P.15, Q.11, TP.HCM. - Nguyên liệu chính: xồi cát Hịa Lộc mua ở ấp Bình Minh, xã Hịa Hưng, huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang. Xồi được thu hái trên cùng một vườn theo TCVN 497:2001, cùng một loại giống và cùng một thời điểm và các điều kiện chăm sĩc như nhau. Chọn những quả đạt độ chín thu hái thời điểm 90-95 ngày sau khi đậu quả, lúc này xồi cát Hịa Lộc cĩ chất lượng tốt nhất, các chỉ tiêu về phẩm chất cũng như thành phần trái ổn định, kích thước đồng đều khối lượng 350-400 g, khơng cĩ vết trầy xướt, khơng bị sâu bệnh, khơng bị tổn thương cơ học. Đĩng thùng carton và vận chuyển đến nơi thí nghiệm trong vịng 10 giờ (TCVN 9766:2013). 3.2 Phương pháp nghiên cứu 3.2.1 Phương pháp phân tích Các chỉ tiêu và phương pháp phân tích được thực hiện như ở Bảng 3.1 12 Bảng 3.1: Chỉ tiêu và các phương pháp phân tích Chỉ tiêu Phương pháp phân tích Tổn thất khối lượng (%) Cân khối lượng mẫu ban đầu (Md) và khối lượng mẫu theo thời gian khảo sát (Ms) (sử dụng cân điện tử) Màu sắc (L, a, b) Sử dụng thiết bị đo màu CR-200 Chroma Metter và chương trình đo màu CIELAB Độ cứng (g lực) Đo độ cứng bằng máy Rheotex Độ Brix (oBx) Đo bằng chiết quang kế Hàm lượng đường tổng (%) Định lượng theo phương pháp Lane – Eynone Hàm lượng acid tổng số (%) Thực hiện bằng phương pháp chuẩn độ với NaOH 0,1N (TCVN 5483:2007). Hàm lượng vitamin C (mg%) Chuẩn độ bằng dung dịch 2,6 dichlorophenol- indophenol (TCVN 11672:2016) Hoạt tính kháng nấm Xác định đường kính kháng nấm của màng chitosan (Mahesh. et al., 2008) Cường độ hơ hấp và sản sinh khí ethylen của quả Đo độ nhớt Tính thấm hơi nước qua màng Tính chất cơ lý của màng Xác định bằng thiết bị đo nồng độ khí CO2 kiểu ICA 250 của hãng Dual Analyser, Nhật Bản Sử dụng máy Brookfield (Kim. et al., 1994) Phương pháp gia tăng khối lượng (tiêu chuẩn AFNOR, NF H00-030, 1974) Độ bền kéo đứt (Tensile strength - TS) và độ giãn dài khi đứt (Elongation - E) được đo theo tiêu chuẩn ISO 527 (1993) trên thiết bị đo cơ lý đa năng Zwick/Roell (CHLB Đức) chạy bằng phần mềm Bluehill 2 13 3.2.2 Phương pháp thu thập và xử lý kết quả Các thí nghiệm được bố trí ngẫu nhiên, lặp lại 3 lần, với 1 hay 2 nhân tố thay đổi. Sử dụng phương pháp phân tích phương sai (ANOVA) theo kiểm định LSD để kết luận sự sai khác giữa trung bình các nghiệm thức. Số liệu được thu thập và xử lý thống kê bằng phần mềm Statgraphics Centurion 15.2 và phần mềm Excel 2010 dùng để tính tốn trung bình và độ lệch chuẩn của các phép đo. Kết quả của thí nghiệm trước được chọn làm thơng số cố định cho các thí nghiệm sau. Thí nghiệm tối ưu hĩa các điều kiện tạo nano bạc được thực hiện theo phương pháp bề mặt đáp ứng bằng phần mềm SAS 9.1. 3.3 Nội dung nghiên cứu và bố trí thí nghiệm cụ thể Tồn bộ nghiên cứu được tiến hành theo các nội dung được thể hiện như sơ đồ nghiên cứu tổng quát Hình 3.1. 