Tóm tắt Luận án Nghiên cứu chọn tạo giống lúa (Oryza sativa L.) chịu nóng bằng chỉ thị phân tử cho đồng bằng sông Cửu Long

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu chọn tạo giống lúa (Oryza sativa L.) chịu nóng bằng chỉ thị phân tử cho đồng bằng sông Cửu Long trang 1

Trang 1

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu chọn tạo giống lúa (Oryza sativa L.) chịu nóng bằng chỉ thị phân tử cho đồng bằng sông Cửu Long trang 2

Trang 2

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu chọn tạo giống lúa (Oryza sativa L.) chịu nóng bằng chỉ thị phân tử cho đồng bằng sông Cửu Long trang 3

Trang 3

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu chọn tạo giống lúa (Oryza sativa L.) chịu nóng bằng chỉ thị phân tử cho đồng bằng sông Cửu Long trang 4

Trang 4

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu chọn tạo giống lúa (Oryza sativa L.) chịu nóng bằng chỉ thị phân tử cho đồng bằng sông Cửu Long trang 5

Trang 5

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu chọn tạo giống lúa (Oryza sativa L.) chịu nóng bằng chỉ thị phân tử cho đồng bằng sông Cửu Long trang 6

Trang 6

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu chọn tạo giống lúa (Oryza sativa L.) chịu nóng bằng chỉ thị phân tử cho đồng bằng sông Cửu Long trang 7

Trang 7

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu chọn tạo giống lúa (Oryza sativa L.) chịu nóng bằng chỉ thị phân tử cho đồng bằng sông Cửu Long trang 8

Trang 8

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu chọn tạo giống lúa (Oryza sativa L.) chịu nóng bằng chỉ thị phân tử cho đồng bằng sông Cửu Long trang 9

Trang 9

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu chọn tạo giống lúa (Oryza sativa L.) chịu nóng bằng chỉ thị phân tử cho đồng bằng sông Cửu Long trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 27 trang nguyenduy 31/07/2025 170
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận án Nghiên cứu chọn tạo giống lúa (Oryza sativa L.) chịu nóng bằng chỉ thị phân tử cho đồng bằng sông Cửu Long", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận án Nghiên cứu chọn tạo giống lúa (Oryza sativa L.) chịu nóng bằng chỉ thị phân tử cho đồng bằng sông Cửu Long

