Tóm tắt Luận án Nghiên cứu chọn tạo một số dòng tam bội ở cây ăn quả có múi

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu chọn tạo một số dòng tam bội ở cây ăn quả có múi trang 1

Trang 1

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu chọn tạo một số dòng tam bội ở cây ăn quả có múi trang 2

Trang 2

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu chọn tạo một số dòng tam bội ở cây ăn quả có múi trang 3

Trang 3

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu chọn tạo một số dòng tam bội ở cây ăn quả có múi trang 4

Trang 4

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu chọn tạo một số dòng tam bội ở cây ăn quả có múi trang 5

Trang 5

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu chọn tạo một số dòng tam bội ở cây ăn quả có múi trang 6

Trang 6

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu chọn tạo một số dòng tam bội ở cây ăn quả có múi trang 7

Trang 7

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu chọn tạo một số dòng tam bội ở cây ăn quả có múi trang 8

Trang 8

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu chọn tạo một số dòng tam bội ở cây ăn quả có múi trang 9

Trang 9

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu chọn tạo một số dòng tam bội ở cây ăn quả có múi trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 27 trang nguyenduy 25/07/2025 70
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận án Nghiên cứu chọn tạo một số dòng tam bội ở cây ăn quả có múi", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận án Nghiên cứu chọn tạo một số dòng tam bội ở cây ăn quả có múi

