Tóm tắt Luận án Nghiên cứu chọn tạo giống đậu tương kháng bệnh phấn trắng cho các tỉnh phía Bắc Việt Nam

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận án Nghiên cứu chọn tạo giống đậu tương kháng bệnh phấn trắng cho các tỉnh phía Bắc Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận án Nghiên cứu chọn tạo giống đậu tương kháng bệnh phấn trắng cho các tỉnh phía Bắc Việt Nam

n trắng gồm BarcsoySSR-16-1247, BarcsoySSR-16-1236 và Satt431 được sử dụng để sàng lọc các các thể P1, P2 và F2 mang gene kháng hoặc nhiễm. Thí nghiệm được thực hiện tại Viện Công nghệ sinh học Hà Nội. 2.3.5. Phương pháp nghiên cứu chọn lọc dòng lai kháng bệnh phấn trắng có năng suất cao Quá trình chọn lọc giống theo Hình 2. Khi lai lại và ở hệ BC2F2, 3 chỉ thị phân tử Satt431, BarcsoySSR-16-1236 và BarcsoySSR-16-1247 liên kết chặt với gene kháng bệnh phấn trắng được sử dụng để sàng lọc các cá thể mang gene kháng. Các cây BC2F2 mang gene kháng được đánh dấu và thu riêng. Áp dụng phương pháp chọn lọc cá thể của Vũ Văn Liết và cs. (2013) để chọn cá thể mang gene RR ưu tú từ hệ BC2F2 đến BC2F4. Quy trình kỹ thuật và đánh giá chỉ tiêu theo QCVN01-58:2011/BNNPTNT. 7 P1(♀): Nhóm a x ò P2 (♂): Nhóm b Vụ hè thu 2012 F1 x P1 Vụ xuân 2013 Chỉ thị phân tử 1, 2 &3 _ò BC1F1 x P1 Vụ hè2013 Chỉ thị phân tử 1, 2 &3 _ò BC2F1 Vụ đông 2013 Chỉ thị phân tử 1, 2 &3 _ò BC2F2 Vụ xuân 2014 Chỉ thị phân tử 1, 2 &3 được sử dụng để sàng lọc cá thể mang gene kháng bệnh (RR) và kết hợp với phân tích đặc điểm nông học và năng suất để chọn lọc cá thể có năng suất cao _ò BC2F3 Vụ hè 2014 Chọn lọc cá thể năng suất cao _ò BC2F4 Vụ đông2014 Chọn lọc dòng có năng suất cao _ò PT01, PT02, PT03, PT04, PT05, PT06, PT07, PT08, PT09, PT10, PT11, PT12, PT13, PT14, PT15, PT16, PT17 và PT18, Khảo sát năng suất và đánh giá khả năng kháng bệnh phấn trắng của các dòng đậu tương ưu tú chọn lọc vụ xuân 2015 ò PT01, PT02, PT05, PT07, PT12, PT16 và PT17 ò So sánh chính quy và thử nghiệm khả năng thích ứng của các giống triển vọng trong vụ hè 2015, đông 2015 và xuân 2016 PT01 và PT02 Hình 2: Sơ đồ lai và chọn lọc dòng lai đậu tương kháng bệnh phấn trắng có năng suất cao Ghi chú: Nhóm a: là giống có tiềm năng năng suất cao: E089-10; D08.43 và D081810 Nhóm b: là giống kháng cao với bệnh phấn trắng: K85389 và William 82 Chỉ thị phân tử 1; 2 & 3: là ba chỉ thị phân tử liên kết gần với gene kháng bệnh phấn trắng gồm Satt 431; BarcsoySSR-16-1236 và BarcsoySSR-16-1247. 