Tóm tắt Luận án Nghiên cứu chọn tạo giống lúa (Oryza sativa L.) chịu nóng bằng chỉ thị phân tử cho đồng bằng sông Cửu Long

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận án Nghiên cứu chọn tạo giống lúa (Oryza sativa L.) chịu nóng bằng chỉ thị phân tử cho đồng bằng sông Cửu Long", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận án Nghiên cứu chọn tạo giống lúa (Oryza sativa L.) chịu nóng bằng chỉ thị phân tử cho đồng bằng sông Cửu Long

n giống. 5 1.2. Ảnh hưởng của nhiệt độ cao đối với cây lúa Khi lúa ở nhiệt độ cao trên 35°C tác hại xảy ra tùy thuộc vào từng giai đoạn sinh trưởng. Hơn nữa, các giai đoạn sinh trưởng khác nhau sẽ chống chịu nhiệt độ cao rất khác nhau. Nhiệt độ tối ưu cho sự phát triển bình thường của cây lúa là từ 27-32°C (Yin và ctv, 1996). Nhiệt độ cao ảnh hưởng đến hầu hết các giai đoạn sinh trưởng của cây lúa từ nẩy mầm đến chín và thu hoạch. Giai đoạn sinh trưởng được xác định là mẫn cảm khi cây lúa bị sốc nhiệt ở giai đoạn đó bị thiệt hại (Wahid và ctv, 2007). Ảnh hưởng của nhiệt độ cao đối với tỉ lệ hạt lép của cây lúa Cây lúa nhạy cảm với nhiệt độ cao vào giai đoạn trỗ bông và nhất là giai đoạn chín sáp. Cây lúa lúc nở hoa chỉ cần có một đến hai giờ bị nhiệt độ cao là tỉ lệ hạt lép tăng rõ rệt. Hạt lép do nhiệt độ cao gây ra rất khác nhau đối với các giống lúa khác nhau. Ở nhiệt độ 35°C, giống N22 một giống lúa cạn nguồn gốc ở Ấn Độ, có tỉ lệ hoa thụ tinh cao trên 80%, trong lúc đó giống BKN6624-46-2 một giống lúa có nguồn gốc ở Thái Lan chỉ thụ tinh được có 10% (Yoshida, 1985). 1.3. Ứng dụng MAS trong chọn tạo giống lúa Chọn tạo giống cây trồng theo phương pháp truyền thống dựa trên cơ sở chọn lọc kiểu hình trong quần thể con lai đang phân ly của một tổ hợp lai nào đó. Phương pháp này thường gặp phải những khó khăn về tương tác giữa kiểu gen và môi trường. Hơn nữa, nhiều qui trình chọn lọc theo kiểu hình rất đắt tiền, tốn nhiều thời gian, tiền của, và sức lao động. Chọn tạo giống cây trồng nhờ chỉ thị phân tử được biết với thuật ngữ quốc tế MAS (viết tắt từ chữ Marker-assisted selection) là một phương pháp có khả năng khắc phục được nhược điểm nói trên. 6 1.4. Nghiên cứu chọn tạo giống lúa chịu nóng tại Việt Nam Nghiên cứu chọn tạo giống lúa chịu nóng ở Việt Nam bước đầu còn trong giai đoạn nghiên cứu. Các nhà khoa học của Viện Công Nghệ Sinh Học Việt Nam đã tạo ra dòng lúa chịu nóng và khô từ các tế bào phôi giống lúa CR203, rồi dùng phương pháp nuôi cấy tế bào, nhân dòng lúa này tạo giống lúa mới được công nhận cấp quốc gia “DR2”, có năng suất và độ thuần cao, chịu hạn và nhiệt độ cao. Tuy nhiên, cần tiếp tục nghiên cứu và cải tiến tính trạng chống chịu stress do nhiệt độ cao, đáp ứng với điều kiện thay đổi khí hậu ngày càng nghiêm trọng cho sản