14 Hình 3.1: Sơ đồ nghiên cứu tổng quát 15 3.3.1 Nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu tố đến khả năng tạo màng và kháng nấm của chitosan Mục đích: xác định pH thích hợp để hịa tan dung dịch chitosan ở ba độ deacetyl 70, 80 và 90% để tạo màng tốt cĩ độ trong và các tính chất cơ lý tốt nhất thơng qua độ giãn dài, khả năng chịu lực kéo, mơ đun đàn hồi. Khảo sát khả năng tạo màng của các loại chitosan cĩ độ deacetyl 70, 80 và 90% và các nồng độ chitosan khác nhau. Lựa chọn nồng độ chitosan phù hợp để tạo màng của từng loại chitosan Các nội dung khảo sát cụ thể: Khảo sát ảnh hưởng của pH đến khả năng tạo màng của chitosan Nhân tố: - Độ deacetyl của chitosan 70, 80 và 90%, chitosan nồng độ 1% - pH dung dịch, gồm 6 mức: 3,4 3,6 3,8 4,0 4,2 4,4 Chỉ tiêu đánh giá: Độ dày của màng chitosan được đo bằng thước Panme điện tử cĩ độ chính xác 0,01 µm, đánh giá về cấu trúc bằng phương pháp đo cơ lý TPA thơng qua các thơng số: độ giãn dài, khả năng chịu lực kéo, mơ đun đàn hồi, đánh giá cảm quan màu sắc, hình dạng, độ trong của màng, đánh giá tính thấm hơi nước của màng Kết quả thu nhận: Giá trị pH thích hợp để hịa tan chitosan Khảo sát ảnh hưởng của nồng độ và độ deacetyl đến khả năng tạo màng của chitosan Nhân tố: Độ deacetyl của chitosan 70, 80 và 90% - Nồng độ chitosan, gồm 5 mức: 0,5, 0,75, 1, 1,25, 1,5 Chỉ tiêu theo dõi: Độ dày của màng chitosan được đo bằng thước panme điện tử cĩ độ chính xác 0,01 µm, đánh giá về cấu trúc bằng phương pháp đo cơ lý thơng qua các thơng số: độ giãn dài, khả năng chịu lực kéo, mơ đun đàn hồi, đánh giá cảm quan màu sắc, hình dạng, độ trong của màng. Đánh giá tính thấm hơi nước của màng. Kết quả thu nhận: - Độ dày màng, nồng độ chitosan thích hợp để tạo màng. Khảo sát hoạt tính kháng nấm Colletotrichum gloeosporioides và Fusarium equiseti của màng chitosan Nhân tố: Độ deacetyl của chitosan 70, 80 và 90% Nồng độ chitosan, gồm 5 mức: 0,5 0,75 1,0 1,25 1,5 Nấm Colletotrichum gloeosporioides và Nấm Fusarium equiseti 16 Chỉ tiêu theo dõi: đường kính vịng kháng nấm kháng nấm của màng. Kết quả thu nhận: khả năng kháng nấm của màng chitosan. 3.2.3 Nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu tố đến khả năng tạo màng chitosan-nano bạc Mục đích: tìm ra được các giá trị nồng độ AgNO3, nhiệt độ và thời gian tạo hạt nano bạc để hạt cĩ kích thước đạt yêu cầu và cĩ tính ổn định. Xác định được nồng độ AgNO3 thích hợp của dung dịch chitosan-nano bạc tạo màng chitosan- nano bạc ứng dụng để bao trái (coating) trong bảo quản xồi. Xem xét sự phân tán của hạt nano bạc và sự tồn tại nano bạc trong màng chitosan theo thời gian. Các nội dung khảo sát cụ thể: Khảo sát ảnh hưởng của nồng độ AgNO3, nhiệt độ và thời gian khuấy trộn đến khả năng tạo keo nano bạc Nhân tố: Nồng độ AgNO3, gồm 3 mức: 0,001 0,005 0,010 M Nhiệt độ, gồm 3 mức: 90, 95, 100 oC Thời gian, gồm 3 mức: 4, 8, 12 phút Chỉ tiêu theo dõi: đánh giá sự phân tán của nano bạc trong dung dịch thơng qua việc xác định bước sĩng hấp thụ cực đại của dung dịch bằng UV-VIS; đánh giá sự phân bố và kích thước của nano bạc trong dung dịch nano bạc bằng phương pháp chụp TEM. Kết quả thu được: nồng độ AgNO3 thích hợp tạo dung dịch nano bạc. Khảo sát ảnh hưởng của lượng keo nano bạc sử dụng và độ deacetyl của chitosan đến khả năng tạo màng chitosan-nano bạc và sự phân tán của nano bạc trong màng chitosan-nano bạc theo thời gian Nhân tố: Độ deacetyl của chitosan, gồm 3 mức 70, 80 và 90% với nồng độ chitosan thu được ở nội dung nghiên cứu 1 Lượng keo nano bạc sử dụng trên 100 mL dung dịch chitosan, gồm 3 mức 50 µL/100 mL (2,5 µM), 75 µL/100 mL (3,75 µM) và 100 µL/100 mL (5,0 µM) Thời gian theo dõi sự phân tán của nano bạc (ngày), gồm 5 mức: 0, 10, 20, 30 và 40 Chỉ tiêu theo dõi: đánh giá sự tồn tại của nano bạc và sự phân tán nano bạc trong màng chitosan theo thời gian bằng phương pháp chụp SEM. Kết quả thu nhận: tạo được màng chitosan-nano bạc tốt nhất. Thử nghiệm hoạt tính kháng nấm Colletotrichum gloeosporioides và Fusarium equiseti của màng chitosan-nano bạc Nhân tố Loại nấm: Colletotrichum gloeosporioides, Fusarium equiseti - Màng chitosan-nano bạc với ba độ deacetyl: 70, 80 và 90% 17 Chỉ tiêu theo dõi: đường kính kháng nấm. Kết quả thu nhận: khả năng kháng nấm của màng chitosan-nano bạc 3.3.3 Nghiên cứu bảo quản xồi - so sánh hiệu quả của các kiểu xử lý bao màng khác nhau Mục đích: đánh giá được khả năng bảo quản xồi cát Hịa Lộc bằng màng chitosan-nano bạc so sánh với các kiểu xử lý bao màng khác. Các nội dung khảo sát cụ thể: Nghiên cứu hiệu quả của các kiểu xử lý bao màng khác nhau trong bảo quản xồi Nhân tố: Chế độ xử lý mẫu xồi, gồm 6 chế độ: M0: xồi khơng bao màng và rửa bằng nước ở nhiệt độ phịng M1: xồi khơng bao màng và rửa bằng nước ở 50 oC M2: xồi bao màng chitosan và rửa bằng nước ở nhiệt độ phịng M3: xồi bao màng chitosan và rửa bằng nước ở 50 oC M4: xồi bao màng chitosan-nano bạc và rửa bằng nước ở nhiệt độ phịng M5: xồi bao màng chitosan-nano bạc và rửa bằng nước ở 50 oC Độ deacetyl của chitosan, gồm 3 mức: 70, 80 và 90% Chỉ tiêu theo dõi: mỗi 5 ngày tiến hành xác định hao hụt khối lượng, độ cứng, hàm lượng chất khơ hịa tan, hàm lượng acid tổng, hàm lượng vitamin C, hàm lượng đường tổng, màu sắc vỏ quả, màu sắc thịt quả, cường độ hơ hấp, cường độ sản sinh ethylen, tỉ lệ hư hỏng của quả xồi. Kết quả thu nhận: so sánh hiệu quả của kiểu xử lý bao màng chitosan-nano bạc với các kiểu bao màng khác. Chương 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 4.1 4.1 Ảnh hưởng của một số yếu tố đến khả năng tạo màng và kháng nấm của chitosan 4.1.1 Ảnh hưởng của pH đến khả năng tạo màng chitosan Bảng 4.1 Ảnh hưởng của pH đến tính chất của màng chitosan ở các độ deacetyl khác nhau Độ deacetyl pH Độ chịu lực (MPa) Độ giãn dài (%) Mơ đun đàn