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu chọn tạo một số dòng tam bội ở cây ăn quả có múi
i thể khác nhau ♀
CS2x × ♂ VD4x.
(3) Nhóm hạt lép không có phôi chiếm tỷ lệ cao nhất 15,25% ở cặp lai cùng
giống và ở 2 mức bội thể khác nhau ♀ CS2x × ♂ CS4x và chiếm tỷ lệ thấp nhất chỉ
đạt 3,57% ở cặp lại khác giống và ở 2 mức bội thể khác nhau ♀ CS2x × ♂ VD4x. Từ
kết quả nghiên cứu này chúng tôi nhận thấy đa số hạt cam Sành lai thu được là hạt
mẩy, trong khi đó hạt nhỏ, hạt lép chiếm tỷ lệ khá thấp và chúng tôi chia loại hạt thu
được thành các nhóm dựa trên kết quả trên như sau: nhóm hạt bình thường, nhóm hạt
nhỏ, nhóm hạt lép có phôi, nhóm hạt lép không có phôi. Những hạt nhỏ và hạt lép có
phôi sau đó được khử trùng để đưa vào môi trường cứu phôi để tái sinh cây và xác
định mức bội thể của cây tái sinh thu được.
3.1.2. Tạo vật liệu khởi đầu bằng cứu phôi
 Môi trường cứu phôi được chọn từ công thức môi trường cứu phôi thích hợp
nhất trong nghiên cứu về cứu phôi hạt nhỏ, hạt lép (Hà Thị Thúy và cộng sự, 2009):
MT (môi trường cơ bản của Murashige và Tucker, 1969) có bổ sung 1,0 mg/l GA3,
15% nước dừa, 30 g/l đường sucroza và 5,0 g/l thạch. Kết quả nghiên cứu cho thấy
sức sống ở hạt mẩy và hạt kém phát triển có phôi ở các cặp lai giữa các giống bưởi
cùng giống, khác giống (2x × 4x) rất khác nhau.
Tỷ lệ nảy mầm của hạt mẩy, hạt kém phát triển ở cặp lai cặp lai khác giống và
ở 2 mức bội thể khác nhau (♀ BD2x × ♂ PT4x) thấp nhất đạt 81,8% số hạt gieo có
khả năng sống sót. Trong khi đó, tỷ lệ nảy mầm ở 5 cặp lai cùng giống, khác giống và
ở 2 mức bội thể khác nhau lại cao hơn trên 90% hạt gieo nảy mầm.
Đối với cặp lai cam Sành cùng giống, khác giống và ở 2 mức bội thể khác nhau
(2x × 4x) và lai tự nhiên trong quần thể trồng thuần cam Sành (2x × 2x) cho thấy sức
sống ở hạt nhỏ và hạt lép rất khác nhau. Tỷ lệ nảy mầm của các hạt lép ở cặp lai ♀
CS2x × ♂ CS4x, ♀ CS2x × ♂ VD4x và lai tự nhiên trong quần thể trồng thuần cam
Sành (2x × 2x) lại rất thấp chỉ đạt từ 33,3% đến 44,4% số hạt gieo có khả năng sống
sót, ở các hạt nhỏ tỷ lệ cao gần gấp đôi đạt từ 75,0% đến 88,9% số hạt được gieo nảy
mầm.
Kết quả cứu phôi của 188 hạt lai đã thu được 157 cây con sau in vitro. Trong
đó: (1) Số hạt cứu phôi từ cặp lai cùng giống và ở 2 mức bội thể khác nhau (2x × 4x)
của các cặp lai ♀ PT2x × ♂ PT4x thu được 24 cây và cặp lai ♀ BD2x × ♂ BD4x thu
10
được 18 cây, cặp lai ♀ CS2x × ♂ CS4x thu được 21 cây và lai tự nhiên trong quần
thể trồng thuần cam Sành (2x × 2x) thu được 7 cây tái sinh in vitro. (2) Số hạt cứu
phôi từ cặp lai giữa 2 giống bưởi khác nhau và ở 2 mức bội thể khác nhau (2x × 4x)
của các cặp lai ♀ BD2x × ♂ PT4x thu được 9 cây, cặp lai ♀ NR2x × ♂ PT4x thu
được 20 cây, cặp lai ♀ PT2x × ♂ BD4x thu được 17 cây, cặp lai ♀ NR2x × ♂ BD4x
thu được 15 cây tái sinh in vitro. (3) Số hạt cứu phôi từ cặp lai khác loài và ở 2 mức