xuất lúa. Trong nghiên cứu này sử dụng nguồn vật liệu là AS966 làm giống tái tục (recurrent), giống có nguồn gen chịu nóng là Dular và N22. Chỉ thị SSR liên kết chặt chẽ với QTL giả định trên nhiễm sắc thể số 3 là RM3586 và RM 160 được sử dụng để tìm con lai có gen chống chịu và cho hồi giao với dòng tái tục nhằm tạo ra quần thể BC1, BC2, BC3 và BC4 sau này. Chương 2 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Vật liệu nghiên cứu 2.1.1. Bộ giống lúa vật liệu lai Gồm các giống lúa lúa cao sản, trong đó gồm: 48 giống lúa ngắn ngày năng suất cao được trồng phổ biến tại Đồng bằng sông Cửu Long và 2 giống lúa chịu nóng làm đối chứng (N22 và Dular). 2.1.2. Phương tiện và hoá chất ly trích DNA Máy ly tâm (Biofuge pico – Heraeus) Cồn 70% và 100 %; Dung dịch Chloroform 7 Dung dịch SDS (sodium dodecyl sulfate) 10 %; Nước cất hai lần Dung dịch ly trích DNA (extraction buffer) pha trong 10 ml. Dung dịch TE buffer (pH = 8,0) pha trong 50 ml 2.1.3. Phương tiện và hoá chất cho điện di agarose gel Máy điện di nằm (hiệu Gibco – model 4001), Máy chụp hình gel bằng tia UV (Uvitec – BTS 20.M) Dung dịch 50X TAE: 242 g Tris base, 57,1 ml Glacial acetic acid và 100 ml 0,5 M EDTA (pH = 8,0) pha bằng nước cất để được 1 lít dung dịch Gel loading buffer: Pha 40 ng Brom phenol blue + 40 ng Xylene cyanole FF trong 5 ml Glycerol Agarose; Ethidium bromide; chỉ thị DNA ladder 1 Kb 2.1.4. Phương tiện và hoá chất cho PCR Máy Bio-rad; Mẫu DNA ly trích 100 ng/µl PCR buffer (10 X) pha trong 5 ml; Dung dịch stock của dNTPs (5 mM); Taq polymerase 24 cặp mồi thích hợp được sử dụng cho nghiên cứu. 2.2. Nội dung nghiên cứu 2.2.1. Đánh giá nguồn vật liệu khởi đầu của bộ giống lúa thử nghiệm Nguồn vật liệu gồm 50 giống lúa từ Viện lúa ĐBSCL và từ IRRI. 2.2.2. Đánh giá sự đa hình của bộ giống lúa chóng chịu nóng thử nghiệm bằng chỉ thị SSR Sử dụng chỉ thị phân tử SSR bao gồm 24 cặp mồi liên kết chặt với các gen chóng chịu nóng. 8 2.2.3. Tạo các quần thể hồi giao chuyển gen chóng chịu nóng Sử dụng giống nhập nội N22 và Dular (donor) để chuyển gen chịu nóng vào giống AS996. Tiến hành lai hồi giao trong 5 vụ để tạo hai quần thể hồi giao đến thế hệ BC4. 2.2.4. Đánh giá tính ổn định, thích nghi về năng suất các dòng lúa chịu nóng triển vọng Thí nghiệm tiến hành trên tám dòng lai có triển vọng và giống đối chứng N22 và thực hiện tại năm địa điểm trồng. 2.3. Phương pháp nghiên cứu 2.3.1. Đánh giá nguồn vật liệu khởi đầu của bộ giống lúa thử nghiệm Thí nghiệm được bố trí theo kiểu khối đầy đủ với ba lần lặp lại. Sử dụng phần mềm NTSYS 2.1 so sánh đa chiều kiểu hình chống chịu nóng, và phân nhóm theo phương pháp SM (simple matching coefficient) của Rohlf, 1996. 