8 2.3.6. Phương pháp đánh giá khả năng kháng bệnh phấn trắng của các dòng đậu tương ưu tú chọn lọc Thí nghiệm gồm 18 dòng ưu tú hệ BC2F5 được chọn từ vụ đông 2014 và các giống bố mẹ tương ứng. Thí nghiệm được tiến hành trong điều kiện lây nhiễm nhân tạo ở vụ xuân 2015 tại Trung tâm NCPT Đậu đỗ. Thiết kế thí nghiệm và nhiễm nhân tạo theo phương pháp được mô tả trong mục 2.3.1. 2.3.7. Phương pháp khảo sát năng suất các dòng ưu tú kháng bệnh phấn trắng chọn lọc Thí nghiệm gồm 18 dòng ưu tú kháng bệnh phấn trắng (PT01, PT02, PT03, PT04, PT05, PT06, PT07, PT08, PT09, PT10, PT11, PT12, PT13, PT14, PT15, PT16, PT17 và PT18) được chọn từ vụ đông 2014. Thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh với 3 lần nhắc lại. Diện tích mỗi ô thí nghiệm là 6 m2 (2 m x 3 m). Đối chứng là 2 giống DT84 và ĐT26. Quy trình kỹ thuật áp dụng theo QCVN01-58:2011/BNNPTNT. 2.3.8 Phương pháp so sánh chính quy và thử nghiệm tính thích ứng của các dòng đậu tương kháng bệnh phấn trắng có triển vọng Thí nghiệm gồm 7 dòng đậu tương kháng bệnh phấn trắng có triển vọng (PT01, PT02, PT05, PT07, PT12, PT13, PT14, PT15, PT16 và PT17) được chọn lọc từ vụ xuân 2014. Thí nghiệm được thiết kế theo phương pháp khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh với 3 lần nhắc lại. Diện tích mỗi ô thí nghiệm là 8,5 m2 (1,7 m x 5 m). Đối chứng sử dụng là giống DT84. Quy trình kỹ thuật và chỉ tiêu đánh giá theo quy chuẩn Việt Nam QCVN01-58:2011/BNNPTNT. 2.4. Quy trình kỹ thuật và chăm sóc Áp dụng theo quy chuẩn Việt Nam QCVN01-58:2011/BNNPTNT 2.5. Các chỉ tiêu theo dõi về đặc điểm nông học của giống Các chỉ tiêu đánh giá áp dụng theo QCVN01-58:2011/BNNPTNT 2.6. Phân tích và xử lý số liệu Sự sai khác giữa các giống được xử lý bằng phần mềm Excel và phần mềm phân tích thống kê trong trồng trọt IRRISTAT 5.0 và SPSS 24.0. Phân tích di truyền tính kháng bệnh phấn trắng được áp dụng theo phương pháp phân tích của Acquaah (2012). Phân tích mối tương quan giữa các tính trạng được áp dụng theo phương pháp nghiên cứu của Falconer (2000). Phân tích tính thích ứng theo phương pháp Eberhart và Russell (1966). 