bội thể khác nhau giữa ♀ CS2x (Citrus nobilis: con lai giữa Citrus sinensis × Citrusreticulata) × ♂ VD4x (Citrus sinensis) thu được 26 cây tái sinh in vitro.
Cây con sau một tháng nuôi cấy ở điều kiện in vitro (cây đạt được chiều cao
2,5 đến 4,0 cm và có rễ thứ cấp) sẽ được đem rửa sạch rễ và chuyển ra trồng trên giá
thể cát sạch. Giá thể được đựng trong các khay, mỗi khay có 72 lỗ, các lỗ có kích
thước 2,5 x 2,5 cm. Trong thời gian đầu (khoảng 15 ngày sau trồng) các khay này
được che bằng nắp nhựa, có để khe hở nhỏ để cây có thể trao đổi không khí. Sau 15
ngày nắp nhựa được bỏ ra. Sau một tháng kể từ ngày trồng, chúng tôi thống kê số cây
con sống đạt tỷ lệ cao trên 80% ở các dòng bưởi và trên 42,8% ở dòng cam Sành.
Cây trước khi cấy chuyển ra bầu đất sẽ được kiểm tra mức bội thể.
Kết quả kiểm tra mức bội thể của 121 cây tái sinh đã thu được 114 cây tam bội
(3x), 2 cây tứ bội (4x) và 5 cây nhị bội (2x). Tất cả các cây tam bội thu được từ 8 cặp
lai (2x × 4x) và lai tự nhiên trong quần thể trồng thuần cam Sành (2x × 2x) như sau:
(1) Số cây tam bội thu được từ nuôi cấy cứu phôi hạt mẩy, hạt kém phát triển
từ 3 cặp lai cùng giống và ở 2 mức bội thể khác nhau (2x × 4x) ở cặp lai ♀ PT2x × ♂
PT4x thu được 21 cây tam bội, cặp lai ♀ BD2x × ♂ BD4x thu được 15 cây tam bội
và 2 cây tứ bội. Đối với nuôi cấy cứu phôi từ hạt nhỏ, hạt lép từ cặp lai ♀ CS2x × ♂
CS4x thu được 9 cây tam bội, cặp lai tự nhiên trong quần thể trồng thuần cam Sành
(2x × 2x) thu được 1 cây tam bội.
(2) Số cây tam bội thu được từ nuôi cấy cứu phôi hạt mẩy, hạt kém phát triển
từ 4 cặp lai giữa 2 giống bưởi khác nhau và ở 2 mức bội thể khác nhau (2x × 4x) của
cặp lai ♀ BD2x × ♂ PT4x thu được 9 cây tam bội, cặp lai ♀ NR2x × ♂ PT4x thu
được 18 cây tam bội, cặp lai ♀ PT2x × ♂ BD4x thu được 15 cây tam bội, cặp lai ♀
NR2x × ♂ BD4x thu được 14 cây tam bội.
(3) Số cây tam bội thu được từ nuôi cấy cứu phôi hạt nhỏ, hạt lép từ cặp lai
khác loài và ở 2 mức bội thể khác nhau giữa ♀ CS2x (Citrus nobilis: con lai giữaCitrus sinensis × Citrus reticulata) × ♂ VD4x (Citrus sinensis) thu được 12 cây tam
bội.
Số lượng 114 cây tam bội và 2 cây tứ bội thu được từ 8 cặp lai (2x × 4x) và lai
tự nhiên trong quần thể trồng thuần giống cam Sành (2x × 2x) sẽ là nguồn vật liệu di
truyền vô cùng đa dạng cho chọn tạo giống cây có múi không hạt. Do hầu hết cây ăn
quả là giống lai tự nhiên (dị hợp tử về di truyền) và được chọn lọc nhân tạo, nên các
dòng bưởi tam bội sẽ là các cá thể khác biệt có kiểu gen (genotype) đặc thù và sau khi
nhân lên bằng con đường vô tính sẽ trở thành dòng tam bội khác biệt với các dòng
khác (từ cùng một cặp lai) về di truyền và các tính trạng nông sinh học.
11
SƠ ĐỒ NGHIÊN CỨU TẠO DÒNG GIỐNG CITRUS TAM BỔI THỂ
2
31
Mẫu quả của Lai giữa 2 mức bội thể (2x × 4x) đã được tiến hành trên 8 cặp
lai ở mùa hoa năm 2011 sử dụng trong nghiên cứu:1. Thu hoạch khi quả lai tự nhiên đã chín ở cặp lai cam Sành (2x × 2x)2. Thu hoạch khi quả lai đã chín ở các cặp lai bưởi (2x × 4x)3. Thu hoạch khi quả lai đã chín ở các cặp lai cam Sành (2x × 4x)
MT + 1,0mg/l GA3 + 15%ND + 30g/l
sucrose + 5,0g/l thạch
Trồng cây con trên giá thể cát
Phân loại hạt Tách bỏ vỏ cứng và vỏ lụa
3X
Kiểm tra mức bội thể Cây tam bội thu được và ghép lên gốc ghép Chấp
12
3.1.3. Đánh giá đặc điểm nông sinh học của các dòng bưởi và cam Sành tam bội
tạo được năm 2011
Kết quả đánh giá đặc điểm nông sinh học của các dòng cam Sành và bưởi tam
bội, chúng tôi đã chọn lọc và xác định được 8 dòng cam Sành tam bội CS.11.02,
CS.11.06, CS.3x.11.01, CSV.11.02, CSV.11.05, CSV.11.08, CSV.11.11, CVS.11.12
và 9 dòng bưởi tam bội PT.3x.11.08, PT.3x.11.14, DT.3x.11.03, NT.3x.11.17,
BD.3x.11.13, ND.3x.11.01, ND.3x.11.03, PD.3x.11.02, PD.3x.11.15. Đây là các
dòng cam Sành và bưởi tam bội có ưu thế lai về về sinh trưởng, phát triển khỏe, phân
cành đều, đa dạng về kiểu hình, mật độ gai từ trung bình đến dày so với các giống
bưởi Diễn, bưởi Phúc Trạch, cam Sành nhị bội và tứ bội đối chứng
3.2. Đánh giá đặc điểm nông sinh học các dòng cam Sành tam bội, bưởi tam bội
trong nhà lưới
3.2.1. Đánh giá đặc điểm nông sinh học các dòng cam Sành tam bội trong nhà lưới
Kết quả đánh giá đặc điểm nông sinh học cho thấy, trong số 22 dòng cam Sành
tam bội có đặc điểm phân cành theo nhiều dạng khác nhau và được chúng tôi phân
làm ba dạng chính: (1) Dạng thứ nhất theo chiều đứng, góc độ phân cành hẹp, dạng
tán hình dù tương đối giống với giống CS2x đối chứng là các dòng cam sành tam bội
CS.05.03, CS.05.04, CS.05.05, CS.06.01, CS.06.03, CS.06.05, CS.06.07, CS.06.11,
CS.07.04. (2) Dạng thứ hai phân cành theo chiều ngang, độ phân cành lớn, dạng tán
hình mâm xôi, khác hẳn so với giống CS2x đối chứng là các dòng cam Sành tam bội
CS.05.01, CS.05.06, CS.06.02, CS.06.04, CS.06.09, CS.06.12. (3) Dạng thứ ba gọi là
dạng trung gian, dạng phân cành theo chiều đứng, góc độ phân cành hẹp, dạng tán
hình trụ, hình elip,.. không giống với giống CS2x đối chứng là các dòng CS.05.02,
CS.06.06, CS.06.08, CS.07.01, CS.07.02, CS.07.03.
Mật độ gai của các dòng cam Sành tam bội có mật độ gai thưa khác hẳn so với
giống đối chứng CS2x không có gai. Ở các giống cam Sành bình thường được gieo từ
hạt có rất nhiều gai, trải qua nhiều lần nhân giống bằng phương pháp vô tính (ghép
hoặc chiết cành), sự xuất hiện của gai trên thân sẽ giảm dần và trong nhiều trường
hợp gai sẽ không còn xuất hiện, với cây cam Sành đối chứng đã qua nhân giống vô
tính nhiều lần nên không có gai. Đối với các dòng cam Sành tam bội được chọn tạo
bằng phương pháp lai hữu tính và gieo hạt để chọn lọc, do vậy, hầu như vẫn giữ
nguyên đặc tính của cây gieo hạt là có nhiều gai, thí nghiệm là một minh chứng về
phương pháp chọn tạo các dòng cam Sành tam bội bằng lai hữu tính.