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu chọn tạo giống lúa (Oryza sativa L.) chịu nóng bằng chỉ thị phân tử cho đồng bằng sông Cửu Long
n giống. 
5 
1.2. Ảnh hưởng của nhiệt độ cao đối với cây lúa 
Khi lúa ở nhiệt độ cao trên 35°C tác hại xảy ra tùy thuộc vào 
từng giai đoạn sinh trưởng. Hơn nữa, các giai đoạn sinh trưởng khác 
nhau sẽ chống chịu nhiệt độ cao rất khác nhau. Nhiệt độ tối ưu cho sự 
phát triển bình thường của cây lúa là từ 27-32°C (Yin và ctv, 1996). 
Nhiệt độ cao ảnh hưởng đến hầu hết các giai đoạn sinh trưởng của cây 
lúa từ nẩy mầm đến chín và thu hoạch. Giai đoạn sinh trưởng được 
xác định là mẫn cảm khi cây lúa bị sốc nhiệt ở giai đoạn đó bị thiệt hại 
(Wahid và ctv, 2007). 
Ảnh hưởng của nhiệt độ cao đối với tỉ lệ hạt lép của cây lúa 
Cây lúa nhạy cảm với nhiệt độ cao vào giai đoạn trỗ bông và 
nhất là giai đoạn chín sáp. Cây lúa lúc nở hoa chỉ cần có một đến hai 
giờ bị nhiệt độ cao là tỉ lệ hạt lép tăng rõ rệt. Hạt lép do nhiệt độ cao 
gây ra rất khác nhau đối với các giống lúa khác nhau. Ở nhiệt độ 35°C, 
giống N22 một giống lúa cạn nguồn gốc ở Ấn Độ, có tỉ lệ hoa thụ tinh 
cao trên 80%, trong lúc đó giống BKN6624-46-2 một giống lúa có 
nguồn gốc ở Thái Lan chỉ thụ tinh được có 10% (Yoshida, 1985). 
1.3. Ứng dụng MAS trong chọn tạo giống lúa 
Chọn tạo giống cây trồng theo phương pháp truyền thống dựa 
trên cơ sở chọn lọc kiểu hình trong quần thể con lai đang phân ly của 
một tổ hợp lai nào đó. Phương pháp này thường gặp phải những khó 
khăn về tương tác giữa kiểu gen và môi trường. Hơn nữa, nhiều qui 
trình chọn lọc theo kiểu hình rất đắt tiền, tốn nhiều thời gian, tiền của, 
và sức lao động. Chọn tạo giống cây trồng nhờ chỉ thị phân tử được 
biết với thuật ngữ quốc tế MAS (viết tắt từ chữ Marker-assisted 
selection) là một phương pháp có khả năng khắc phục được nhược 
điểm nói trên. 
6 
1.4. Nghiên cứu chọn tạo giống lúa chịu nóng tại Việt Nam 
 Nghiên cứu chọn tạo giống lúa chịu nóng ở Việt Nam bước 
đầu còn trong giai đoạn nghiên cứu. Các nhà khoa học của Viện Công 
Nghệ Sinh Học Việt Nam đã tạo ra dòng lúa chịu nóng và khô từ các 
tế bào phôi giống lúa CR203, rồi dùng phương pháp nuôi cấy tế bào, 
nhân dòng lúa này tạo giống lúa mới được công nhận cấp quốc gia 
“DR2”, có năng suất và độ thuần cao, chịu hạn và nhiệt độ cao. Tuy 
nhiên, cần tiếp tục nghiên cứu và cải tiến tính trạng chống chịu stress 
do nhiệt độ cao, đáp ứng với điều kiện thay đổi khí hậu ngày càng 
nghiêm trọng cho sản xuất lúa. 
Trong nghiên cứu này sử dụng nguồn vật liệu là AS966 làm 
giống tái tục (recurrent), giống có nguồn gen chịu nóng là Dular và 
N22. Chỉ thị SSR liên kết chặt chẽ với QTL giả định trên nhiễm sắc 
thể số 3 là RM3586 và RM 160 được sử dụng để tìm con lai có gen 
chống chịu và cho hồi giao với dòng tái tục nhằm tạo ra quần thể BC1, 