2.3.2. Đánh giá đa hình của bộ giống lúa thử nghiệm bằng chỉ thị SSR Sử dụng 24 chỉ thị SSR liên kết chặt với gen chịu nóng. Hoá chất và phương pháp tiến hành thực hiện theo phương pháp sử dụng trong công nghệ sinh học. 2.3.3. Tạo các quần thể hồi giao chuyển gen chịu nóng 2.3.3.1. Tạo các quần thể hồi giao Sử dụng giống N22 có nguồn gốc của IRRI là giống chịu nóng và giống Dular là giống lúa mùa nguồn gốc Ấn Độ, giống có khả năng phối hợp rộng chịu nóng lai với AS996 có nguồn gốc từ Viện lúa ĐBSCL 2.3.3.2. Đánh giá kiểu hình Các quần thể F1, BC1, BC2, BC3, giống N22; Dular (chống chịu nóng) và giống AS996 (mẫn cảm) được sử dụng để bố trí thí nghiệm. Thí nghiệm được bố trí theo kiểu khối đầy đủ ngẫu nhiên với 3 lần nhắc lại. 9 2.3.3.3. Phân tích kiểu gen Đánh giá kiểu gen bằng cách dùng chỉ thị phân tử liên kết chặt với gen chống chịu nóng. Trong nghiên cứu này chủ yếu sử dụng hai chỉ thị RM 3586 và RM 160 liên kết chặt với gen chịu nóng trên cặp nhiễm sắc thể số 3. Phương pháp đánh giá các chỉ tiêu ngoài đồng -Bộ giống lúa làm nguồn vật liệu lai được khảo nghiệm và đánh giá ngoài đồng được bố trí thí nghiệm theo kiểu khối đầy đủ ngẫu nhiên (RCBD) với ba lần lặp lại. -Thang điểm đáng giá tính chịu nóng dựa trên cơ sở tỉ lệ (%) hạt phấn bất thụ và chia thành 6 cấp: cấp 0 (0-10%); cấp 1 (>10-15%); cấp 3 (>15-20%); cấp 5 (>20-25%); cấp 7 (>25-30%); cấp 9 (>30%) (Bùi Chí Bửu và ctv, 2012). 2.3.4. Đánh giá tính ổn định, thích nghi về năng suất các dòng lúa chịu nóng triển vọng Thí nghiệm được bố trí theo kiểu khối đầy đủ ngẫu nhiên với ba lần lặp lại. Thí nghiệm gồm tám dòng lai có triển vọng và giống đối chứng chịu nóng là N22. Diện tích mỗi ô cơ sở là 30 m2. Thí nghiệm được bố trí trong hai vụ Đông Xuân 2015 – 2016, vụ Hè Thu 2016 và thực hiện năm tỉnh ở Đồng bằng sông Cửu Long là: Long An, Cần Thơ, Hậu Giang, An Giang và Trà Vinh. Mẫu năng suất được thu hoạch là 10 m2 trên ô cơ sở. Năng suất được qui về 14% ẩm độ hạt, sau đó qui ra đơn vị tấn /ha. - Phân tích sự ổn định theo mô hình Eberhart và Russel (1966) Yij = i + Ij + ij Ij = (Yij / V) - (Yij / VL) V: Số giống L: Số điểm thí nghiệm Yij = Trung bình của giống I ở môi trường j = Giá trị trung bình tổng thể của các giống = Hệ số hồi quy của giống thứ I trên chỉ số Ij 10 Ij = chỉ số môi trường. Phân tích thông số ổn định được tính toán theo công thức • bi = ∑Yij Ij/ ∑ Ij 2 2.3.5. Phân tích số liệu Sử dụng Microsoft Excel thống kê để xử lý các số liệu thô của các chỉ tiêu kiểu hình. Phân tích mối tương quan giữa các tính trạng nông học, phân tích Anova và trắc nghiệm bằng phần mềm SAS 9.1. Phân nhóm di truyền thực hiện theo phần mềm NTSYS-pc version 2.1 do Rholf (1992) thiết kế. Đếm sự hiện diện là 1 và 0 là sự vắng các alen trong sản phẩm điện di. Nhóm được sắp xếp theo SAHN (Sequential Agglomerative Hierechical Nonoverlapping) trên các dãy ma trận và hệ tương quan ma trận số lượng và sắp xếp số liệu. Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 3.1. Đánh giá nguồn vật liệu khởi đầu của bộ giống lúa thử nghiệm 3.1.1. Đánh giá kiểu hình nguồn vật liệu của bộ giống lúa thử nghiệm Đánh giá các đặc tính nông học của các giống lúa thử nghiệm Bảng 3.1. Bảng tổng hợp các tính trạng nông học của 6 giống lúa được chọn S T T Tên giống Thời gian sinh trưởng (ngày) Số bông/ bụi Tổng số hạt chắc/ bông % hạt chắc % hạt lép Cấp độ chịu nóng (cấp) Năng suất (g/bụi) 1 OM 8108 90 14 142 81,98 18,02 3 7,60 2 TLR 391 98 16 132 81,68 18,32 3 6,77 3 OM 10040 90 13 142 92,84 7,16 0 6,30 4 N22 90 8 135 89,00 11,00 1 5,33 5 Dular 95 23 158 75,00 25,00 3 4,70 6 OM4900 95 22 156 74,00 26,00 3 4,50 Qua khảo sát các đặc tính nông học của bộ giống lúa thử nghiệm gồm 50 giống đã chọn được sáu giống lúa có các đặc tính tốt được dùng 11 làm nguồn vật liệu lai là: OM8018, TLR391, OM10040, N22, Dular và OM4900. Kết quả phân nhóm di truyền của các giống lúa thử dựa trên đặc tính kiểu hình Bảng 3.2. Kết quả phân nhóm di truyền của 50 giống lúa dựa trên đặc tính kiểu hình A A1 TLR378, TLR402, OM72L, TLR390, IR64, OM3673, TLR395, OM10236, OM10041, Can Tho 3, TLR 407. A2 OMCS2012, OM10375, TLR456, OM10037, OMCS2013, OM10000, OM8108, TLR461, OM10037-3, OM10396, OM7L, Can Tho 2, OM10174, TLR368, TLR405, TLR545, TLR391, TLR397, AS996, TLR396, OM5990, OM10418, OM10252, TLR393, OM10029, OM10258, TLR394. B B1 OM6707, Dular, OM4900, OM28L, TLR392, OM10040. B2 TLR450 C C1 N22 C2 RD6 C3 Gayabyeo, OM6063 Qua phân nhóm dựa vào kiểu hình bộ giống thử nghiệm chia thành ba nhóm chính là: A, B và C trong đó nhóm A có sự tương đồng về các đặc tính nông học và bao gồm 39 giống trong tổng số 50 giống. 3.1.2. Đánh giá đa hình của các giống lúa thử nghiệm bằng chỉ thị SSR Sử dụng 24 chỉ thị phân tử SSR để tạo sự khuếch đại DNA cho 52 dòng/ giống lúa thử nghiệm. Kết quả ghi nhận tất cả sản phẩm của SSR đều cho sự đa hình trên 52 giống lúa thử nghiệm (P=100%). Kích thước băng hình được khuếch đại 165 bp – 230 bp, giá trị PIC là 0,16 – 0,47; với các nhóm di truyền biểu thị sự đa dạng của kiểu gen. 12 Bảng 3.3. Tổng hợp các mồi SSR thực hiện dạng đa hình và giá trị PIC STT Mồi Nhiễm sắc thể Độ lớn khuếch đại (bp) đa hình Tỉ lệ đa hình (%) Giá trị PIC 1 RM231 3 190-210 55,56 0,25 2 RM160 3 200-210 66,67 0,24 3 RM3475 3 190-200 75,00 0,23 4 RM564 3 190-200 76,92 0,16 5 RM5626 3 190-200 90,91 0,31 6 RM3586 3 200-220 71,43 0,31 7 RM520 3 190-200 78,95 0,32 8 RM468 3 210-215 66,67 0,23 9 RM7076 3 180-200 55,56 0,16 10 RM16236 3 200-205 60,00 0,17 11 RM335 4 190-200 28,57 0,47 12 RM6659 4 215-220 66,67 0,17 13 RM16686 4 200-215 33,33 0,17 14 RM3735 4 165-200 