Các cây cam Sành tam bội 8 tuổi (2013) đạt từ 2,0 đến 6 cành cấp I và 6 đến 14
cành cấp II. Đường kính cành cấp I nhỏ nhất ở dòng CS.05.06 (1,30 cm) và đạt cao
nhất tại dòng cam Sành tam bội CS.05.05 (2,90 cm). Các dòng cam Sành tam bội
CS.05.06, CS.05.01, CS.05.03 có khả năng phân cành cao. Chiều cao cây cao nhất là
dòng cam Sành tam bội CS.05.06 (210,4 cm), thấp nhất là dòng CS.05.04 (142,8 cm).
Đường kính gốc của các dòng cam Sành tam bội có sự sai khác nhiều, đường kính
gốc cao nhất là dòng cam Sành tam bội CS.05.01 (5,0 cm) và thấp nhất là dòng cam
Sành tam bội CS.05.04 (2,9 cm). Đường kính tán có sự chênh lệch giữa các dòng,
thấp nhất là dòng cam Sành CS.05.04 (70,0 cm), cao nhất đạt (165,6 cm) dòng cam
Sành CS.05.06.
Các cây cam Sành tam bội 7 tuổi (2013) đạt từ 2,0 đến 6 cành cấp I và 6 đến 14
cành cấp II. Đường kính cành cấp I nhỏ nhất ở dòng cam Sành tam bội CS.06.01
13
(1,30 cm) và đạt cao nhất là dòng cam Sành tam bội CS.05.10 (3,5 cm). Các dòng
cam Sành tam bội CS.06.04, CS.06.11, CS.06.02, CS.06.10, CS.06.12 có khả năng
phân cành cao. Chiều cao cây cao nhất là dòng cam Sành tam bội CS.06.04 (222,8
cm), thấp nhất là dòng cam Sành CS.06.12 (90,7 cm). Đường kính gốc của các dòng
cam Sành tam bội có sự sai khác nhiều đường kính gốc cao nhất là dòng cam Sành
tam bội CS.06.10 (6,5 cm) và thấp nhất là dòng cam Sành tam bội CS.06.01 (2,5 cm).
Đường kính tán có sự chênh lệch giữa các dòng, thấp nhất là dòng cam Sành tam bội
CS.06.01 (60,7 cm), cao nhất đạt (164,7 cm) dòng cam Sành tam bội CS.06.04.
Cây cam Sành tam bội 6 tuổi (2013) đạt từ 2,0 đến 5 cành cấp I và 6 đến 9
cành cấp II. Đường kính cành cấp I nhỏ nhất ở dòng cam Sành tam bội CS.07.03 (1,0
cm) và đạt cao nhất tại dòng cam Sành tam bội CS.07.04 (2,5 cm). Các dòng cam
Sành tam bội CS.07.02, CS.07.01, CS.07.04 có khả năng phân cành cao. Dòng cam
Sành tam bội CS.07.04 co chiều cao cây cao nhất (192,6 cm), thấp nhất là dòng cam
Sành tam bội CS.07.02 (112,3 cm). Đường kính gốc của các dòng cam Sành tam bội
có sự sai khác nhiều đường kính gốc cao nhất là dòng cam Sành tam bội CS.07.04
(4,4 cm) và thấp nhất là dòng cam Sành tam bội CS.07.01 (2,5 cm). Đường kính tán
có sự chênh lệch giữa các dòng, thấp nhất là dòng cam Sành tam bội CS.07.02 (90,4
cm), cao nhất đạt (147,3 cm) dòng cam Sành tam bội CS.06.03.
Kết quả nghiên cứu về hình thái lá ở các dòng cam Sành tam bội cho thấy có 4
dạng lá chính là dạng lá hình ôvan giống với dạng lá của giống cam Sành nhị bội và
tứ bội, còn dạng lá hình bầu dục, elips, hình mác lại khác hoàn toàn so với giống cam
Sành nhị bội và tứ bội. Màu sắc phiến lá của các dòng cam Sành tam bội có xanh đậm
giống hoàn toàn với màu sắc phiến lá của giống cam Sành nhị bội và tứ bội. Chiều
dài phiến lá các dòng cam Sành tam bội từ 7,16 cm (dòng cam Sành tam bội
CS.05.04) đến 10,42 cm (dòng cam Sành tam bội CS.05.01), chiều rộng phiến lá dao