BC2, BC3 và BC4 sau này. 
Chương 2 
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
2.1. Vật liệu nghiên cứu 
2.1.1. Bộ giống lúa vật liệu lai 
Gồm các giống lúa lúa cao sản, trong đó gồm: 
 48 giống lúa ngắn ngày năng suất cao được trồng phổ biến 
tại Đồng bằng sông Cửu Long và 2 giống lúa chịu nóng làm đối chứng 
(N22 và Dular). 
2.1.2. Phương tiện và hoá chất ly trích DNA 
 Máy ly tâm (Biofuge pico – Heraeus) 
 Cồn 70% và 100 %; Dung dịch Chloroform 
7 
 Dung dịch SDS (sodium dodecyl sulfate) 10 %; Nước cất 
hai lần 
 Dung dịch ly trích DNA (extraction buffer) pha trong 10 ml. 
 Dung dịch TE buffer (pH = 8,0) pha trong 50 ml 
2.1.3. Phương tiện và hoá chất cho điện di agarose gel 
 Máy điện di nằm (hiệu Gibco – model 4001), 
 Máy chụp hình gel bằng tia UV (Uvitec – BTS 20.M) 
 Dung dịch 50X TAE: 242 g Tris base, 57,1 ml Glacial 
acetic acid và 100 ml 0,5 M EDTA (pH = 8,0) pha bằng nước cất để 
được 1 lít dung dịch 
 Gel loading buffer: Pha 40 ng Brom phenol blue + 40 ng 
Xylene cyanole FF trong 5 ml Glycerol 
 Agarose; Ethidium bromide; chỉ thị DNA ladder 1 Kb 
2.1.4. Phương tiện và hoá chất cho PCR 
 Máy Bio-rad; Mẫu DNA ly trích 100 ng/µl 
 PCR buffer (10 X) pha trong 5 ml; Dung dịch stock của 
dNTPs (5 mM); Taq polymerase 
 24 cặp mồi thích hợp được sử dụng cho nghiên cứu. 
2.2. Nội dung nghiên cứu 
2.2.1. Đánh giá nguồn vật liệu khởi đầu của bộ giống lúa thử 
nghiệm 
 Nguồn vật liệu gồm 50 giống lúa từ Viện lúa ĐBSCL và từ 
IRRI. 
2.2.2. Đánh giá sự đa hình của bộ giống lúa chóng chịu nóng 
 thử nghiệm bằng chỉ thị SSR 
Sử dụng chỉ thị phân tử SSR bao gồm 24 cặp mồi liên kết chặt 
với các gen chóng chịu nóng. 
8 
2.2.3. Tạo các quần thể hồi giao chuyển gen chóng chịu nóng 
Sử dụng giống nhập nội N22 và Dular (donor) để chuyển gen 
chịu nóng vào giống AS996. Tiến hành lai hồi giao trong 5 vụ để tạo 
hai quần thể hồi giao đến thế hệ BC4. 
2.2.4. Đánh giá tính ổn định, thích nghi về năng suất các dòng lúa 
chịu nóng triển vọng 
 Thí nghiệm tiến hành trên tám dòng lai có triển vọng và giống 
đối chứng N22 và thực hiện tại năm địa điểm trồng. 
2.3. Phương pháp nghiên cứu 
2.3.1. Đánh giá nguồn vật liệu khởi đầu của bộ giống lúa thử 
nghiệm 
Thí nghiệm được bố trí theo kiểu khối đầy đủ với ba lần lặp 
lại. Sử dụng phần mềm NTSYS 2.1 so sánh đa chiều kiểu hình chống 
chịu nóng, và phân nhóm theo phương pháp SM (simple matching 
coefficient) của Rohlf, 1996. 
2.3.2. Đánh giá đa hình của bộ giống lúa thử nghiệm bằng chỉ thị 
SSR 
Sử dụng 24 chỉ thị SSR liên kết chặt với gen chịu nóng. 
Hoá chất và phương pháp tiến hành thực hiện theo phương 
pháp sử dụng trong công nghệ sinh học. 
2.3.3. Tạo các quần thể hồi giao chuyển gen chịu nóng 
2.3.3.1. Tạo các quần thể hồi giao 
Sử dụng giống N22 có nguồn gốc của IRRI là giống chịu nóng 
