Tóm tắt Luận án Nghiên cứu chọn giống, kỹ thuật gây trồng và khai thác mủ cây trôm (Sterculia foetida L.) ở Ninh Thuận và Bình Thuận

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận án Nghiên cứu chọn giống, kỹ thuật gây trồng và khai thác mủ cây trôm (Sterculia foetida L.) ở Ninh Thuận và Bình Thuận", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận án Nghiên cứu chọn giống, kỹ thuật gây trồng và khai thác mủ cây trôm (Sterculia foetida L.) ở Ninh Thuận và Bình Thuận

K; (F3) Bón thúc 2 kg phân bò hoai + 0,2 kg NPK và tủ rơm; (F4) Bón thúc 2 kg phân chuồng (bò) + 0,5 kg vi sinh hữu và tủ rơm. Ảnh hưởng của chế độ tưới nước được nghiên cứu với 3 nghiệm thức: (N1) Đối chứng (không tưới); (N2) Tưới một năm đầu vào 7 tháng khô hạn (Tháng 11 năm trước đến tháng 5 năm sau); lượng nước tưới là 33m3/ha (40 lít nước/gốc, tưới 1 tuần/lần); (N3) Tưới một năm đầu vào 7 tháng khô hạn (Tháng 11 năm trước đến tháng 5 năm sau); lượng nước tưới là 66 m3/ha (40 lít nước/gốc, tưới 2 tuần/lần). Ảnh hưởng của các yếu tố thí nghiệm được đánh giá thông qua TLS, sinh trưởng (D0, H, DT), LM và sức sống của cây ở năm thứ 3 và 4. Trong phần xử lý số liệu, sự khác biệt về TLS, sinh trưởng và LM của rừng Trôm ở những nghiệm thức khác nhau được so sánh bằng phương pháp phân tích biến động (ANOVA). Loại đất thích hợp, mật độ trồng thích hợp, phân bón thích hợp và chế độ tưới nước thích hợp được xác định theo tiêu chuẩn Max (TLS, D0, H, DT, LM); trong đó LM là tiêu chuẩn ưu tiên. 2.2.2.5. Xác định kỹ thuật khai thác mủ Trôm Phần này xác định vị trí thích hợp trên thân cây để khai thác mủ; tuổi rừng Trôm bắt đầu cho thu hoạch mủ, phạm vi tuổi cho sản lượng mủ thu hoạch bình thường và tuổi thu hoạch mủ cao nhất, giới hạn tuổi cho sản lượng mủ thu hoạch thấp hay hiệu quả kinh tế thấp; vai trò của chất kích thích ra mủ. Để giải quyết những vấn đề đặt ra, những thí nghiệm này được thực hiện ở rừng Trôm trồng quảng canh trong giai đoạn khai thác mủ, tuổi từ 2 - 7. Đây là rừng Trôm trồng của các hộ dân tại xã Vĩnh Hảo, huyện Tuy Phong thuộc tỉnh Bình Thuận, các mô hình rừng Trôm được sử dụng trong thí nghiệm có sự tương đồng về giống, điều kiện địa hình, đất và chế độ chăm sóc. Mật độ trồng rừng ban đầu là 2.500 cây/ha. Chất kích thích Adephone 48SL bao gồm 5 nồng độ: (1) T1 = đối chứng (không sử dụng chất kích thích); T2 = 1% Adephone 48SL; T3 = 5% Adephone 48SL; T4 = 10% Adephone 48SL; T5 = 20% Adephone 48SL. Ngoài ra, luận án cũng so sánh sự khác biệt giữa sản lượng mủ thu hoạch từ sử dụng hàm lượng Adephone 48 SL thích hợp và hàm lượng Ethephone 