Tóm tắt Luận án Nghiên cứu cơ chế tác động để chỉnh trị đoạn sông cong gấp trong vùng chịu ảnh hưởng của thủy triều

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận án Nghiên cứu cơ chế tác động để chỉnh trị đoạn sông cong gấp trong vùng chịu ảnh hưởng của thủy triều", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận án Nghiên cứu cơ chế tác động để chỉnh trị đoạn sông cong gấp trong vùng chịu ảnh hưởng của thủy triều

c tế. b- Tồn tại trong phương pháp tính toán - Chƣa có nhiều công trình nghiên cứu về phƣơng pháp tính toán cắt sông trong vùng triều. 7 - Một số nghiên cứu đã tiến hành và công bố về quan hệ hình thái lòng sông vùng ĐBNB, là những đại lƣợng tƣơng ứng với lƣu lƣợng tạo lòng, nhƣng không làm rõ đƣợc cách xác định trị số lƣu lƣợng đó. - Việc tính toán quá trình diễn biến hình thái kênh mồi và các đoạn sông phụ cận rất quan trọng trong thiết kế cắt sông, nhƣng cho đến nay chƣa có những thành tựu nghiên cứu sâu về vấn đề này. Xie Jian Heng [115] đã đề nghị một phƣơng pháp tính đƣợc đơn giản hóa để ƣớc tính biến hình lòng dẫn sau khi cắt sông thông qua giải hệ phƣơng trình 1D về cân bằng bùn cát dùng để tính tay mà chƣa có mô hình tự động hóa tính toán, các biểu thức quan hệ hình thái kênh đào ổn định, chế độ bùn cát, địa chất lòng và bờ sông, độ dốc mặt nƣớc trong sông và tác động của yếu tố thủy triều hoàn toàn không phù hợp để áp dụng với ĐBNB. Các mô hình toán thịnh hành hiện nay chƣa giải quyết đƣợc vấn đề xói ngang theo quan hệ hình thái. - Số liệu thực đo về công trình cắt sông ở Việt Nam rất ít và không có hệ thống. c- Tồn tại trong giải pháp công trình - Những nghiên cứu trên thế giới chủ yếu giới thiệu sâu về các công trình cắt liên hoàn hoặc công trình cắt đoạn cong gấp bằng cơ chế kênh mồi, nhƣng ở Việt Nam, đặc biệt là ở ĐBNB, không thích hợp loại cơ chế tác động này. - Ở ĐBNB, khá phổ biến là giải pháp biến đoạn cong gấp thành đoạn phân lạch, chỉ chia một phần lƣu lƣợng sang kênh dẫn, tiếp tục duy trì đoạn sông cũ, nhƣng chƣa có những nghiên cứu sâu về loại cơ chế tác động này. - Ở ĐBNB, hầu hết kênh đào đều có tuyến thẳng và khá ổn định, nhƣng chƣa có những nghiên cứu về quan hệ hình thái kênh đào thẳng. 1.6. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN ÁN 1.6.1. Vấn đề nghiên cứu 1. Phân tích lựa chọn cơ chế tác động phù hợp với điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội vùng ĐBNB để chỉnh trị đoạn sông cong gấp. 2. Phân tích quan hệ hình thái mặt cắt ngang kênh đào ổn định vùng ĐBNB làm cơ sở cho thiết kế mặt cắt kênh đào vùng ảnh hƣởng thủy triều. 