55,56 0,19 15 RM241 4 200-215 50,00 0,08 16 RM26212 4 180-190 62,50 0,22 17 RM127 1 200-205 80,00 0,33 18 RM3252 1 220-230 10,91 0,39 19 RM10115 1 210-215 81,82 0,31 20 RM490 1 205-210 85,71 0,37 21 RM493 1 200-225 81,82 0,33 22 RM1287 1 210-215 77,78 0,25 23 RM10694 1 190-200 45,45 0,17 24 RM6329 1 210-220 87,50 0,31 3.2. Tạo các quần thể hồi giao chuyển gen chống chịu nóng trên cây lúa bằng phương pháp lai hồi giao Nghiên cứu của đề tài sử dụng giống nhập nội N22 và giống Dular đã được xác định mang gen chống chịu nóng làm nguồn vật liệu cho gen (donor), giống AS996 đã qua chọn lọc mang nhiều đặc điểm tốt nhưng khi nhiệt độ tăng cao thì tỉ lệ hạt lép cao được dùng làm giống tái tục (recurrents). Để tạo các quần thể hồi giao đến thế hệ BC4 13 cho các tổ hợp lai đề tài đã tiến hành trong 05 vụ thí nghiệm, từ vụ Đông Xuân năm 2011-2012 đến vụ Hè Thu 2014. Tóm tắt kết quả tạo các quần thể hồi giao được trình bày ở Bảng 3.4. Bảng 3.4. Tóm tắt quá trình tạo các quần thể hồi giao đến thế hệ BC4 cho các giống lúa nghiên cứu Vụ Quần thể AS996 /N22 (1) Quần thể AS996/Dular (2) Nội dung công việc Kết quả Nội dung công việc Kết quả Vụ Xuân Hè 2012 - Thu nhận hạt lai F1 - Tạo quần thể hồi giao lần thứ nhất BC1-1 - Gieo được 30 cây F1 và tiến hành hồi giao lần thứ nhất. - Tạo được 91 hạt hồi giao lần 1 - Thu nhận hạt lai F1. - Tạo quần thể hồi giao lần thứ nhất: BC1- 2 - Gieo được 50 cây F1 và tiến hành hồi giao lần thứ nhất. - Tạo được 106 hạt hồi giao lần 1 Vụ Hè Thu 2012 - Tạo quần thể hồi giao lần hai: BC2-1 - Đã gieo 50 cây BC1- 1, đánh giá và chọn được 3 cây đạt yêu cầu cho hồi giao lần 2. - Tạo được 15 cây hồi giao lần 2. - Tạo quần thể hồi giao lần hai: BC2-2 - Đã gieo 71 cây BC1-2, đánh giá và chọn được 2 cây đạt yêu cầu cho hồi giao lần 2. - Tạo được 10 cây hồi giao lần 2. Vụ Đông Xuân 2013 - Tạo quần thể hồi giao lần ba: BC3-1 theo 3 cây chọn từ vụ trước - Gieo toàn bộ hạt BC2-1 của 3 cây chọn từ vụ trước thành 3 dòng, đánh giá và chọn được 17 cây đạt yêu cầu để tiếp tục hồi giao lần 3. Số hạt tạo được 250 - Tạo quần thể hồi giao lần 3: BC3- 2 theo 2 cây chọn từ vụ trước. - Đã gieo toàn bộ hạt BC2-2 của 2 cây chọn từ vụ trước thành 2 dòng; đánh giá và chọn được 9 cây đạt yêu cầu để tiếp tục hồi giao lần 3. - Tạo được 150 hạt hồi giao. 14 Vụ Quần thể AS996 /N22 (1) Quần thể AS996/Dular (2) Nội dung công việc Kết quả Nội dung công việc Kết quả Vụ Hè Thu 2014 - Tạo quần thể hồi giao lần thứ tư: BC4-1 theo 3 dòng chọn từ vụ trước. - Đã gieo được 200 cây BC3-1 theo 3 dòng, đánh giá và chọn được 50 cây đạt yêu cầu để tiếp tục hồi giao lần thứ tư. -Tạo được 50 cây hồi giao lần thứ tư. - Tạo quần thể hồi giao lần thứ tư: BC4-2 theo 2 dòng chọn từ vụ trước. - Đã gieo được 120 cây BC3-2 theo 2 dòng, đánh