48SL 1% kết hợp với Methyl Jasmonate 1%. Trong phần thu thập số liệu, mật độ các ống mủ (ống mủ/cm2) trên thân cây, LM theo cấp D, cấp H và tuổi rừng được xác định theo phương pháp hồi quy và tương quan. Sau đó so sánh LMmax nhận được từ nồng độ Adephone 48Sl tối ưu và LM từ chất kích thích Adephone 48Sl + 1% Methyl Jasmonate. Từ đó xác định sự khác biệt về hiệu quả của chất kích thích Adephone 48Sl và Adephone 48Sl + 1% Methyl Jasmonate đối với LM. 2.2.3. Công cụ xử lý số liệu Công cụ xử lý số liệu là bảng tính Excel, phần mềm thống kê Statgraphics Centurion 15.0 và SPSS 22.0. Phần mềm Excel được sử dụng để tập hợp số liệu, vẽ đồ thị và biểu đồ. Hai phần mềm Statgraphics Centurion 15.0 và SPSS 22.0 được sử dụng để tính toán những đặc trưng thống kê mô tả và xây dựng các hàm hồi quy. Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 3.1. Tổng kết và đánh giá các mô hình rừng trồng Trôm hiện có 3.1.1. Diện tích trồng Trôm Tổng diện tích rừng Trôm trồng tại 4 vùng sinh thái (Nam Trung Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ, Tây Mam Bộ) là 2.243,7ha; trong đó tập trung chủ yếu tại 2 tỉnh Ninh Thuận và Bình Thuận (60,3%). 3.1.2. Kỹ thuật trồng và khai thác mủ Hầu hết rừng Trôm hiện nay được trồng bằng cây giống gieo ươm từ hạt. Các giống được sử dụng đều không có nguồn gốc, việc chọn giống chủ yếu theo kinh nghiệm. Tuổi cây con xuất vườn từ 4 - 6 tháng, cá biệt có những hộ trồng cây con 1 năm tuổi. Trôm thường được trồng trên đất trước đây canh tác nông nghiệp. Ngoài ra, Trôm còn được trồng trên các sườn núi, có độ dốc vừa phải, tỉ lệ đá lẫn lớn. Mật độ trồng rừng Trôm dao động từ 500 cây/ha đến 4.000 cây/ha, phổ biến nhất hiện này là mật độ 2.500 cây/ha (2x2m). Mô hình trồng với mật độ trên 2.500 cây/ha chỉ cho sản lượng mủ cao từ 3 – 6; sau đó giảm nhanh và bị chặt bỏ sau tuổi 10. Khai thác mủ Trôm bằng cách đục các lỗ trên thân cây, số lượng lỗ nhiều hay ít phụ thuộc vào thân cây to hay nhỏ. Thông thường, thời gian thu hoạch mủ Trôm vào các tháng mùa khô nắng. Tuổi khai thác là 3 - 4 năm tùy thuộc vào kích thước đường kính thân. Hiện nay, chất kích thích Adephone 48SL được sử dụng thong dụng để kích thích mủ khi khai thác. Tuy nhiên, nồng độ sử dụng tương đối cao (10-20%) đã làm ảnh hưởng đến sức sống của cây, phá hủy và gây tổn thương tới phần vỏ cây. Kết quả về tăng trưởng đường kính các mô hình dao động từ 1,48 cm/năm (MH7) đến 2,98 cm/năm (MH4). Tăng trưởng chiều cao từ 0,25 m/năm (MH7) đến 1,0 m/năm (MH3). Tăng trưởng đường kính tán từ 0,21 m/năm (MH7) và cao nhất mô hình MH3, MH5 (0,72 m/năm). Tỷ lệ sống tương đối cao từ 74,9% (MH7) đến 98% (MH4). Mô hình trồng Trôm thâm canh (MH4) đạt hiệu quả cao nhất (NPV ≈ 153 triệu đồng/ha; IRR ≈ 40%; BCR ≈ 2 lần) và hiệu quả sử dụng lao động đạt 463.000 đồng/ngày công. Các mô hình trồng xen cây nông nghiệp trong 02 năm đầu với mật độ trồng 833 cây/ha (MH5) cũng cho hiệu quả kinh tế khá cao (NPV ≈ 96,7 – 99,8 triệu đồng/ha; IRR ≈ 43 – 53%; BCR ≈ 1,8 lần) và hiệu quả sử dụng lao động đạt 390.000 – 416.000 đồng/ngày công. Hiệu quả kinh tế thấp nhất là mô hình trồng với mật độ 2.500 cây/ha (MH1); trong đó hiệu quả ngày công lao động chỉ đạt (269.000 đồng/ngày). 3.2. Tuyển chọn giống Trôm 3.2.1. Tuyển chọn cây trội Tại 4 sinh thái (Nam Trung Bộ, Tây Nguyên, Tây Nam Bộ, Đông Nam Bộ) đã tuyển chọn được 96 cây dự tuyển, từ những cây dự tuyển này tiếp tục tuyển chọn được 50 cây mẹ dự tuyển. 3.2.2. Chọn lọc xuất xứ Kết quả nghiên cứu cho tỉ lệ sống của khảo nghiệm tương đối cao, từ 94 - 99%. Sinh trưởng (D0, H, DT) của các cây con Trôm ở khảo nghiệm hậu thế cũng không có sự khác biệt rõ rệt (P > 0,05) giữa các xuất xứ. Như vậy, xuất xứ của cây trội/cây mẹ ảnh hưởng không rõ rệt đến tỷ lệ sống và sinh trưởng của khảo nghiệm ở tuổi 4. Tại tuổi 4, lượng mủ thu hoạch của các xuất xứ cũng khác nhau rõ rệt (P-value <0,001). Lượng mủ thu hoạch cao nhất ở 2 xuất xứ Ninh Thuận (62,7g/cây) và Bình Thuận (92g/cây); thấp nhất là xuất xứ Vũng Tàu (27,0g/cây). Hệ số biến động của khảo nghiệm là 45,93%, thấp nhất ở xuất xứ Vũng Tàu (26,7%) và cao nhất ở xuất xứ Gia Lai (62,8%). So với lượng mủ trung bình của 11 xuất xứ (44,9g/cây), giá trị này của xuất xứ Đồng Nai (53,1g/cây), Ninh Thuận (62,7g/cây) và Bình Thuận (92,8g/cây) tương ứng lớn hơn 18,4%, 39,8% và 106,9%. 3.2.3. Chọn lọc gia đình Kết quả nghiên cứu cho thấy không có sự khác biệt giữa các gia đinh khảo nghiệm ở chỉ tiêu D0 và H, sự khác biệt về sinh trưởng ở chỉ tiêu đường kính tán DT nhưng là không lớn. Ở tuổi 4, lượng mủ trung bình của 50 gia đình khảo nghiệm là 49,2g/cây; thấp nhất là VT01 (11,3g/cây) và cao nhất là BT01 (168,5g/cây). Lượng mủ biến động rất lớn giữa các gia đình (CV = 62,2%). Có 13 gia đình có lượng mủ vượt từ 16,5% (DN01) đến 242,5% (BT01). Như vậy, so với mục tiêu chọn các gia đình có lượng mủ vượt 10% so với trung bình quần thể, 13 gia đình (BT01; BT02; NT26; BT05; BT04; NT18; BT03; BT07; NT24; DN03; NT08; KH06; DN01) đáp ứng tốt mục tiêu đặt ra. Lượng mủ trung bình của 13 gia đình này (94,5g/cây) vượt 98,4% so với lượng mủ trung bình của quần thể (49,2g/cây). So sánh độ vượt các gia đình được chọn so với xuất xứ của chúng