và giống Dular là giống lúa mùa nguồn gốc Ấn Độ, giống có khả năng 
phối hợp rộng chịu nóng lai với AS996 có nguồn gốc từ Viện lúa 
ĐBSCL 
2.3.3.2. Đánh giá kiểu hình 
Các quần thể F1, BC1, BC2, BC3, giống N22; Dular (chống 
chịu nóng) và giống AS996 (mẫn cảm) được sử dụng để bố trí thí 
nghiệm. Thí nghiệm được bố trí theo kiểu khối đầy đủ ngẫu nhiên với 
3 lần nhắc lại. 
9 
2.3.3.3. Phân tích kiểu gen 
 Đánh giá kiểu gen bằng cách dùng chỉ thị phân tử liên kết chặt 
với gen chống chịu nóng. Trong nghiên cứu này chủ yếu sử dụng hai 
chỉ thị RM 3586 và RM 160 liên kết chặt với gen chịu nóng trên cặp 
nhiễm sắc thể số 3. 
Phương pháp đánh giá các chỉ tiêu ngoài đồng 
-Bộ giống lúa làm nguồn vật liệu lai được khảo nghiệm và 
đánh giá ngoài đồng được bố trí thí nghiệm theo kiểu khối đầy đủ ngẫu 
nhiên (RCBD) với ba lần lặp lại. 
-Thang điểm đáng giá tính chịu nóng dựa trên cơ sở tỉ lệ (%) 
hạt phấn bất thụ và chia thành 6 cấp: cấp 0 (0-10%); cấp 1 (>10-15%); 
cấp 3 (>15-20%); cấp 5 (>20-25%); cấp 7 (>25-30%); cấp 9 (>30%) 
(Bùi Chí Bửu và ctv, 2012). 
2.3.4. Đánh giá tính ổn định, thích nghi về năng suất các dòng lúa 
chịu nóng triển vọng 
Thí nghiệm được bố trí theo kiểu khối đầy đủ ngẫu nhiên với 
ba lần lặp lại. Thí nghiệm gồm tám dòng lai có triển vọng và giống đối 
chứng chịu nóng là N22. Diện tích mỗi ô cơ sở là 30 m2. Thí nghiệm 
được bố trí trong hai vụ Đông Xuân 2015 – 2016, vụ Hè Thu 2016 và 
thực hiện năm tỉnh ở Đồng bằng sông Cửu Long là: Long An, Cần 
Thơ, Hậu Giang, An Giang và Trà Vinh. Mẫu năng suất được thu 
hoạch là 10 m2 trên ô cơ sở. Năng suất được qui về 14% ẩm độ hạt, 
sau đó qui ra đơn vị tấn /ha. 
- Phân tích sự ổn định theo mô hình Eberhart và Russel (1966) 
Yij = i + Ij + ij 
Ij = (Yij / V) - (Yij / VL) 
 V: Số giống 
 L: Số điểm thí nghiệm 
Yij = Trung bình của giống I ở môi trường j 
 = Giá trị trung bình tổng thể của các giống 
 = Hệ số hồi quy của giống thứ I trên chỉ số Ij 
10 
Ij = chỉ số môi trường. 
Phân tích thông số ổn định được tính toán theo công thức 
• bi = ∑Yij Ij/ ∑ Ij 2 
2.3.5. Phân tích số liệu 
Sử dụng Microsoft Excel thống kê để xử lý các số liệu thô của 
các chỉ tiêu kiểu hình. Phân tích mối tương quan giữa các tính trạng 
nông học, phân tích Anova và trắc nghiệm bằng phần mềm SAS 9.1. 
Phân nhóm di truyền thực hiện theo phần mềm NTSYS-pc version 
2.1 do Rholf (1992) thiết kế. Đếm sự hiện diện là 1 và 0 là sự vắng các 
alen trong sản phẩm điện di. Nhóm được sắp xếp theo SAHN 
(Sequential Agglomerative Hierechical Nonoverlapping) trên các dãy 
ma trận và hệ tương quan ma trận số lượng và sắp xếp số liệu. 
Chương 3 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 
3.1. Đánh giá nguồn vật liệu khởi đầu của bộ giống lúa thử nghiệm 
3.1.1. Đánh giá kiểu hình nguồn vật liệu của bộ giống lúa thử nghiệm