9 CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 3.1. Kết quả nghiên cứu đánh giá và tạo vật liệu khởi đầu cho chọn giống đậu tương kháng bệnh phấn trắng và có năng suất cao 3.1.1. Kết quả sàng lọc nguồn gene đậu tương kháng bệnh phấn trắng * Kết quả sàng lọc mức độ kháng bệnh phấn trắng của 250 mẫu giống đậu tương ở điều kiện tự nhiên: 28 mẫu giống kháng rất cao (cấp 0), 61 mẫu kháng cao (cấp 1), 61 mẫu giống kháng trung bình, 35 mẫu giống bị nhiễm bệnh nặng và rất nặng, điển hình như ĐT12, DT84 và EO89-10 (Bảng 2). Bảng 2: Khả năng kháng bệnh phấn trắng của 250 mẫu giống đậu tương qua các giai đoạn sinh trưởng ở điều kiện tự nhiên trong vụ xuân 2011 Cấp bệnh TB qua các giai đoạn ST Mức độ kháng Số lượng mẫu giống Tỷ lệ (%) Một số mẫu điển hình 0 Kháng rất cao 28 11,2 K85389; ĐT22; Andol và William 82 0< <= 1 Kháng cao 61 24,4 Eo.1a; AK03 và DT90 1< <= 2 Kháng trung bình 61 24,4 DT2008, ĐVN14 và ĐT2000. 2< <= 3 Nhiễm trung bình 65 26,0 EO89-10; ĐVN9; DT2001 và E088-6. 3< <= 4 Nhiễm nặng 19 7,6 DT84, DT96 và TN08 4< <= 5 Nhiễm rất nặng 16 6,4 ĐT12, EO89-10 và D08.43 * Kết quả sàng lọc mức kháng bệnh phấn trắng của 50 mẫu giống đậu tương điển hình ở điều kiện lây nhiễm nhân tạo: 8 mẫu giống kháng bệnh phấn trắng rất cao (cấp 0) gồm Andol, K85389, K7002, LMS12, William 82, PI467832, PI205906 và đối chứng ĐT22 (Bảng 3). 6 mẫu giống kháng cao như E016, DT90, Úc số 1a D06.30, VX93 và M36. 9 mẫu giống kháng trung bình, điển hình như ĐT20, ĐT31, DT2008, D140, AK03, ĐVN14, DT2007, Đ2101 và ĐT2000. 27 mẫu còn lại bị nhiễm từ mức trung bình đến nhiễm rất nặng. 10 Bảng 3: Kết quả sàng lọc tính kháng bệnh phấn trắng của 50 mẫu giống đậu tương bằng lây nhiễm nhân tạo trong vụ xuân 2012 và vụ xuân 2013 Cấp bệnh TB qua các giai đoạn ST Mức độ kháng Số lượng mẫu giống Mẫu giống 0 Kháng rất cao 8 K85389, K7002, William 82, PI467832, Andol, PI205906 LMS12 và ĐT22 <0 ≤1 Kháng cao 6 E016, DT90, Úc số 1a D06.30, VX93 và M36 <1 ≤2 Kháng 9 ĐT20, ĐT31, DT2008, D140, AK03, ĐVN14, DT2007, Đ2101 và ĐT2000 <2 ≤3 Nhiễm trung bình 9 M3, AK06, HL02, D64.1 M29, ĐVN6, TS74-65, DT2001và D05742.2 <3 ≤4 Nhiễm nặng 12 D0522, M103, ĐT51, VX92, DT84, E044-6, D061001, D081020, D081810, D061210 DT96 và D090981 <4 ≤5 Nhiễm rất nặng 6 E089-10, D08.43, L17, V74, ĐT26 và ĐT12 3.1.2. Kết quả đánh giá đặc điểm nông học và năng suất của vật liệu khởi đầu Sàng lọc 250 mẫu giống đậu tương đã chọn ra 4 mẫu có năng suất cao gồm D081020 (2,80 tấn/ha), D081810 (2,87 tấn/ha), EO89-10 (2,95 tấn/ha) và D08.43 (2,97 tấn/ha) (Bảng 4). Các mẫu này được sử dụng làm mẹ trong lai hữu tính phục vụ chọn giống kháng phấn trắng và có năng suất cao. Bảng 4: Một số đặc điểm nông học và năng suất của mẫu giống đậu tương thí nghiệm vụ xuân 2012 tại