động từ 4,82 cm (dòng cam Sành tam bội CS.05.03) đến 6,38 cm (dòng cam Sành
tam bội CS.05.01) còn các dòng khác nằm ở giữa giá trị trên. Cánh lá hình trái tim, eo
lá thường nhỏ về chiều dài và chiều rộng nên sự sai khác giữa các dòng cam Sành
tam bội cũng không rõ rệt.
Các dòng cam Sành tam bội 8 tuổi (2013) có chiều dài phiến lá từ 7,16 cm
(dòng cam Sành tam bội CS.05.04) đến 10,42 cm (dòng cam Sành tam bội CS.05.01),
chiều rộng phiến lá dao động từ 4,82 cm (dòng cam Sành tam bội CS.05.03) đến 6,38
cm (dòng cam Sành tam bội CS.05.01) còn các dòng khác nằm ở giữa giá trị trên.
Hình thái lá ở các cây cam Sành tam bội 7 tuổi (2013) có chiều dài phiến lá các dòng
cam Sành từ 7,56 cm (dòng cam Sành tam bội CS.06.05) đến 9,96 cm (dòng cam
Sành tam bội CS.06.08), chiều rộng phiến lá dao động từ 4,04 cm (dòng cam Sành
tam bội CS.06.04) đến 5,58 cm (dòng cam Sành tam bội CS.06.10) còn các dòng
khác nằm ở giữa giá trị trên. Hình thái lá của các dòng cam Sành tam bội 6 tuổi
(2013) có chiều dài phiến lá các dòng cam Sành từ 5,84 cm (dòng cam Sành tam bội
CS.07.02) đến 8,58 cm (dòng cam Sành tam bội CS.07.04), chiều rộng phiến lá dao
động từ 3,58 cm (dòng cam Sành tam bội CS.07.01) đến 5,66 cm (dòng cam Sành
tam bội CS.07.04) còn các dòng khác nằm ở giữa giá trị trên.
* Mô tả đặc điểm, hình thái của hoa, chùm hoa
Đặc điểm hoa cam Sành nhị bội (Citrus nobilis): Nụ hoa tròn hơi bầu dục, màu
trắng, cánh hoa lớn hơi cuốn; kích thước dài x rộng = 18 - 20 x 7 mm; đài hoa 5 cánh,
14
bé (3 đến 4 mm), màu xanh, cánh đài cân đối, mút nhọn và có lông tơ, cuống hoa bé,
đường kính 1 mm, nhị đực 20 cái, tách dời, túi phấn hình bầu dục, màu vàng, dính
lưng, bầu nhụy hình cầu hơi lõm, tuyến mật bé, mùi thơm nhẹ, nhị đực dài hơn nhụy
cái.
Đặc điểm hoa cam Sành tam bội (3x): Nụ hoa tròn hơi bầu dục, màu trắng,
cánh hoa lớn hơi cuốn, đài hoa 5 cánh, bé (3 đến 4 mm), màu xanh, cánh đài cân đối,
mút nhọn và có lông tơ, cuống hoa bé, nhị đực 24 đến 26 cái, dài 8,2 mm, tách dời,
túi phấn hình bầu dục, màu vàng, dính lưng, bầu nhụy hình cầu hơi dẹt, vòi nhụy dài
9,5 mm hơi cong, đầu nhụy hình cầu hơi lõm, mùi thơm nhẹ, nhị đực ngắn hơn nhụy
cái.
Đặc điểm hoa cam Sành tứ bội (4x): Nụ hoa tròn hơi bầu dục, màu trắng, có
mùi thơm, đài hoa hình sao 4 đến 5 cánh, màu xanh. Hoa có 4 đến 5 cánh màu trắng,
dài khoảng 1,21 cm, chỉ nhị màu trắng, bao phấn màu vàng, túi phấn hình bầu dục, số
lượng chỉ nhị khoảng 24 đến 28 nhị/hoa, tách dời, dài chỉ nhị là 8,0 mm, chiều dài vòi
nhụy là 7,0 mm, đầu nhụy hình cầu hơi lõm, đầu nhụy hình cầu hơi lõm, nhị đực dài
hơn nhụy cái.
Tuy nhiên, so sánh về kích thước và một số đặc điểm khác thì hoa cam Sành
tam bội lớn hơn so với hoa cam Sành nhị bội và nhỏ hơn so với hoa cam Sành tứ bội.
Ngoài ra, về đặc điểm nhị đực hoa cam Sành nhị bội và hoa cam Sành tứ bội lại dài