hồi (109N/m2) 70% 3,4 0,503a ± 0,011 3,980a± 0,142 4,849a± 0,085 3,6 0,509a± 0,012 4,227a± 0,170 3,997b± 0,499 3,8 0,466b± 0,013 2,819b± 0,582 4,166b± 0,288 4,0 Chitosan khơng tan hồn tồn, màng khơng mịn 4,2 Chitosan khơng tan hồn tồn, màng khơng mịn 4,4 Màng chitosan xuất hiện muối trên bề mặt 80% 3,4 0,410b± 0,007 0,410c± 0,007 4,200a± 1,570 18 3,6 0,520a± 0,020 1,460b± 0,250 2,170b± 0,440 3,8 0,450b± 0,040 5,490a± 2,890 1,080c± 0,110 4,0 Chitosan khơng tan hồn tồn, màng khơng mịn 4,2 Chitosan khơng tan hồn tồn, màng khơng mịn 4,4 Màng chitosan xuất hiện muối trên bề mặt 90% 3,4 0,340b± 0,048 8,957c± 0,017 2,150a± 0,030 3,6 0,392b± 0,042 12,100b± 0,027 1,053b± 0,030 3,8 0,465a± 0,035 13,246a± 0,030 0,631c± 0,030 4,0 Chitosan khơng tan hồn tồn, màng khơng mịn 4,2 Chitosan khơng tan hồn tồn, màng khơng mịn 4,4 Màng chitosan xuất hiện muối trên bề mặt Ghi chú: các số theo sau dấu ± biểu thị độ lệch chuẩn của các giá trị trung bình; các số mang chữ số mũ khác nhau cùng một cột sai khác cĩ ý nghĩa thống kê (P<0,05) Màng tạo ra từ chitosan độ deacetyl 70% cĩ độ chịu lực, độ giãn dài và mơ đun đàn hồi tốt ở pH là 3,6. Chitosan độ deacetyl 80 và 90% cĩ độ chịu lực, độ giãn dài và mơ đun đàn hồi tốt ở pH là 3,8, dựa theo xử lý ANOVA cĩ độ tin cậy lớn hơn 95%. Đây là giá trị pH phù hợp được lựa chọn cho các nghiên cứu tiếp theo. 4.1.2 Ảnh hưởng của nồng độ chitosan đến độ dày màng Bảng 4.2 Ảnh hưởng của nồng độ chitosan độ deacetyl 70% đến độ dày màng Nồng độ chitosan (%) Độ nhớt (cP) Độ dày màng (µm) 0,5 3,060c±0,875 10,067c±0,064 0,75 9,187b±1,939 10,047c±0,006 1 16,970a±5,219 20,177b±0,029 1,25 15,380a±2,481 20,073b±0,015 1,5 15,537a±2,188 30,227a±0,068 Bảng 4.3 Ảnh hưởng của nồng độ chitosan độ deacetyl 80% đến độ dày màng Nồng độ chitosan (%) Độ nhớt (cP) Độ dày màng (µm) 0,5 3,003d±0,145 15,137c±0,076 0,75 7,143d±1,483 15,167c±0,031 1 23,823c±2,653 20,153b±0,136 1,25 31,347b±5,111 20,110b±0,017 1,5 41,420a±1,238 35,053a±0,012 19 Bảng 4.4 Ảnh hưởng của nồng độ chitosan độ deacetyl 90% đến độ dày màng Nồng độ chitosan (%) Độ nhớt (cP) Độ dày màng (µm) 0,5 5,723e±2,330 15,073c±0,021 0,75 20,303d±3,079 15,087c±0,108 1 32,557c±5,525 20,097b±0,012 1,25 41,370b±2,495 30,187a±0,059 1,5 52,743a±1,983 30,167a±0,023 Tĩm lại, trong cùng độ deacetyl (70, 80 hoặc 90%) độ nhớt dung dịch chitosan tỉ lệ thuận với nồng độ của nĩ (từ 0,5 đến 1,5%). Kết quả nghiên cứu này tương đồng với số liệu nghiên cứu của Rodrıguez và cộng sự (Rodrıguez et al., 2002). Các số liệu thu nhận được cho thấy nồng độ chitosan (độ deacetyl 70, 80 và 90%) ở mức 1% tạo dung dịch cĩ độ nhớt phù hợp, tạo màng bao cĩ khả năng bao phủ tốt. 4.1.3 Ảnh hưởng của nồng độ chitosan đến độ chịu lực của màng chitosan ở ba độ deacetyl Quá trình tạo màng chitosan cĩ độ deacetyl 70% được thực hiện ở pH 3,6 và chitosan cĩ độ deacetyl 80 và 90% ở pH 3,8 ở