 Đánh giá các đặc tính nông học của các giống lúa thử nghiệm 
Bảng 3.1. Bảng tổng hợp các tính trạng nông học của 6 giống lúa được chọn 
S
T
T 
Tên giống 
Thời 
gian 
sinh 
trưởng 
(ngày) 
Số 
bông/ 
bụi 
Tổng số 
hạt 
chắc/ 
bông 
% hạt 
chắc 
% hạt 
lép 
Cấp 
độ 
chịu 
nóng 
(cấp) 
Năng 
suất 
(g/bụi) 
1 OM 8108 90 14 142 81,98 18,02 3 7,60 
2 TLR 391 98 16 132 81,68 18,32 3 6,77 
3 OM 10040 90 13 142 92,84 7,16 0 6,30 
4 N22 90 8 135 89,00 11,00 1 5,33 
5 Dular 95 23 158 75,00 25,00 3 4,70 
6 OM4900 95 22 156 74,00 26,00 3 4,50 
 Qua khảo sát các đặc tính nông học của bộ giống lúa thử nghiệm 
gồm 50 giống đã chọn được sáu giống lúa có các đặc tính tốt được dùng 
11 
làm nguồn vật liệu lai là: OM8018, TLR391, OM10040, N22, Dular và 
OM4900. 
 Kết quả phân nhóm di truyền của các giống lúa thử dựa trên đặc tính 
kiểu hình 
Bảng 3.2. Kết quả phân nhóm di truyền của 50 giống lúa dựa trên đặc tính 
kiểu hình 
A 
A1 TLR378, TLR402, OM72L, TLR390, IR64, OM3673, TLR395, 
OM10236, OM10041, Can Tho 3, TLR 407. 
A2 
OMCS2012, OM10375, TLR456, OM10037, OMCS2013, 
OM10000, OM8108, TLR461, OM10037-3, OM10396, OM7L, Can 
Tho 2, OM10174, TLR368, TLR405, TLR545, TLR391, TLR397, 
AS996, TLR396, OM5990, OM10418, OM10252, TLR393, 
OM10029, OM10258, TLR394. 
B 
B1 OM6707, Dular, OM4900, OM28L, TLR392, OM10040. 
B2 TLR450 
C 
C1 N22 
C2 RD6 
C3 Gayabyeo, OM6063 
Qua phân nhóm dựa vào kiểu hình bộ giống thử nghiệm chia 
thành ba nhóm chính là: A, B và C trong đó nhóm A có sự tương đồng 
về các đặc tính nông học và bao gồm 39 giống trong tổng số 50 giống. 
 3.1.2. Đánh giá đa hình của các giống lúa thử nghiệm bằng chỉ thị SSR 
Sử dụng 24 chỉ thị phân tử SSR để tạo sự khuếch đại DNA 
cho 52 dòng/ giống lúa thử nghiệm. Kết quả ghi nhận tất cả sản phẩm 
của SSR đều cho sự đa hình trên 52 giống lúa thử nghiệm (P=100%). 
Kích thước băng hình được khuếch đại 165 bp – 230 bp, giá trị PIC là 
0,16 – 0,47; với các nhóm di truyền biểu thị sự đa dạng của kiểu gen. 
12 
Bảng 3.3. Tổng hợp các mồi SSR thực hiện dạng đa hình và giá trị PIC 
STT Mồi 
Nhiễm 
sắc thể 
Độ lớn 
khuếch 
đại (bp) 
đa hình 
Tỉ lệ đa 
hình 
(%) 
Giá trị 
PIC 
1 RM231 3 190-210 55,56 0,25 
2 RM160 3 200-210 66,67 0,24 
3 RM3475 3 190-200 75,00 0,23 
4 RM564 3 190-200 76,92 0,16 
5 RM5626 3 190-200 90,91 0,31 
6 RM3586 3 200-220 71,43 0,31 
7 RM520 3 190-200 78,95 0,32 
8 RM468 3 210-215 66,67 0,23 
9 RM7076 3 180-200 55,56 0,16 
10 RM16236 3 200-205 60,00 0,17 
11 RM335 4 190-200 28,57 0,47 
12 RM6659 4 215-220 66,67 0,17 
13 RM16686 4 200-215 33,33 0,17 
14 RM3735 4 165-200 55,56 0,19 
15 RM241 4 200-215 50,00 0,08 
16 RM26212 4 180-190 62,50 0,22 
17 RM127 1 200-205 80,00 0,33 
18 RM3252 1 220-230 10,91 0,39 
19 RM10115 1 210-215 81,82 0,31 
20 RM490 1 205-210 85,71 0,37 