hơn nhụy cái còn đối với nhị đực hoa cam Sành tam bội lại ngắn hơn nhụy cái. Đây là
hai đặc điểm khác biệt nhất trong mô tả về hính thái hoa cam Sành nhị bội, tam bội
và tứ bội. Kết quả theo dõi đặc điểm nở hoa của các dòng cam Sành tam bội cho thấy
thời điểm các dòng cam Sành tam bội bắt đầu xuất hiện nụ hoa từ ngày 21 đến 28
tháng 01, giai đoạn nở rộ từ ngày 14 đến 19 tháng 02 và kết thúc nở hoa từ ngày 19
đến 24 tháng 02.
Tóm lại, trong 22 dòng cam Sành tam bội, chúng tôi đã chọn lọc, đánh giá và
xác định được hai dòng cam Sành tam bội CS.06.02, CS.06.09 đã ra hoa nhưng chưa
đậu quả từ cặp lai cùng giống ♀ CS2x × ♂ CS2x, đây cũng là hai dòng cam Sành tam
bội có ưu thế lai về kiểu hình như đặc điểm phân cành theo chiều ngang, độ phân
cành lớn, mật độ gai trung bình đến dày, sinh trưởng và phát triển khỏe, dạng tán
hình mâm xôi, đường kính tán lá lớn hơn so với giống cam Sành nhị bội đối chứng.
Các dòng cam Sành tam bội triển vọng đang tiếp tục khảo nghiệm, đánh giá.
Hình ảnh 3.14. Hình thái của hoa của các dòng/giống cam Sành nhị bội,
tam bội và tứ bội năm 2013
(1). Hoa giống cam Sành tứ bội (4x), (2). Hoa dòng cam Sành tam bội (3x)
(3). Hoa giống cam Sành nhị bội (2x)
1 2 3
15
3.2.2. Đánh giá đặc điểm nông sinh học các dòng bưởi tam bội trong nhà lưới
Kết quả chọn lọc và đánh giá 44 dòng bưởi tam bội được chọn tạo từ cặp lai
giữa ♀ BD2x × ♂ PT4x khác nguồn Heterotriploids và khác nhau giữa hai mức bội
thể cho thấy: các dòng bưởi tam bội có mật độ gài dày, đặc điểm phân cành, góc độ
phân cành, hình dạng tán lá theo nhiều dạng khác nhau so với giống đối chứng bưởi
Diễn, bưởi Phúc Trạch.
Các dòng bưởi tam bội 7 tuổi (2013) có khoảng 2,0 đến 5,0 cành cấp I và từ
5,0 đến 19,0 cành cấp II. Đường kính cành cấp I nhỏ nhất ở dòng bưởi tam bội
PD.06.16 (3,2 cm) và đạt cao nhất tại dòng tam bội PD.06.09 (7,6 cm). Các dòng
bưởi tam bội PD.06.39, PD.06.28, PD.06.27 có khả năng phân cành cao. Chiều cao
cây cao nhất là dòng bưởi tam bội PD.06.11 (313,20 cm), thấp nhất là dòng bưởi tam
bội PD.06.16 (165,5 cm). Đường kính gốc của các dòng bưởi không có sự sai khác
nhiều. Đường kính tán có sự chênh lệch giữa các dòng, thấp nhất là dòng bưởi tam
bội PD.06.16 (96,70 cm), cao nhất đạt (256,50 cm) dòng bưởi tam bội PD.06.42.
Các dòng bưởi tam bội 6 tuổi (2013) cũng rất đa dạng kiểu hình về thân tán,
mật độ gai, các dạng phiến lá, trung bình các dòng bưởi tam bội có khoảng từ 2,0 đến
8,0 cành cấp I và từ 6,0 đến 24,0 ở cành cấp II. Đường kính cành cấp I nhỏ nhất ở
dòng bưởi tam bội PD.07.04 (1,5 cm) và đạt cao nhất tại dòng bưởi tam bội PD.07.71
(6,0 cm). Khả năng phân cành cao là các dòng bưởi tam bội PD.07.64, PD.07.65,
PD.07.58,... Chiều cao cây cao nhất là dòng bưởi tam bội PD.07.47 (297,7 cm), thấp
nhất là dòng bưởi tam bội PD.07.48 (150,0 cm). Đường kính gốc của các dòng bưởi
tam bội có sự sai khác nhiều, đường kính gốc ở cây cao nhất là dòng bưởi tam bội