mặc dù có sự khác nhau nhưng các gia đình được chọn đều là những gia đình sinh trưởng tốt trong các xuất xứ. Có 14 cây trong khảo nghiệm hậu thế cho lượng mủ lớn hơn 2 lần (dao động từ 316% đến 368%) so với lượng mủ trung bình của quần thể, khi so sánh những cây này với xuất xứ, gia đình của chúng chọn lọc được 6 cây tiềm năng. 3.2. Kỹ thuật nhân giống Trôm 3.2.1. Nhân giống Trôm bằng phương pháp gieo ươm từ hạt Kết quả nghiên cứu (Bảng 3.1) cho thấy sinh trưởng của cây con Trôm ở giai đoạn 2 – 4 tuổi dưới độ che sáng từ 0 – 75% đều có TLS cao, dao động từ 87 - 94%. Bảng 3.1. Ảnh hưởng của độ che sáng tới sinh trưởng của cây con Trôm 2 - 4 tháng tuổi trong giai đọan vườn ươm. TLCS (%) N (cây) Cây con 2 tháng tuổi Cây con 4 tháng tuổi TLS (%) D0 (mm) H (cm) TLS (%) D0 (mm) H (cm) (1) (2) (3) (4) (5) (7) (6) (7) 0 108 87 6,2c 20a 87 7,8b 36a 25 108 95 5,5b 27b 94 8,5c 69b 50 108 93 5,0a 34d 91 7,2a 81c 75 108 94 4,9a 30c 92 7,3a 72b P-value <0,01 <0,01 <0,01 <0,01 Ở giai đoạn 2 tháng tuổi, đường kính nhận giá trị cao nhất ở TLCS = 0% (6,2mm); thấp nhất ở TLCS = 75% (4,9mm). Chiều cao đạt lớn nhất ở TLCS = 50% (34cm); thấp nhất ở TLCS = 0% (20cm). Ở giai đoạn 4 tháng tuổi, đường kính nhận giá trị cao nhất ở TLCS = 25% (8,5mm); thấp nhất ở TLCS = 50% (7,2mm). Chiều cao đạt cao nhất ở TLCS = 50% (81cm); thấp nhất ở TLCS = 0% (36cm). Tổng hàm lượng diệp lục trong lá Trôm ở giai đoạn 2 và 4 tháng tuổi đều nhận giá trị thấp nhất ở đối chứng (tương 1,84 và 2,48mg/g lá); cao nhất ở mức TLCS = 50% (tương ứng 2,51 và 2,86%). Tỷ lệ diệp lục a/b trong lá Trôm 2 tháng tuổi dao động từ 2,07 ở đối chứng đến 2,44 ở TLCS = 50%. Tỷ lệ diệp lục a/b trong lá Trôm 4 tháng tuổi dao động từ 2,47 ở đối chứng đến 3,01 ở TLCS = 50%. Nói chung, Trôm 2 tháng tuổi đòi hỏi che sáng dưới 50%. Nói chung, Trôm đòi hỏi bóng che trong giai đoạn 2 – 4 tháng tuổi. Mức độ che bóng từ 25 – 50% đảm bảo cho cây con Trôm có tỷ lệ sống cao và sinh trưởng tốt. Ở giai đoạn 2 và 4 tháng tuổi, sự thay đổi hàm lượng P2O5 dẫn đến sự thay đổi rõ rệt (P < 0,001) đối với sinh trưởng D và H của cây con Trôm (Bảng 3.2). Ở giai đoạn 2, D0 và H đều giảm dần từ mức P2O5 = 0% (tương ứng D = 6,2mm và H = 35cm) đến P2O5 = 4% (tương ứng D = 5,9mm và H = 32cm) và P2O5 = 8% (tương ứng D = 5,8mm và H = 30cm). Hiện tượng như trên cũng xảy ra ở giai đoạn 4 tháng tuổi. Nói chung, bổ sung hàm lượng P2O5 từ 2 – 8% so với trọng lượng ruột bầu không mang lại hiệu quả tốt đối với sinh trưởng của Trôm 2 – 4 tháng tuổi. Bảng 3.2. Ảnh hưởng super lân tới sinh trưởng của cây con Trôm 2 và 4 tháng tuổi