giá và chọn được 50 cây đạt yêu cầu để tiếp tục hồi giao lần thứ tư. - Tạo được 40 cây hồi giao lần thứ tư. 3.2.1. Kết quả đánh giá các đặc tính nông học của quần thể con lai BC2F2 từ tổ hợp lai AS996/N22 Bảng 3.5. Một số đặc tính nông học của quần thể con lai BC2F2 từ tổ hợp lai AS996/N22 Dòng/giống lúa Thời gian sinh trưởng (ngày) Thời gian trổ 50% (ngày) Chiều cao cây (cm) AS996 95 70 105 N22 100 75 113 AS996/N22 Cao nhất 112 87 136 Thấp nhất 93 68 90 Trung bình 102,9 77,9 107,9 Kết quả đánh giá thành phần năng suất và năng suất của quần thể con lai BC2F2 của tổ hợp lai AS996/N22 15 Bảng 3.6. Các thành phần năng suất và năng suất của quần thể con lai BC2F2 của tổ hợp lai AS996/N22 Dòng/giống lúa Số bông/ bụi (bông) Chiều dài bông (cm) Số hạt chắc/bông (hạt) Tỷ lệ hạt chắc/bông (%) Năng suất/bụi (g) AS996 9 19 97 89,81 6,13 N22 7 21 86 86,87 5,46 AS996/N22 Cao nhất 23,0 30,0 210,0 97,6 9,08 Thấp nhất 4,0 17,0 59,0 47,0 3,78 Trung bình 11,5 22,7 124,5 73,9 7,37 Kết quả đánh giá phản ứng với sâu bệnh hại của quần thể con lai BC2F2 của tổ hợp lai AS996/N22 Bảng 3.7. Kết quả theo dõi các chỉ tiêu sâu bệnh hại của quần thể con lai BC2F2 của tổ hợp lai AS996/N22 Dòng/giống lúa Rầy nâu (cấp) Đạo ôn (cấp) Bạc lá (cấp) AS996 1 1 1 N22 1 3 1 AS996/N22 Cao nhất 1 3 3 Thấp nhất 1 1 1 Trung bình 1 1,1 1,4 Qua đánh giá các tính trạng nông học, các thành phần năng suất và năng suất cho thấy quần thể con lai BC2F2 của tổ hợp lai AS996/N22 có mức biến động rất rộng so với giống bố mẹ, nhiều dòng có biểu hiện ưu thế lai với các đặc tính vượt trội. Về khả năng kháng sâu bệnh chính cũng cho kết quả tương đối tốt. Các dòng lai này cần 16 được tiếp tục theo dõi và đánh giá cho các bước tiếp theo sau này của công tác chọn giống. 3.2.2. Ứng dụng chỉ thị phân tử trong chọn lọc dòng lai mang gen chịu nóng của tổ hợp lai Kết quả thanh lọc PCR của quần thể BC3F2 trên cây mang gen mang chịu nóng của tổ hợp lai AS996/N22//AS996 Bảng 3.8. So sánh kiểu gen và kiểu hình trên 2 chỉ thị phân tử RM3586 và RM160 Chỉ thị phân tử Số cá thể Chống chịu Mẫn cảm Dị hợp Giá trị ước đoán (%) Quần thể BC3F2 AS996/N22//AS996 50 12 38 0 RM3586 50 10 33 7 83,33 RM160 50 8 40 2 66,60 Qua kết quả Bảng 3.8, cho thấy kết quả thanh lọc PCR của quần thể BC3F2 của tổ hợp lai AS996/N22//AS996 chọn được 12 cá thể mang gen chịu nóng. Kết quả thanh lọc PCR của quần thể BC2F2 trên cây mang gen mang chịu nóng của tổ hợp lai AS996/Dular//AS996 Bảng 3.9. So sánh kiểu gen và kiểu hình trên 2 chỉ thị phân tử RM3586 và RM160 Chỉ thị phân tử Số cá thể Chống chịu Mẫn cảm Dị hợp Giá trị ước đoán (%) Quần thể BC2F2 AS996/Dular//AS996 50 3 47 0 RM3586 50 2 17 31 66,66% RM160 50 0 34 16 Chưa ghi nhận Qua số liệu Bảng 3.9, cho thấy kết quả thanh lọc PCR của quần