năm mức nồng độ chitosan khác nhau. Hình 4.1 Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của nồng độ chitosan đến độ chịu lực của màng chitosan ở ba độ deacetyl 0 0,1 0,2 0,3 0,4 0,5 0,6 0,5 0,75 1,0 1,25 1,5 Đ ộ ch ịu lự c (N /m 2) Nồng độ chitosan (%) C70% C80% C90% 20 Hình 4.2 Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của nồng độ chitosan đến độ giãn dài của màng chitosan ở ba độ deacetyl Hình 4.3 Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của nồng độ chitosan đến mơ đun đàn hồi của màng chitosan ở ba độ deacetyl Hình 4.4 Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của nồng độ chitosan đến tính thấm hơi nước của màng chitosan ở ba độ deacetyl 0 10 20 30 40 0,5 0,75 1 1,25 1,5Đ ộ gi ãn d ài (% ) Nồng độ chitosan (%) C70 C80 C90 0 1 2 3 4 0,5 0,75 1 1,25 1,5M ơ đu n đà n hồ i ( 10 9 N /m 2 ) Nồng độ chitosan (%) C70 C80 C90 0,000E+00 5,000E-11 1,000E-10 1,500E-10 2,000E-10 2,500E-10 0,5 0,75 1 1,25 1,5 Đ ộ th ấm h ơi n ướ c qu a m àn g (g .m -1 .s- 1 .P a-1 ) Nồng độ chitosan (%) C70 C80 C90 21 Màng chitosan nồng độ 1% với cả ba độ deacetyl cĩ độ chịu lực tốt, độ dãn dài tốt, mơ đun đàn hồi tốt, độ thấm hơi nước trung bình là tốt nhất. 4.1.4 Hoạt tính kháng nấm Colletotrichum gloeosporioides và Fusarium equiseti của màng chitosan ở ba độ deacetyl Kết quả khảo sát khả năng kháng nấm Colletotrichum gloeosporioides cho thấy độ deacetyl của chitosan càng tăng thì đường kính kháng nấm càng lớn. Kết quả này cũng phù hợp với nghiên cứu của Munoz et al. (2009) khi được cho rằng nấm Colletotrichum gloeosporioides bị ức chế dần theo chiều tăng độ deacetyl của chitosan. Sự tăng trưởng của nấm đã bị ảnh hưởng đáng kể ở tất cả các nồng độ chitosan sau 6 ngày ủ. Dung dịch đối chứng với acid clohydric khơng ảnh hưởng đến sự phát triển của Colletotrichum gloeosporioides (Muđoz et al., 2009). Nồng độ chitosan thích hợp nhất là 1% với cả ba độ deacetyl cho khả năng kháng nấm tốt nhất ở từng nồng độ khảo sát và cho đường kính kháng nấm với giá trị trong khoảng 12-15 mm đối với chủng nấm Colletotrichum gloesporioides gây bệnh trên xồi. Kết quả khảo sát khả năng kháng nấm Fusarium equiseti cho thấy độ deacetyl của chitosan càng tăng thì đường kính kháng nấm càng lớn và nồng độ tối ưu của chitosan cho khả năng kháng nấm tốt nhất là 1% và đường kính kháng nấm cao nhất đối với chủng nấm Fusarium equiseti là khoảng 12-17 mm. Kết quả này cũng phù hợp với nghiên cứu của Li Yong-cai et al (2009) khi cho rằng độ deacetyl của chitosan càng tăng càng làm giảm đáng kể đường kính tổn thương của rễ khơ của củ khoai tây nhiễm Fusarium sulphureum, ngược lại đối với
File đính kèm:
tom_tat_luan_an_nghien_cuu_che_tao_mang_chitosan_nano_bac_va.pdf
QĐCT_Nguyễn Huỳnh Đình Thuấn.pdf
Tóm tắt luận án tiếng anh.NHD.Thuấn.pdf
Trang thong tin Luan An-English.docx
Trang thong tin Luan An-Vietnamese.docx