ở vườn ươm. P2O5 (%) N Giai đoạn 2 tháng tuổi Giai đoạn 4 tháng tuổi (cây) TLS D0 H TLS D0 H (%) (mm) (cm) (%) (mm) (cm) (1) (2) (3) (4) (5) (7) (6) (7) 0 108 90 6,2b 35d 90 10,4e 82c 2 108 94 6,0ab 34cd 94 9,4cd 64b 4 108 94 5,9a 32bc 94 8,9bc 63b 6 108 93 5,9a 31ab 93 8,0a 44a 8 108 91 5,8a 30a 91 8,5ab 49a P-value <0,01 <0,01 <0,01 <0,01 Tỷ lệ sống của cây con Trôm ở 6 mức NPK (0 – 5%) dao động từ 81 – 94%. Ở giai đoạn 2 và 4 tháng tuổi, sinh trưởng D và H của cây con Trôm thay đổi rõ rệt (P < 0,01) (Bảng 3.3) theo sự thay đổi của hàm lượng phân NPK. Ở giai đoạn 2, D0 và H đều tăng dần từ mức NPK = 0% (tương ứng D = 6,1mm và H = 35cm) và đạt lớn nhất ở mức NPK = 3% (tương ứng D = 8,5mm và H = 63cm); sau đó giảm đến mức NPK = 5% (tương ứng D = 7,3mm và H = 46cm). Hiện tượng này cũng xảy ra ở giai đoạn 4 tháng tuổi. Nói chung, phân NPK có tác dụng tốt đối với sinh trưởng của cây con Trôm ngay từ những tháng đầu tiên. Hàm lượng NPK thích hợp để tạo hỗn hợp ruột bầu là 3 – 4%. Bên cạnh hàm lượng này, hỗn hợp ruột bầu cần bổ sung 10% phân chuồng hoai. Bảng 3.3. Ảnh hưởng của phân NPK đến sinh trưởng của cây con Trôm 2 và 4 tháng tuổi ở vườn ươm. NPK (%) N Giai đoạn 2 tháng tuổi Giai đoạn 4 tháng tuổi (cây) TLS D0 H TLS D0 H (%) (mm) (cm) (%) (mm) (cm) (1) (2) (3) (4) (5) (7) (6) (7) 0 108 99 6,1a 35a 99 9,7a 65a 1 108 97 8,1bc 57cd 97 10,5ab 90b 2 108 94 8,0bc 54c 94 10,7abc 90b 3 108 94 8,5c 63d 94 11,9c 102c 4 108 92 8,0bc 59cd 90 11,5bc 104c 5 108 85 7,3b 46b 81 10,1a 92b P-value <0,01 <0,01 <0,01 <0,01 <0,01 Bảng 3.4. Ảnh hưởng của phân chuồng hoai đến sinh trưởng của cây con Trôm 2 và 4 tháng tuổi ở vườn ươm. Phân chuồng (%) N Giai đoạn 2 tháng tuổi Giai đoạn 4 tháng tuổi (cây) TLS D0 H TLS D0 H (%) (mm) (cm) (%) (mm) (cm) (1) (2) (3) (4) (5) (7) (6) (7) 0 108 88 5,4a 24a 88 6,2a 47a 5 108 95 6,7bc 36b 95 8,4b 71b 10 108 96 6,1b 36b 96 9,4cd 74bc 15 108 96 7,0c 39bc 96 9,7cd 75bc 20 108 95 6,8c 40c 95 10,0d 81d 25 108 96 6,6bc 36b 96 9,0bc 78cd P-value <0,01 <0,01 <0,01 <0,01 Tỷ lệ sống của cây con Trôm ở 6 mức phân chuồng hoai (0 – 25%) là rất cao; dao động từ 88 – 96%. Ở giai đoạn 2 và 4 tháng tuổi, sinh trưởng D và H của cây con Trôm thay đổi rõ rệt (P < 0,01) (Bảng 3.4) theo sự thay đổi của hàm lượng phân chuồng hoai. Ở giai đoạn 2, D0 và H đều tăng dần từ mức NPK = 0% (tương ứng D = 5,4mm và H = 24cm) và đạt lớn nhất ở mức phân chuồng hoai = 20% (tương ứng D = 6,8mm và H = 40cm); sau đó giảm đến mức phân chuồng hoai = 5% (tương ứng D = 6,6mm và H = 36cm). Hiện tượng này cũng xảy ra ở giai đoạn 4 tháng tuổi. Nói