21 RM493 1 200-225 81,82 0,33 
22 RM1287 1 210-215 77,78 0,25 
23 RM10694 1 190-200 45,45 0,17 
24 RM6329 1 210-220 87,50 0,31 
3.2. Tạo các quần thể hồi giao chuyển gen chống chịu nóng trên 
cây lúa bằng phương pháp lai hồi giao 
Nghiên cứu của đề tài sử dụng giống nhập nội N22 và giống 
Dular đã được xác định mang gen chống chịu nóng làm nguồn vật liệu 
cho gen (donor), giống AS996 đã qua chọn lọc mang nhiều đặc điểm 
tốt nhưng khi nhiệt độ tăng cao thì tỉ lệ hạt lép cao được dùng làm 
giống tái tục (recurrents). Để tạo các quần thể hồi giao đến thế hệ BC4 
13 
cho các tổ hợp lai đề tài đã tiến hành trong 05 vụ thí nghiệm, từ vụ 
Đông Xuân năm 2011-2012 đến vụ Hè Thu 2014. Tóm tắt kết quả tạo 
các quần thể hồi giao được trình bày ở Bảng 3.4. 
Bảng 3.4. Tóm tắt quá trình tạo các quần thể hồi giao đến thế hệ BC4 
cho các giống lúa nghiên cứu 
Vụ 
Quần thể AS996 /N22 (1) Quần thể AS996/Dular (2) 
Nội dung 
công việc 
Kết quả 
Nội dung 
công việc 
Kết quả 
Vụ 
Xuân 
Hè 
2012 
- Thu nhận 
hạt lai F1 
- Tạo quần 
thể hồi 
giao lần 
thứ nhất 
BC1-1 
- Gieo được 30 cây F1 
và tiến hành hồi giao 
lần thứ nhất. 
- Tạo được 91 hạt hồi 
giao lần 1 
- Thu nhận 
hạt lai F1. 
- Tạo quần 
thể hồi giao 
lần thứ 
nhất: BC1-
2 
- Gieo được 50 cây 
F1 và tiến hành hồi 
giao lần thứ nhất. 
- Tạo được 106 hạt 
hồi giao lần 1 
Vụ 
Hè 
Thu 
2012 
- Tạo quần 
thể hồi 
giao lần 
hai: BC2-1 
- Đã gieo 50 cây BC1-
1, đánh giá và chọn 
được 3 cây đạt yêu 
cầu cho hồi giao lần 2. 
- Tạo được 15 cây hồi 
giao lần 2. 
- Tạo quần 
thể hồi giao 
lần hai: 
BC2-2 
- Đã gieo 71 cây 
BC1-2, đánh giá và 
chọn được 2 cây 
đạt yêu cầu cho hồi 
giao lần 2. 
- Tạo được 10 cây 
hồi giao lần 2. 
Vụ 
Đông 
Xuân 
2013 
- Tạo quần 
thể hồi 
giao lần 
ba: BC3-1 
theo 3 cây 
chọn từ vụ 
trước 
- Gieo toàn bộ hạt 
BC2-1 của 3 cây chọn 
từ vụ trước thành 3 
dòng, đánh giá và 
chọn được 17 cây đạt 
yêu cầu để tiếp tục hồi 
giao lần 3. 
Số hạt tạo được 250 
- Tạo quần 
thể hồi giao 
lần 3: BC3-
2 theo 2 
cây chọn từ 
vụ trước. 
- Đã gieo toàn bộ 
hạt BC2-2 của 2 
cây chọn từ vụ 
trước thành 2 dòng; 
đánh giá và chọn 
được 9 cây đạt yêu 
cầu để tiếp tục hồi 
giao lần 3. 
- Tạo được 150 hạt 
hồi giao. 
14 
Vụ 
Quần thể AS996 /N22 (1) Quần thể AS996/Dular (2) 
Nội dung 
công việc 
Kết quả 
Nội dung 
công việc 
Kết quả 
Vụ 
Hè 
Thu 
2014 
- Tạo quần 
thể hồi 
giao lần 
thứ tư: 
BC4-1 
theo 3 
dòng chọn 
từ vụ 
trước. 
- Đã gieo được 200 
cây BC3-1 theo 3 
dòng, đánh giá và 
chọn được 50 cây đạt 
yêu cầu để tiếp tục hồi 
giao lần thứ tư. 
-Tạo được 50 cây hồi 
giao lần thứ tư. 
- Tạo quần 
thể hồi giao 
lần thứ tư: 
BC4-2 theo 
2 dòng 
chọn từ vụ 
trước. 
- Đã gieo được 120 
cây BC3-2 theo 2 
dòng, đánh giá và 
chọn được 50 cây 
đạt yêu cầu để tiếp 
tục hồi giao lần thứ 
tư. 
- Tạo được 40 cây 