Thanh Trì - Hà Nội TT Mẫu giống TGST (ngày) Số cành cấp 1/ cây (cành) Tổng số quả/ cây (quả) Tỷ lệ quả 3 hạt/ cây (%) KL100 hạt (g) NSTT (tấn/ha) 1 D061001 110 3,1 59,3 15,5 16,10 2,34b 2 D081020 112 2,9 57,5 29,1 14,45 2,80c 3 E044-6 120 3,5 58,4 27,9 15,08 2,41b 4 D090981 114 3,1 56,2 21,2 16,95 2,49b 5 D08.43 120 2,8 60,1 26,3 15,05 2,97d 6 D081810 117 3,9 57,5 29,1 14,93 2,87cd 7 D061210 118 3,5 48,4 27,7 16,08 2,41b 8 EO89-10 115 3,1 66,2 28,3 14,98 2,95cd 9 DT84(đ/c1) 88 1,1 33,7 10,6 17,17 1,71a 10 ĐT26(đ/c2) 96 1,7 42,4 36,5 16,65 2,35b 11 3.1.3. Kết quả lai hữu tính tạo vật liệu khởi đầu 3.1.3.1. Kết quả lai tạo vật liệu nghiên cứu di truyền mức độ kháng bệnh phấn trắng đậu tương Các hạt lai F1, F2, BCP1 và BCP2 thu được từ các tổ hợp lai trong vụ hè 2012 và vụ đông 2012 được sử dụng cho nghiên cứu di truyền tính kháng và tương quan giữa bệnh với năng suất đậu tương (Bảng 5). Bảng 5: Kết quả lai hữu tính và phát triển quần thể tạo vật liệu nghiên cứu di truyền tính kháng bệnh phấn trắng đậu tương TT Tên tổ hợp/thế hệ con lai Số quả thực thu (quả) Số hạt thực thu (hạt) I Vụ hè 2012 (P1 x P2) 1 ĐT26 x William 82 28 42 2 EO89-10 x William 82 37 56 II Vụ đông 2012 (lai lại với P1 và P2) 2.1 Quần thể F2; BCP1 và BCP2 giữa ĐT26 x William 82 1 Hạt F2: Quả F1 tự thụ 60 102 2 BCP1: (ĐT26 x William 82) x ĐT26 22 30 3 BCP2: (ĐT26 x William 82) x William 82 25 36 2.2 Quần thể F2; BCP1 và BCP2 giữa EO89-10 x William 82 1 Hạt F2: Quả F1 tự thụ 43 102 2 BCP1:( EO89-10 x William 82) x EO89-10 21 30 3 BCP2: (EO89-10 x William 82) x William 82 27 36 3.1.3.2. Kết quả lai tạo vật liệu chọn giống đậu tương kháng bệnh phấn trắng và có năng suất cao. Số hạt lai BC2F1 thu được ở vụ hè 2013 đạt từ 27 - 42 hạt (Bảng 6). Toàn bộ số hạt lai BC2F1 này được gieo trồng phát triển quần thể cây BC2F1 và được thu riêng từng cây trong vụ đông 2013. Bảng 6: Kết quả lai tạo vật liệu chọn giống kháng bệnh phấn trắng và có năng suất cao trong vụ hè 2012, vụ xuân 2013 và vụ hè 2013 TT Tên tổ hợp lai Số quả lai F1 (quả) Số quả lai BC1F1 (quả) Số quả lai BC2F1 (quả) Số hạt lai thực thu (hạt) Mẹ (P1) Bố (P2) 1 EO89-10 K85389 16 18 17 38 2 D08.43 K85389 20 16 14 30 3 EO89-10 William 82 15 14 13 27 4 D081810 K85389 14 15 16 42 12 3.2. Kết quả nghiên cứu di truyền tính kháng bệnh phấn trắng và chọn lọc dòng đậu tương kháng bệnh phấn trắng và có năng suất cao 3.2.1. Kết quả nghiên cứu di truyền tính kháng bệnh phấn trắng đậu