chung, hàm lượng phân chuồng hoai thích hợp để nuôi dưỡng cây con Trôm là 15 – 20%. Thành phần cát trong hỗn hợp ruột bầu ảnh hưởng rất lớn đến sinh trưởng của cây con Trôm ở giai đoạn vườm ươm. Tỷ lệ sét quá cao hoặc quá ít đều ảnh hưởng xấu đến sinh trưởng của Trôm. Cát nhiều làm tăng tính thấm và thoát nước, nhưng cũng làm tăng sự rửa trôi chất khoáng. Nói chung, hỗn hợp ruột bầu thích hợp là 67% cát cộng với 23% đất và 10% phân chuồng hoai. Bảng 3.5. Ảnh hưởng của kích thước bầu tới sinh trưởng của cây con Trôm 2 và 4 tháng tuổi trong vươm ươm. KT bầu (cm) N Giai đoạn 2 tháng tuổi Giai đoạn 4 tháng tuổi (cây) TLS D0 H TLS D0 H (%) (mm) (cm) (%) (mm) (cm) (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) 9*16 108 98 5,9a 33 95 6,8a 37a 14*18 108 99 6,2a 33 99 7,8b 70b 18*22 108 98 6,6b 34 98 10,4c 83c P-value <0,01 0,07 <0,01 <0,01 Kích thước bầu có ảnh hưởng rõ rệt (P < 0,01) đến sinh trưởng của cây con Trôm (Bảng 3.5). Kích thước bầu gia tăng kéo theo sự gia tăng sinh trưởng của cây con Trôm ở giai đoạn 2 – 4 tuổi. Bầu lớn (18*22cm) chứa nhiều đất và phân có thể giúp cho cây con Trôm phát triển hệ rễ tốt hơn và thời gian để rễ ăn ra nền đất chậm hơn. Ngược lại, bầu nhỏ (9*16 cm) chứa ít đất và phân không chỉ làm giảm sinh trưởng và sức sống của cây con, mà còn gây khó khăn cho việc nuôi dưỡng cây con lâu dài trong vườn ươm. Bầu trung bình (14*18 cm) có ưu điểm là tốn ít vật liệu làm bầu, giá thành thấp và dễ vận chuyển cây đem trồng. Vì thế, kích thước bầu 14*18 cm là thích hợp để giao ươm cây con Trôm. 3.2.2. Nhân giống Trôm bằng phương pháp giâm hom Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ ra rễ của hom khác nhau rõ rệt (P < 0,001) giữa các chất kích thích và nồng độ chất kích thích. Sử dụng chất kích thích NAA cho tỷ lệ ra rễ cao hơn so với chất kích thích IAA và IBA. Nồng độ NAA, IAA và IBA ở mức 1000ppm đều cho tỷ lệ ra rễ cao. Tỷ lệ ra rễ của hom, chiều dài rễ, số rễ/hom và chỉ số ra rễ không có sự tương đồng giữa các nghiệm thức. Hàm lượng NAA-1500ppm cho tỷ lệ ra rễ cao nhất. Số rễ trên hom cao nhất ở hàm lượng NAA-500. Chiều dài rễ/hom cao nhất ở nghiệm thức đối chứng. Nói chung, chỉ số ra rễ phản ánh chất lượng của hom. Theo chỉ số này, sử dụng NAA với hàm lượng 1500ppm là thích hợp để giâm hom Trôm. Khả năng ra rễ của hom phụ thuộc vào tuổi cây mẹ cung cấp hom (Bảng 3.6). Tỷ lệ ra rễ (R%), số rễ/hom, chiều dài rễ và chỉ số ra rễ (I) của hom Trôm tỷ lệ nghịch với tuổi của cây mẹ lấy hom. Tuổi càng cao thì những chỉ tiêu này càng thấp. Tỷ lệ ra rễ và chỉ số ra rễ cao nhất ở tuổi 1 (tương ứng R = 