hồi giao lần thứ tư. 
3.2.1. Kết quả đánh giá các đặc tính nông học của quần thể con lai 
BC2F2 từ tổ hợp lai AS996/N22 
Bảng 3.5. Một số đặc tính nông học của quần thể con lai BC2F2 từ tổ 
hợp lai AS996/N22 
Dòng/giống 
lúa 
Thời gian 
sinh trưởng 
(ngày) 
Thời gian trổ 
50% 
(ngày) 
Chiều cao cây 
(cm) 
AS996 95 70 105 
N22 100 75 113 
AS996/N22 
Cao nhất 112 87 136 
Thấp nhất 93 68 90 
Trung bình 102,9 77,9 107,9 
Kết quả đánh giá thành phần năng suất và năng suất của quần thể 
con lai BC2F2 của tổ hợp lai AS996/N22 
15 
Bảng 3.6. Các thành phần năng suất và năng suất của quần thể con lai 
BC2F2 của tổ hợp lai AS996/N22 
Dòng/giống 
lúa 
Số bông/ 
bụi 
(bông) 
Chiều dài 
bông (cm) 
Số hạt 
chắc/bông 
(hạt) 
Tỷ lệ hạt 
chắc/bông 
(%) 
Năng 
suất/bụi 
(g) 
AS996 9 19 97 89,81 6,13 
N22 7 21 86 86,87 5,46 
AS996/N22 
Cao nhất 23,0 30,0 210,0 97,6 9,08 
Thấp nhất 4,0 17,0 59,0 47,0 3,78 
Trung bình 11,5 22,7 124,5 73,9 7,37 
Kết quả đánh giá phản ứng với sâu bệnh hại của quần thể con lai 
BC2F2 của tổ hợp lai AS996/N22 
Bảng 3.7. Kết quả theo dõi các chỉ tiêu sâu bệnh hại của quần thể con 
lai BC2F2 của tổ hợp lai AS996/N22 
Dòng/giống lúa Rầy nâu (cấp) Đạo ôn (cấp) Bạc lá (cấp) 
AS996 1 1 1 
N22 1 3 1 
AS996/N22 
Cao nhất 1 3 3 
Thấp nhất 1 1 1 
Trung bình 1 1,1 1,4 
Qua đánh giá các tính trạng nông học, các thành phần năng 
suất và năng suất cho thấy quần thể con lai BC2F2 của tổ hợp lai 
AS996/N22 có mức biến động rất rộng so với giống bố mẹ, nhiều dòng 
có biểu hiện ưu thế lai với các đặc tính vượt trội. Về khả năng kháng 
sâu bệnh chính cũng cho kết quả tương đối tốt. Các dòng lai này cần 
16 
được tiếp tục theo dõi và đánh giá cho các bước tiếp theo sau này của 
công tác chọn giống. 
3.2.2. Ứng dụng chỉ thị phân tử trong chọn lọc dòng lai mang gen 
chịu nóng của tổ hợp lai 
Kết quả thanh lọc PCR của quần thể BC3F2 trên cây mang gen mang 
chịu nóng của tổ hợp lai AS996/N22//AS996 
Bảng 3.8. So sánh kiểu gen và kiểu hình trên 2 chỉ thị phân tử RM3586 
và RM160 
Chỉ thị phân tử 
Số 
cá 
thể 
Chống 
chịu 
Mẫn 
cảm 
Dị 
hợp 
Giá trị 
ước đoán 
(%) 
Quần thể BC3F2 
AS996/N22//AS996 
50 12 38 0 
RM3586 50 10 33 7 83,33 
RM160 50 8 40 2 66,60 
Qua kết quả Bảng 3.8, cho thấy kết quả thanh lọc PCR của 
quần thể BC3F2 của tổ hợp lai AS996/N22//AS996 chọn được 12 cá 
thể mang gen chịu nóng. 
Kết quả thanh lọc PCR của quần thể BC2F2 trên cây mang gen mang 
chịu nóng của tổ hợp lai AS996/Dular//AS996 
Bảng 3.9. So sánh kiểu gen và kiểu hình trên 2 chỉ thị phân tử RM3586 
và RM160 
Chỉ thị phân tử 
Số 
cá 
thể 
Chống 
chịu 
Mẫn 
cảm 
Dị 
hợp 
Giá trị 
ước đoán 
(%) 
Quần thể BC2F2 
AS996/Dular//AS996 
50 3 47 0 
RM3586 50 2 17 31 66,66% 
RM160 
50 0 34 16 
Chưa ghi 
nhận 
Qua số liệu Bảng 3.9, cho thấy kết quả thanh lọc PCR của 