tương 3.2.1.1. Di truyền tính kháng bệnh phấn trắng dựa trên sàng lọc tính kháng bệnh đối với quần thể con lai đậu tương ở điều kiện lây nhiễm nhân tạo Đối với quần thể F2 của tổ hợp ĐT26 x William 82, có 70/102 cá thể kháng bệnh từ cấp 0 - 2. Tương tự, F2 của tổ hợp EO89-10 x William 82, có 76/102 cá thể kháng bệnh từ cấp 0 - 2. Tỷ lệ phân ly dự kiến là 3:1 cho cả hai tổ hợp. Đối với BCP1, tỷ lệ phân ly giữa kháng và nhiễm thu được ở mỗi tổ hợp lai tương ứng với tỷ lệ phân ly là 1:1. Tương tự ở BCP2, tỷ lệ phân ly giữa kháng/nhiễm ở mỗi tổ hợp lai đều cho tỷ lệ 1:0. Kết quả kiểm định giả thuyết di truyền mức độ kháng bệnh phấn trắng ở Bảng 7. Bảng 7: Di truyền tính kháng bệnh phấn trắng ở tổ hợp lai ĐT26 x William 82 và EO89-10 x William 82 TT Quần thể Giả định (A:B) Số cá thể thu được theo Độ biến động (D=O-E) Chi- square Test (c2=D2/E) Độ tự do (df) Độ tin cậy (P) Thực tế (O) Lý thuyết (E) a) ĐT26 x William 82 1 P1 0:1 0 0 0 0 1 1,000 15 15 0 0 1 1,000 2 P2 1:0 15 15 0 0 1 1,000 0 0 0 0 1 1,000 3 F1 1:0 10 10 0 0 1 1,000 0 0 0 0 1 1,000 4 F2 3:1 70 76,5 -6,5 0,640 1 0,424 32 25,5 5,5 1,320 1 0,251 5 BCP1 1:1 14 15 -1 0,071 1 0,790 16 15 1 0,063 1 0,802 6 BCP2 1:0 35 36 -1 0,029 1 0,865 1 0 1 1,000 1 0,317 Tổng (c2a) 3,068 11 0,990 b) EO89-10 x William 82 1 P1 0:1 0 0 0 0 1 1,000 15 15 0 0 1 1,000 2 P2 1:0 15 15 0 0 1 1,000 0 0 0 0 1 1,000 3 F1 1:0 10 10 0 0 1 1,000 0 0 0 0 1 1,000 4 F2 3:1 76 76,5 -0,5 0,003 1 0,956 26 25,5 0,5 0,010 1 0,920 5 BCP1 1:1 17 15 2 0,235 1 0,628 13 15 -2 0,308 1 0,579 6 BCP2 1:0 34 36 -2 0,118 1 0,732 2 0 2 2,000 1 0,157 Tổng (c2b) 2,674 11 0,994 Ghi chú: a là tổ hợp ĐT26 x William 82 b là tổ hợp E089-10 x William 82 13 Đối với tổ hợp ĐT26 x William 82, với c2 = 3,068 và df = 11 thì giả định di truyền tính kháng bệnh kiểm soát bởi đơn gene trội là hoàn toàn tin cậy với P = 0,990. Tương tự đối với tổ hợp EO89-10 x William 82, di truyền tính kháng bệnh được kiểm soát bởi đơn gene trội với (c2 = 2,674 và P = 0,994). Như vậy, di truyền tính kháng bệnh phấn trắng được kiểm soát bởi đơn gene trội (Bảng 7) 3.2.1.2. Di truyền tính kháng bệnh phấn trắng dựa trên chỉ thị phân tử Ba chỉ thị Satt431, BarcsoySSR-16-1247 và BarcsoySSR-16-1236 được sử dụng để sàng lọc các các thể mang gene kháng/ nhiễm ở các quần thể P1, P2 và F2 của mỗi tổ hợp lai. Kết quả phân tích được trình bày ở Hình 3. Kết quả chạy PCR đối với cá thể F2 của tổ hợp ĐT26 x William 82 (Hình 3a) cho