83,3% và I = 9,7), thấp nhất ở tuổi 7 (tương ứng R = 1,1% và I = 0,8). Nói chung, những hom ở tuổi 1 – 3 có khả năng ra nhiều rễ nhiều. Bảng 3.6. Ảnh hưởng của tuổi cây mẹ đến khả năng ra rễ của hom. Tuổi R (%) Số rễ/hom L rễ (cm) Chỉ số ra rễ (I) (1) (2) (3) (4) (5) 1 83,3a 2,1d 4,6d 9,7d 3 28,4c 1,5c 3,7c 5,6c 5 12,2b 1,2b 2,8b 3,7b 7 1,1a 1,0a 0,8a 0,8a P-Value <0,01 <0,01 <0,01 <0,01 Khả năng ra rễ của hom phụ thuộc rõ rệt (P < 0,001) vào thời điểm cắt hom. Tỷ lệ ra rễ gia tăng từ tháng 1 (R = 11,1%) và đạt cao nhất vào tháng 11 (R = 40%). Số rễ/hom đạt cao nhất vào tháng 3 (3,1 rễ/hom). Chiều dài rễ đạt cao nhất vào tháng 1 (2,5cm). Chỉ số ra rễ (I) nhận giá trị cao nhất vào tháng 1 (5,9); thấp nhất vào tháng 11 (2,1). 3.2.3. Nhân giống Trôm bằng phương pháp ghép cành Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ sống sau 3 tháng của cây ghép bằng phương pháp ghép áp và ghép nêm không có sự khác biệt rõ rệt (P 0,05) theo mùa. Tỷ lệ sống trung bình của cây ghép về mùa mưa (72,3%) thấp hơn so với mùa khô (86,7%) (Bảng 3.7). Sau khi các vết ghép được hàn gắn, các chồi sinh trưởng nhanh và chống chịu tốt với sự thay đổi của môi trường và nấm bệnh. Bảng 3.7. Tỷ lệ sống và sinh trưởng chiều cao của chồi ghép. Nghiệm thức TLS (%) H (cm) theo tháng: 1 2 3 Mùa mưa (Tháng 10-11) Ghép áp 67,8 0,5 2,1 8,9 Ghép nêm 76,7 0,6 2,9 9,1 Mùa khô (Tháng 3-4) Ghép áp 81,1 0,5 2,6 9,5 Ghép nêm 92,2 0,6 2,6 8,8 3.3. Kỹ thuật trồng rừng Trôm 3.3.1. Một số đặc tính của đất trồng rừng Trôm Rừng Trôm được trồng trên 5 loại đất (Xám nâu vùng bán khô hạn – Xk; Đỏ vàng trên đá sét và biến chất - Fs; Cát bị gley – Cg; Phù sa bồi tụ - Pb; Đỏ vàng biến đổi do trồng lúa - Fl). Hai loại đất Xk và Fs ở tỉnh Ninh Thuận, còn ba loại khác (Cg, Pb, Fl) ở tỉnh Bình Thuận. Các loại đất này đều có thành phần cơ giới từ cát pha đến thịt nhẹ (sét = 16,3%; thịt = 33,1% và cát = 50,6%). Về tính chất hóa học, pHH2O dao động từ 3,5 – 6,7. Hàm lượng mùn tầng mặt từ 0,20 – 3,69%. Đạm tổng số từ 0,04 đến 0,56%. Lân dễ tiêu 20,9 – 58,1mg/100. Nói chung, các loại đất này hơi chưa đến chua. Hàm lượng mùn từ thấp đến cao. Đạm tổng số biến động từ nghèo đến trung bình. Lân dễ tiêu rất nghèo. Lượng kali dễ tiêu giàu. 3.3.2. Ảnh hưởng của đất đến sinh trưởng của rừng Trôm Kết quả nghiên cứu (Bảng 3.8) cho thấy tỷ lệ sống trung bình của rừng Trôm trên 5 loại đất là 87,9%; trong đó thấp nhất trên đất Pb (81,1%), cao nhất trên đất Fl (98,3%). Đường kính trung bình của rừng Trôm trên đất Pb (8,5 cm) cao hơn 21,5 % so với giá trị trung bình của 5 loại đất (7,0cm). Chiều cao