3. Từ quan hệ hình thái kênh đào, nghiên cứu đề xuất một đại lƣợng lƣu lƣợng sử dụng cho thiết kế kênh đào cắt sông. 4. Xây dựng chƣơng trình tính toán đơn giản, dễ sử dụng cho bài toán cắt sông theo 2 cơ chế kênh tắt và kênh mồi. 8 1.6.2. Phạm vi nghiên cứu - Luận án lấy thiết kế kênh đào cắt sông làm đối tƣợng nghiên cứu chính, không mở rộng ra các công trình phụ trợ khác. - Luận án không nghiên cứu cơ chế bạt mom, chỉ tập trung nghiên cứu cơ chế chỉnh trị có kênh đào. - Trong luận án, phạm vi nghiên cứu theo không gian đƣợc phân chia theo 3 vùng với đặc trƣng về điều kiện tự nhiên, chủ yếu là biên độ triều và chênh lệch giữa thời gian triều dâng và triều rút. CHƢƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT & PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT CHỈNH TRỊ ĐOẠN SÔNG CONG GẤP 2.1.1. Tƣơng tác dòng chảy – lòng dẫn trong đoạn cửa sông ảnh hƣởng triều: Dựa trên nghiên cứu của Wang Y.H. [109] đã làm rõ mối tƣơng quan và hƣớng dòng chảy khi triều lên – triều rút đối với hình dạng lòng dẫn. 2.1.2. Về Lƣu lƣợng tạo lòng và quan hệ hình thái lòng dẫn Luận án đã nêu rõ những khái niệm và cách xác định lƣu lƣợng tạo lòng của các tác giả; đã phân tích quan hệ hình thái ổn định của lòng dẫn sông ngòi nói chung theo lý thuyết chế độ, phân tích kết quả nghiên cứu quan hệ hình thái do Đậu Quốc Nhân nghiên cứu khi thiết lập cho vùng cửa sông. Trong đó, lấy lƣu lƣợng dòng triều rút trung bình nhiều năm làm lƣu lƣợng tính toán. 2.1.3. Tính toán thủy lực phân lƣu Hiện có rất nhiều mô hình tính toán hiện đại về thủy lực phân lƣu. Để thống nhất với phƣơng pháp tính toán biến hình lòng dẫn kênh đào, trong luận án này tham khảo phƣơng pháp tính toán phân lƣu do GS.Lƣơng Phƣơng Hậu giới thiệu trong cuốn “Chỉ dẫn kỹ thuật công trình chỉnh trị sông” [21] để giải hệ phƣơng trình gồm phƣơng trình chuyển động và phƣơng trình liên tục của dòng chảy ổn định, một chiều. 2.1.4. Lƣu tốc khởi động của bùn cát: Công thức tính lƣu tốc khởi động theo Mirkhulavar đƣợc lựa chọn sau khi so sánh với một số công thức khác. 2.1.5. Tính toán biến hình lòng dẫn Để tính toán biến hình lòng dẫn sau khi cắt đoạn sông cong gấp, luận án sử dụng phƣơng pháp tính của Xien Jian Heng (Trung Quốc) để tính diễn biến lòng dẫn của kênh cắt và các đoạn sông cong gấp cũ. 2.2. CƠ SỞ SỐ LIỆU 2.2.1. Số liệu về thủy triều trong sông ĐBNB 9 Đã nêu về đặc trƣng truyền triều trong sông vùng ĐNB, ĐBSCL thông qua các công trình nghiên cứu nổi bật tại khu vực này. Các đặc trƣng gồm: Lƣu lƣợng dòng nguồn, lƣu lƣợng dòng triều, quá trình truyền triều, vận tốc dòng triều, thời gian triều dâng – triều rút, giới hạn truyền triều. 