thấy: Có 21 cá thể có kiểu gene RR (đồng hợp tử trội) tương ứng với kiểu gene của giống Willam 82, 53 cá thể mang kiểu gene Rr (di hợp tử), mang allen R của P1 và allen r của P2, và 28 cá thể mang gene rr (đồng hợp tử lặn) tương ứng với kiểu gene của giống mẹ ĐT26 (Hình 3a). Tương tự đối với tổ hợp EO89-10 x William 82, 18 cá thể có kiểu gene RR tương ứng với kiểu gene của giống William 82, 33 cá thể có kiểu gene rr trùng với gene của giống EO89-10 và 53 cá thể mang kiểu gene Rr trung gian giữ bố William 82 và gene mẹ EO89-10 (Hình 3b). a) Quần thể P1; P2 và quần thể phân ly F2 của tổ hợp lai ĐT26 x William 82 b) Quần thể P1; P2 và quần thể phân ly F2 của tổ hợp lai EO89-10 x William 82 Hình 3: Kết quả PCR kiểm tra cá thể trong quần thể mang gene kháng 14 Tỷ lệ phân ly kiểu gene thu được ở quần thể phân ly F2 đối với cả hai tổ hợp lai tương ứng với tỷ lệ 1:2:1 theo thuyết di truyền của Medel, tức di truyền đơn gene trội. Kết quả phân tích di truyền tính kháng bệnh phấn trắng đối với tổ hợp ĐT26 x William 82 cho thấy, với khi bình phương c2= 1,263 và df = 17 thì giả định di truyền tính kháng bệnh được kiểm soát bởi đơn gene trội là hoàn toàn tin cậy với P = 0,999. Tương tự với tổ hợp EO89-10 x William 82, di truyền tính kháng bệnh phấn trắng được kiểm soát bởi đơn gene trội với c2 = 4,830 và P = 0,998 (Bảng 8). Bảng 8: Di truyền tính kháng bệnh phấn trắng dựa trên phân tích kiểu gene ở tổ hợp ĐT26 x William 82 và EO89-10 x William 82 Quần thể Giả định (RR: Rr: rr) Kiểu gene Số cá thể thu được theo Độ biến động (D=O- E) Chi- square Test (c2= D2/E) Độ tự do (df) Độ tin cậy (P) Thực tế (O) Lý thuyết (E) a) Tổ hợp ĐT26 x William 82 1 P1 0:0:1 RR 0 0 0 0 2 1,000 Rr 0 0 0 0 2 1,000 rr 15 15 0 0 2 1,000 2 P2 1:0:0 RR 15 15 0 0 2 1,000 Rr 0 0 0 0 2 1,000 rr 0 0 0 0 2 1,000 3 F2 1:2:1 RR 21 25,5 -4,5 0,964 2 0,618 Rr 53 51,0 2,0 0,075 2 0,963 rr 28 25,5 2,5 0,223 2 0,895 Tổng c2a 1,263 17 0,999 b) Tổ hợp EO89-10 x William 82 1 P1 0:0:1 RR 0 0 0 0 2 1,000 Rr 0 0 0 0 2 1,000 rr 15 15 0 0 2 1,000 2 P2 1:0:0 RR 15 15 0 0 2 1,000 Rr 0 0 0 0 2 1,000 rr 0 0 0 0 2 1,000 3 F2 1:2:1 RR 18 25.5 -7,5 3,125 2 0,210 Rr 51 51 0 0 2 1,000 rr 33 25,5 7,5 1,705 2 0,426 Tổng c2b 4,830 17 0,998 15 3.2.2. Kết quả nghiên tương quan của bệnh phấn trắng đối với năng suất và một số đặc điểm nông học khác ở đậu tương Tương quan về kiểu hình: Mức độ nhiễm bệnh phấn trắng có tương quan nghịch ở mức trung bình với năng