trung bình của rừng Trôm trên 5 loại đất là 1,7m và biến động khá lớn (CV = 21,2% đến 30,5%). Rừng Trôm 4 tuổi trên đất Fs nhận giá trị H lớn nhất (1,9m); thấp nhất là rừng Trôm trên đất Cs (H = 1,6m). Chỉ tiêu DT cao nhất trên đất Pb (1,3m); thấp nhất ở đất C9 (0,9m). Bảng 3.8. Ảnh hưởng của loại đất đến sinh trưởng của rừng Trôm 4 tuổi. Loại đất TLS (%) D0 (cm) H (m) DT (m) Giá trị CV% Giá trị CV% Giá trị CV% (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) Cg 86,1 5,2 25,6 1,6 30,5 0,9 38,8 Fl 98,3 6,9 20,9 1,6 23,7 1,2 24,9 Fs 86,7 8,3 26,0 1,9 21,2 1,2 35,5 Pb 81,1 8,5 27,1 1,8 23,3 1,3 41,3 Xk 87,2 6,3 22,1 1,7 26,5 1,0 34,9 BQ 87,9 7,0 1,7 1,1 Phẩm chất cây tốt cao nhất trên đất Fs (47,4%), thấp nhất trên đất Cg (30,3%). Số cây có chất lượng trung bình cao nhất trên đất Xk (47,8), thấp nhất trên đất Cg (33,5%). Phẩm chất cây xấu cao nhất trên đất Cg (36,1%). Nói chung, loại đất ảnh hưởng đến sinh trưởng và chất lượng của rừng Trôm. Rừng Trôm trồng sinh trưởng tốt nhất trên đất phù sa bồi tụ (Pb); tiếp đến là đất đỏ vàng trên đá sét và biến chất (Fs), đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa (Fl) và thấp nhất là đất cát bị gley (Cg). 3.3.3. Ảnh hưởng của mật độ đến sinh trưởng của rừng Trôm Kết quả nghiên cứu (Bảng 3.9) cho thấy tỷ lệ cây sống trung bình ở 6 mật độ là 89,7%; thấp nhất (80,2%) ở mật độ 833 cây/ha, cao nhất (93,0%) ở mật độ 550 cây/ha. Bảng 3.9. Ảnh hưởng của mật độ tới sinh trưởng của rừng Trôm 3 tuổi. Mật độ (cây/ha) D0 (cm) H (m) DT (m) TLS (%) Giá trị CV% Giá trị CV% Giá trị CV% (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) 550 6,2c 22,1 1,9b 37,7 1,7c 34,1 93,0 625 6,0bc 24,6 1,6a 25,2 1,5ab 36,8 98,0 833 6,0bc 24,9 1,7ab 28,6 1,3a 37,7 80,2 952 5,7ab 21,5 1,6a 24,3 1,5ab 30,3 84,6 1.100 5,7ab 19,9 1,6a 21,0 1,5ab 37,7 88,6 1.660 5,5a 30,4 1,6a 33,7 1,5ab 40,0 92,9 BQ 5,9 23,9 1,7 26,4 1,5 35,1 87,6 P-value <0,01 < 0,01 < 0,01 Sinh trưởng D0, H và DT của rừng Trôm ở 6 mật độ khác nhau rất rõ rệt (P < 0,01). Đường kính gốc bình quân ở 6 mật độ là 5,9 cm; trong đó thấp nhất (5,5 cm) ở mật độ 1.660 cây/ha, cao nhất (6,2 cm) ở mật độ 550 cây/ha. Chiều cao bình quân ở 6 mật độ là 1,7m; cao nhất (1,9 m) ở mật độ 550 cây/ha, còn các mật độ khác tương tự như nhau (1,6m). Đường kính tán bình quân ở 6 mật độ là 1,5 m; trong đó thấp nhất (1,3 m) ở mật độ 833 cây/ha, cao nhất (1,7 m) ở mật độ 550 cây/ha. Nói chung, mật độ trồng 550 cây/ha
File đính kèm:
luan_an_nghien_cuu_chon_giong_ky_thuat_gay_trong_va_khai_tha.doc
THONG TIN LUAN AN DUA LEN TRANG BGD&DT_KHANG.doc
TOM TAT LA_TA.doc