PD.07.38 (9,3 cm), thấp nhất là dòng bưởi tam bội PD.07.28 (4,1 cm). Đường kính
tán có sự chênh lệch giữa các dòng, thấp nhất là dòng bưởi tam bội PD.07.28 (115,4
cm), cao nhất đạt (312,4 cm) dòng tam bội PD.07.53.
Kết quả nghiên cứu về hình thái lá của 44 dòng bưởi tam bội 7 tuổi (2013) cho
thấy ở hình dạng đầu lá có 4 dạng (nhọn, hơi nhọn, tù và tròn), hình dạng phiến lá có
3 dạng (bầu dục, elips và ovan), màu sắc phiến lá xanh thẫm. Chiều dài phiến lá các
dòng bưởi tam bội dao động từ 8,36 cm (dòng bưởi tam bội PD.06.43) đến 11,26 cm
(dòng bưởi tam bội PD.06.10), chiều rộng phiến lá dao động từ 5,00 cm (dòng bưởi
tam bội PD.06.22) đến 7,26 cm (dòng bưởi tam bội PD.06.10) các dòng bưởi tam bội
còn lại nằm ở giữa giá trị trên và đều to hơn so với hình thái phiến lá của giống bưởi
Diễn đối chứng. Eo lá của lá bưởi rõ rệt hơn so với các dòng cam và quýt. Trong thí
nghiệm các dòng bưởi tam bội có chiều dài eo lá tương đối lớn và sự sai khác giữa
các dòng bưởi tam bội không rõ rệt.
Kết quả nghiên cứu về hình thái lá của 93 dòng bưởi tam bội 6 tuổi (2013) cho
thấy ở hình dạng đầu lá có nhiều dạng khác nhau, nhưng chủ yếu có 4 dạng (nhọn,
hơi nhọn, tù và tròn), hình dạng phiến lá cũng có 3 dạng chính (bầu dục, elips và
ovan), màu sắc phiến lá xanh thẫm. Chiều dài phiến lá các dòng bưởi tam bội dao
động từ 7,92 cm (dòng bưởi tam bội PD.07.24) đến 12,50 cm (dòng bưởi tam bội
PD.07.04), chiều rộng phiến lá dao động từ 5,00 cm (dòng bưởi tam bội PD.07.67)
đến 8,00 cm (dòng bưởi tam bội PD.07.01) các dòng bưởi tam bội còn lại nằm ở giữa
giá trị trên và đều to hơn so với hình thái lá của giống bưởi Diễn, bưởi Phúc Trạch
đối chứng. Eo lá cây bưởi rõ rệt hơn so với các dòng cam và quýt. Trong thí nghiệm
16
các dòng bưởi tam bội có chiều dài eo lá tương đối lớn và sự sai khác giữa các dòng
không rõ rệt.
* Mô tả đặc điểm, hình thái của hoa, chùm hoa
Đặc điểm hoa bưởi Diễn nhị bội (2x): có mùi rất thơm, có 2 loại hoa: hoa đơn
và hoa chùm. Hoa chùm có 5 đến 7 nụ hoa. Đài hoa hình sao 4 đến 5 cánh, màu xanh.
Hoa có 4 đến 5 cánh màu trắng, dài khoảng 20,1 mm, trên cánh có nhứng túi (đốm)
tinh dầu màu xanh vàng như trên vỏ quả. Chỉ nhị màu trắng, bao phấn màu vàng cam,
hình bầu dục, số lượng chỉ nhị khoảng 24 đến 26 nhị/hoa, mọc thành từng bó, mỗi bó
3 đến 5 nhị, ngắn hơn nhụy (dài chỉ nhị là 14,0 mm; vòi nhụy là 14,5 mm). Đầu nhụy
hình phễu màu vàng xanh.
Đặc điểm hoa bưởi Diễn tứ bội (4x): có mùi rất thơm, có 2 loại hoa: hoa đơn
và hoa chùm. Hoa chùm có 5 đến 7 nụ hoa. Đài hoa hình sao 4 đến 5 cánh, màu xanh.
Hoa có 4 đến 5 cánh màu trắng, dài khoảng 25,3 mm, trên cánh có nhứng túi (đốm)
tinh dầu màu xanh vàng như trên vỏ quả. Chỉ nhị màu trắng, bao phấn màu vàng cam,
hình bầu dục, số lư

File đính kèm:

  • pdftom_tat_luan_an_nghien_cuu_chon_tao_mot_so_dong_tam_boi_o_ca.pdf