suất ở mức có ý nghĩa 95% (r = - 0,554 **) (Bảng 9a). Tương quan kiểu gen: Cấp nhiễm bệnh phấn trắng có tương quan nghịch với năng suất ở mức trung bình với r = -0,430** (Bảng 9b). Bảng 9: Tương quan giữa tính kháng bệnh với năng suất và đặc tính nông học khác ở đậu tương dựa trên quần thể phân ly F2 a) Tương quan kiểu hình RH QC CC CQ SĐ SQ SH KL100 NS PT RH 1,000 QC ,325** 1,000 CC ,001 ,103 1,000 CQ ,131 ,051 -,117 1,000 SĐ -,012 -,034 ,236* ,035 1,000 SQ ,066 ,046 ,275** ,140 ,308** 1,000 SH ,057 ,171 ,153 ,115 ,182 ,034 1,000 KL100 -,130 ,034 ,028 ,056 ,102 -,158 ,151 1,000 NS ,153* ,480** ,294** ,188 ,358** ,706** ,696** ,199* 1,000 PT -,034 -,035 -,112 -,190 -,143 -,260** -,534** ,217* -,554* 1,000 b) Tương quan kiểu gene RH QC CC CQ SĐ SQ SH KL100 NS PT RH 1,000 QC ,680** 1,000 CC -,040 ,000 1,000 CQ ,050 ,070 -,050 1,000 SĐ ,090 -,020 ,440** ,020 1,000 SQ ,020 ,010 -,010 ,090 ,090 1,000 SH -,010 ,030 ,080 ,050 ,110 -,030 1,000 KL100 -,100 -,130* ,010 -,070 ,050 -,060 ,120* 1,000 NS -,100 ,610** ,040 ,090 ,140* ,560** ,480** ,230* 1,000 PT ,010 ,000 -0,030 -0,100 -0,140* -0,700** -0,560** -0,170 -0,430** 1,000 Ghi chú: - RH = Thời gian bắt đầu ra hoa; QC = Chín sinh lý; CC = Cao cây, CQ = Cành quả; SĐ = Số đốt/thân chính; SQ = Số quả chắc; SH = Số hạt/quả; KL100 = Khối lượng 100 hạt, NS = Khối lượng hạt/cây; PT = Bệnh phấn trắng; * Tương quan có ý nghĩa ở mức 95%; ** Tương quan có ý nghĩa ở mức 99% 16 3.2.3. Kết quả chọn lọc dòng lai đậu tương kháng bệnh phấn trắng và có năng suất cao 3.2.3.1. Kết quả chọn lọc cá thể ưu tú BC2F2 vụ xuân 2014 Kết quả chọn lọc được 18 cá thể ưu tú (có năng suất cá thể cao nhất) và mang gene kháng bệnh phấn trắng RR nhờ 3 chỉ thị Satt431, BarcsoySSR-16-1236 và BarcsoySSR-16-1247 (Bảng 10). Các dòng ưu tú này được trồng và đánh giá tiếp tục trong vụ hè 2014. Bảng 10: Một số đặc điểm nông học chính của các cá thể ưu tú thế hệ BC2F2 vụ xuân năm 2014 tại Thanh Trì - Hà Nội TT Ký hiệu cá thể chọn lọc TGST (ngày) Chiều Cao cây (cm) Số cành cấp I/ cây (cành) Số quả chắc (quả) Tỷ lệ quả 3 hạt/cây (%) KL hạt / cây (g) a) Tổ hợp 1: E089-10 x K85389 1 D1.01.07 102 66 5 88 28,2 25,48 2 D1.12.42 99 62 3 84 30,4 24,95 3 D1.18.56 98 58 3 98 20,1 23,12 4 D1.21.70 99 71 6 104 30,4 27,95 b) Tổ hợp 2: D08.43 x K85389 1 D2.01.02 98 51 4 96 22,0 21,76 2 D2.07.14 99 53 4 116 26,2 26,80 3 D2.28.42 97 66 6 84 24,4 22,01 c) Tổ hợp 3: E089-10 x William 82 1 D3.01.05 99 