quần thể BC2F2 của tổ hợp lai AS996/Dular//AS996 chọn được ba cá 
thể mang gen chịu nóng. 
17 
3.3. Kết quả đánh giá tổng hợp kiểu hình chịu nóng của các dòng 
lúa lai hồi giao (BC) qua hai vụ khảo sát 
Qua hai vụ Đông Xuân 2015-2016 Hè Thu 2016, thí nghiệm 
trên 50 dòng lai trong đó có 14 dòng lai BC4, 36 dòng lai BC3 và hai 
giống AS996 và N22 kết quả bước đầu có thể chọn các dòng lai triển 
vọng sau để đưa vào các bước chọn lọc tiếp theo, đó là các dòng lai: 
BC3-2-2-3-1, BC3F2-1-9, BC3F2-32, BC3F2-34, BC3F2-35, BC3F2-
36, BC3F2-37, BC3F2-38, BC3F2-39, BC3F2-40, BC3F2-41, 
BC3F2-48, BC3F2-49 và BC3F2-50. Như vậy qua đánh giá kiểu hình 
các dòng lai ở các thế hệ BC3 và BC4 cho thấy các thế hệ ở BC3 thể 
hiện được các đặc tính nông sinh học cũng như khả năng chịu được 
điều kiện nhiệt độ cao ở giai đoạn trỗ đến thu hoạch tốt hơn các thế hệ 
ở BC4. 
3.4. Phân tích chỉ số thích nghi và chỉ số ổn định của các dòng lúa 
lai chịu nóng triển vọng trồng vụ Đông Xuân 2015-2016 
Bảng 3.10. Năng suất trung bình (tấn/ha), chỉ số ổn định và chỉ số thích nghi 
của các dòng lai vụ Đông Xuân 2015-2016 
Giống NS trung bình 
Chỉ số ổn 
định (S2di) 
Chỉ số 
thích 
nghi (bi) 
Sai số 
chuẩn của 
chỉ số thích 
nghi (bi) 
HTL1 7,12 abcd -0,051 2,149* 0,324 
HTL2 7,08 abcde - 0,020 2,744* 0,543 
HTL3 6,64 f 0,053 0,512 0,858 
HTL4 6,85 ef 0,006 0,232 0,673 
HTL5 7,38 a - 0,045 1,783 0,378 
HTL6 6,93 cdef - 0,044 0,024* 0,386 
HTL7 7,23 abc 0,009 0,589 0,686 
HTL8 7,29 ab - 0,057 0,87 0,268 
N22 6,86 ef - 0,020 0,098 0,541 
LSD0,05 0,33 
Ghi chú: - Trong cùng một cột, các số có cùng chữ cái giống nhau thì khác 
biệt không có ý nghĩa thống kê ở mức P < 0,05 
18 
Kết quả phân tích chỉ số ổn định và thích nghi của các dòng 
lúa chịu nóng trồng trong vụ Đông Xuân 2015 - 2016 được trình bày 
qua Bảng 3.17. Bảng 3.17 cho thấy ba dòng lai HTL5, HTL7 và HTL8 
cho năng suất trung bình cao lần lượt (7,78, 7,23 và 7,29 tấn/ha) khác 
biệt không có ý nghĩa thống kê với nhau, có chỉ số ổn định S2di ≈ 0 (P 
> 0,05), chỉ số thích nghi (bi) từ 0,589 đến 1,783 ≈ 1 (P > 0,05). Do 
đó, các dòng lai này ổn định về năng suất và thích nghi rộng. Đặc biệt, 
dòng lai HTL1 và HTL2 có năng suất trung bình cao, ổn định (S2di ≈ 
0) không khác biệt với HTL5, HTl7 và HTL8 nhưng thích nghi với 
môi trường thuận lợi (bi >1 ) ( P < 0,05). 
 3.5. Phân nhóm kiểu gen và môi trường của các dòng lúa lai chịu 
nóng triển vọng trồng vụ Đông Xuân 2015 - 2016 
 A B 
Hình 3.1. Phân nhóm kiểu gen (A) và môi trường (B) của 9 giống 
khác nhau qua 5 môi trường vụ Đông Xuân 2015-2016 
19 
Giản đồ phân nhóm môi trường theo mô hình AMMI của các 
dòng lai trồng vụ Đông Xuân 2015- 2016 được tình bày ở Hình 3.1(A). 
Giữa các nhóm môi trường có sự khác 

File đính kèm:

  • pdftom_tat_luan_an_nghien_cuu_chon_tao_giong_lua_oryza_sativa_l.pdf