thể BC2F2 của tổ hợp lai AS996/Dular//AS996 chọn được ba cá thể mang gen chịu nóng. 17 3.3. Kết quả đánh giá tổng hợp kiểu hình chịu nóng của các dòng lúa lai hồi giao (BC) qua hai vụ khảo sát Qua hai vụ Đông Xuân 2015-2016 Hè Thu 2016, thí nghiệm trên 50 dòng lai trong đó có 14 dòng lai BC4, 36 dòng lai BC3 và hai giống AS996 và N22 kết quả bước đầu có thể chọn các dòng lai triển vọng sau để đưa vào các bước chọn lọc tiếp theo, đó là các dòng lai: BC3-2-2-3-1, BC3F2-1-9, BC3F2-32, BC3F2-34, BC3F2-35, BC3F2- 36, BC3F2-37, BC3F2-38, BC3F2-39, BC3F2-40, BC3F2-41, BC3F2-48, BC3F2-49 và BC3F2-50. Như vậy qua đánh giá kiểu hình các dòng lai ở các thế hệ BC3 và BC4 cho thấy các thế hệ ở BC3 thể hiện được các đặc tính nông sinh học cũng như khả năng chịu được điều kiện nhiệt độ cao ở giai đoạn trỗ đến thu hoạch tốt hơn các thế hệ ở BC4. 3.4. Phân tích chỉ số thích nghi và chỉ số ổn định của các dòng lúa lai chịu nóng triển vọng trồng vụ Đông Xuân 2015-2016 Bảng 3.10. Năng suất trung bình (tấn/ha), chỉ số ổn định và chỉ số thích nghi của các dòng lai vụ Đông Xuân 2015-2016 Giống NS trung bình Chỉ số ổn định (S2di) Chỉ số thích nghi (bi) Sai số chuẩn của chỉ số thích nghi (bi) HTL1 7,12 abcd -0,051 2,149* 0,324 HTL2 7,08 abcde - 0,020 2,744* 0,543 HTL3 6,64 f 0,053 0,512 0,858 HTL4 6,85 ef 0,006 0,232 0,673 HTL5 7,38 a - 0,045 1,783 0,378 HTL6 6,93 cdef - 0,044 0,024* 0,386 HTL7 7,23 abc 0,009 0,589 0,686 HTL8 7,29 ab - 0,057 0,87 0,268 N22 6,86 ef - 0,020 0,098 0,541 LSD0,05 0,33 Ghi chú: - Trong cùng một cột, các số có cùng chữ cái giống nhau thì khác biệt không có ý nghĩa thống kê ở mức P < 0,05 18 Kết quả phân tích chỉ số ổn định và thích nghi của các dòng lúa chịu nóng trồng trong vụ Đông Xuân 2015 - 2016 được trình bày qua Bảng 3.17. Bảng 3.17 cho thấy ba dòng lai HTL5, HTL7 và HTL8 cho năng suất trung bình cao lần lượt (7,78, 7,23 và 7,29 tấn/ha) khác biệt không có ý nghĩa thống kê với nhau, có chỉ số ổn định S2di ≈ 0 (P > 0,05), chỉ số thích nghi (bi) từ 0,589 đến 1,783 ≈ 1 (P > 0,05). Do đó, các dòng lai này ổn định về năng suất và thích nghi rộng. Đặc biệt, dòng lai HTL1 và HTL2 có năng suất trung bình cao, ổn định (S2di ≈ 0) không khác biệt với HTL5, HTl7 và HTL8 nhưng thích nghi với môi trường thuận lợi (bi >1 ) ( P < 0,05). 3.5. Phân nhóm kiểu gen và môi trường của các dòng lúa lai chịu nóng triển vọng trồng vụ Đông Xuân 2015 - 2016 A B Hình 3.1. Phân nhóm kiểu gen (A) và môi trường (B) của 9 giống khác nhau qua 5 môi trường vụ Đông Xuân 2015-2016 19 Giản đồ phân nhóm môi trường theo mô hình AMMI của các dòng lai trồng vụ Đông Xuân 2015- 2016 được tình bày ở Hình 3.1(A). Giữa các nhóm môi trường có sự khác
File đính kèm:
tom_tat_luan_an_nghien_cuu_chon_tao_giong_lua_oryza_sativa_l.pdf