66 5 87 43,8 24,49 2 D3.02.14 100 60 4 98 37,5 27,62 3 D3.15.24 96 64 6 90 27,5 23,50 4 D3.20.45 102 70 3 85 43,8 25,84 5 D3.24.54 98 68 4 92 37,5 25,62 d) Tổ hợp 4: D081810 x K85389 1 D4.02.06 99 72 3 89 40,6 23,24 2 D4.12.25 98 68 5 85 26,9 22,75 3 D4.19.42 99 64 4 94 27,4 24,39 4 D4.26.54 101 70 3 98 33,8 25,30 5 D4.31.60 97 67 5 89 31,6 21,30 6 D4.39.72 102 74 6 102 36,5 28,34 D08.43 118 67 4,6 60 32,5 18,22 EO89-10 115 62 4,4 58 26,7 17,20 D081810 117 65 5,0 56 35,4 15,74 K85389 87 50 2,2 27 15.8 10,63 William 82 83 48 1,8 22 15,5 8,81 17 3.2.3.2. Kết quả chọn lọc ở thế hệ BC2F3 vụ hè năm 2014 Kết quả đánh giá dòng hệ BC2F3 trong vụ hè 2014 đã chọn được 18 cá thể ưu tú thuộc 4 tổ hợp lai (Bảng 11). Đây là các cá thể có số quả chắc/cây cao, khối lượng hạt/cây thực thu lớn và có thời gian sinh trưởng <105 ngày. Các cá thể xuất sắc này được gieo trồng đánh giá trong vụ đông 2014. Bảng 11: Một số đặc điểm nông học chính của các cá thể ưu tú được chọn lọc ở thế hệ BC2F3 vụ hè năm 2014 tại Thanh Trì - Hà Nội TT Ký hiêu cá thể chọn lọc TGST (ngày) Chiều cao cây (cm) Số cành quả (cành) Số quả chắc (quả) Tỷ lệ quả 3 hạt (%) Khối lượng hạt/cây (g) a) Tổ hợp 1: E089-10 x K85389 1 D1.01.07.03 102 72 6 93 28,16 26,75 2 D1.21.70.71 99 67 5 96 26,04 27,33 3 D1.21.70.72 98 60 4 81 32,10 24,64 4 D1.21.70.73 97 64 6 92 23,26 26,42 5 D1.21.70.74 101 67 7 99 29,23 30,58 6 D1.21.70.75 100 70 6 87 27,35 25,53 b) Tổ hợp 2: D08.43 x K85389 1 D2.01.02.01 104 66 5 104 29,82 28,74 2 D2.01.02.02 98 60 4 80 46,25 26,10 3 D2.07.14.07 99 68 5 115 28,70 31,16 c) Tổ hợp 3: E089-10 x William 82 1 D3.01.05.02 100 60 5 99 35,83 27,97 2 D3.01.05.05 97 66 4 92 33,32 25,62 3 D3.02.14.18 99 64 5 116 26,37 29,40 d) Tổ hợp 4: D081810 x K85389 1 D4.26.54.04 101 72 7 85 38,82 24,80 2 D4.39.72.06 98 65 3 73 38,36 26,40 3 D4.39.72.07 97 75 4 69 34,78 25,34 4 D4.39.72.08 102 66 7 124 38.71 28,80 5 D4.39.72.09 101 81 6 75 36,99 24,63 6 D4.39.72.10 96 58 4 98 28,89 24,25 EO89-10 (đ/c) 113 58 4,0 68 30,4 17,20 D08.43 (đ/c) 116 63 3,2 69 37.59 18,65 D081810 (đ/c) 118 60 2,8 62 28,76 16,50 K89389 (đ/c) 93 55 3.6 35 31.43 10,45 William 82 (đ/c) 83 44 2,2 25 18,7 8,26 18 3.2.3.3. Kết quả đánh giá dòng BC2F4 vụ đông năm 2014 Các dòng thuộc nhóm sinh trưởng trung ngày (≤ 102 ngày). Các dòng c
File đính kèm:
tom_tat_luan_an_nghien_cuu_chon_tao_giong_dau_tuong_khang_be.pdf
THÔNG TIN VỀ LA.docx
THÔNG TIN VỀ LA.pdf
TÓM TẮT LA TIẾNG ANH.pdf