2.2.2. Số liệu thực đo về hình thái, thủy văn, bùn cát các đoạn sông, kênh đào Nêu rõ nguồn tài liệu, số liệu phục vụ cho nghiên cứu của luận án; thành phần số liệu từ thu thập, thực đo (chủ yếu) và các hình ảnh viễn thám. Các nội dung của số liệu gồm tài liệu địa hình, địa chất, thủy văn và bùn cát. 2.3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.3.1. Phƣơng pháp điều tra, khảo sát hiện trƣờng, phân tích số liệu thực đo Nguồn số liệu chủ yếu là của tác giả thu thập đƣợc thông qua khảo sát hiện trƣờng trên 10 trƣờng hợp cắt sông đã tiến hành tại ĐBNB và 27 tuyến kênh đào nối sông ổn định ở cả 3 vùng nghiên cứu. Các nội dung đo đạc gồm: (1) Đo đạc các yếu tố mặt cắt ngang lòng dẫn kênh đào: Sử dụng phƣơng pháp đo đạc khảo sát tại hiện trƣờng bằng máy đo tổng hợp các yếu tố dòng chảy ADCP bao gồm vận tốc, lƣu lƣợng, hình dạng lòng dẫn và máy đo sâu hồi âm; (2) Lấy mẫu bùn cát đáy kênh đào 2.3.2. Phƣơng pháp nghiên cứu trên mô hình toán Tùy theo cơ chế tác động, luận án đặt thành 3 Bài toán và trên cơ sở những kết quả nghiên cứu đã trình bày và đề xuất một số sơ đồ tính toán, luận án đã xây dựng một phƣơng pháp tính toán theo mô hình dòng chảy ổn định một chiều nhƣng có độ tin cậy chấp nhận đƣợc về khoa học để giải các bài toán trên. CHƢƠNG 3. CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. PHÂN CHIA VÙNG NGHIÊN CỨU 3.1.1. Các căn cứ để phân vùng Luận án đã căn cứ vào các tiêu chí sau để phân vùng nghiên cứu gồm: Chế độ triều; Độ lớn triều; Thời gian triều dâng, triều rút và Yếu tố địa lý, địa mạo: Ngoài những yếu tố trên cũng xem xét thêm sự phân chia về địa lý, hệ thống sông và những yếu về địa hình, địa mạo, nhƣ sự phân chia về thƣợng châu thổ, hạ châu thổ trong ĐBSCL 3.1.2. Kết quả phân vùng 10 Vùng Chế độ thủy triều Độ lớn triều (m) TD / TR tại biên thƣợng lƣu Địa phận các tỉnh I Bán nhật không đều biển Đông 2,0m ÷ 1,0m -S.Tiền tại Tân Châu: 5g30ph / 9g00ph -S. Hậu tại Châu Đốc: 4g15ph / 9g30ph. Đồng Tháp + An Giang II Bán nhật không đều biển Đông + Nhật triều biển Tây 3,0m ÷ 2,0m -S.Tiền tại Mỹ Thuận 5g45ph/7g15ph. -S. Hậu tại Cần Thơ: 4g30ph/8g30ph Các tỉnh còn lại của miền Tây Nam Bộ. III Bán nhật không đều biển Đông 3,0m ÷ 2,0m -Tại Vũng Tầu: 6g 00ph/6g45ph. -Tại Biên Hòa: 5g 45ph/7g15ph. TP. HCM + Bà Rịa- Vũng Tầu + Đồng Nai + Bình Dƣơng + Long An. 3.2. PHÂN TÍCH CÁC CƠ CHẾ TÁC ĐỘNG ĐỂ CHỈNH TRỊ ĐOẠN SÔNG CONG GẤP TRONG VÙNG ĐBNB Dựa trên nghiên cứu hiện trạng các công trình chỉnh trị đoạn sông cong gấp đã thực hiện ở ĐBNB, luận án xác định đƣợc các cơ chế tác động chủ yếu để chỉnh trị đoạn sông cong gấp gồm: (1) Cơ chế bạt mom; (2) Cơ chế đào kênh tắt (bypass) và (3) Cơ chế mở kênh, đóng sông. Từ đó rút ra một số nhận xét nhƣ sau: - Các công trình cắt sông nhân tạo hay tự nhiên đều thực hiện ở vùng II và vùng III. Vùng I hiện chƣa có trƣờng hợp nào cắt sông đƣợc tiến hành nhƣng với tầm quan trọng về kinh tế - xã hội của nó, một số đoạn cong gấp trên thƣợng nguồn sông Hậu (khu vực tỉnh An Giang), trong tƣơng lai có thể sẽ đƣợc nghiên cứu cắt để tăng khả năng thoát lũ và cải thiện điều kiện vận tải thủy. Những đoạn cong gấp có bán kính cong lớn nhƣ Tân Châu, Sa Đéc...cũng có thể tiến hành chỉnh trị theo cơ chế bạt mom để giảm nhẹ mức độ sạt lở và cải thiện điều kiện chạy tàu. - Trong 4 cơ chế tác động mà thế giới đã làm để chỉnh trị đoạn sông cong gấp là bạt mom, đào kênh tắt biến thành sông phân lạch, cắt sông bằng kênh đào đến mặt cắt cuối cùng và cắt sông bằng kênh mồi, thì ở ĐBNB đã sử dụng 3 cơ chế đầu tiên, ít hoặc chƣa sử dụng cơ chế kênh 11 mồi. Trong đó, cơ chế đào kênh tắt, không loại bỏ sông cũ đƣợc sử dụng nhiều hơn (7/10 trƣờng hợp). - Trong vùng ĐBNB, các công trình chỉnh trị đoạn sông cong gấp đều ở quy mô nhỏ, chƣa tác động lớn đến thế sông cơ bản trong vùng. - Ba trƣờng hợp cắt sông tạo tuyến mới, loại bỏ sông cũ phục vụ công trình thủy lợi đã đƣợc thực hiện trên sông Láng Thé, sông Bến Chùa và ở sông Cần Chông, Trà Vinh. - Hầu hết các kênh đào đều có tuyến thẳng, nối tiếp không thuận lợi với các đoạn sông thƣợng hạ lƣu, nên các kênh tắt phát triển chậm. - Biện pháp bạt mom chỉ giải quyết đƣợc nhu cầu tạm thời, hiệu quả không lâu dài. Nhƣ vậy, kênh tắt đang là giải pháp chính cho cơ chế chỉnh trị đoạn sông cong gấp vùng ĐBNB. Tuy vậy, để mở rộng phạm vi ứng dụng trong tƣơng lai, luận án cho rằng, tùy theo điều kiện cụ thể có thể sử dụng 1 trong 4 cơ chế tác động sau: Cơ chế bạt mom; cơ chế đào kênh tắt; cơ chế đào kênh, lấp sông và cơ chế kênh mồi. Cơ chế bạt mom và cơ chế đào kênh lấp sông tƣơng đối đơn giản, nên luận án chỉ đi sâu nghiên cứu cơ chế đào kênh tắt và cơ chế cắt sông bằng kênh mồi. Một số vấn đề khoa học cần giải quyết khi xác định cơ chế tác động: Nhận thấy rằng, đối tƣợng chính cần nghiên cứu trong công trình chỉnh trị đoạn sông cong gấp là thiết kế kênh đào tắt. Trong cơ chế kênh tắt hoặc cơ chế kênh đào mặt cắt cuối cùng đều liên quan đến vấn đề ổn định hình thái của kênh đào, tức là phải thiết kế đƣợc kênh đào có mặt cắt ổn định dƣới lƣu lƣợng thiết kế. Ở vùng ĐBNB, hầu hết kênh đào cắt sông cong gấp đều là kênh có tuyến thẳng. Vì vậy, cần giải quyết vấn đề quan hệ hình thái ổn định của kênh thẳng vùng ĐBNB. Trong cơ chế cắt sông bằng kênh mồi, vấn đề quan hệ hình thái cũng rất quan trọng khi xác định kích thƣớc xói ngang, xói sâu trong quá trình phát triển của kênh, không thể chia đồng đều nhƣ nhau trên toàn mặt cắt. Liên quan đến vấn đề quan hệ hình thái của kênh đào là xác định lƣu lƣợng tƣơng ứng để tạo ra mặt cắt ổn định đó. 3.3. NGHIÊN CỨU QUAN HỆ HÌNH THÁI ỔN ĐỊNH CỦA LÕNG DẪN KÊNH ĐÀO Kết quả nghiên cứu quan hệ hình thái ổn định của mặt cắt ngang của các loại kênh đào vùng ĐBNB đƣợc trình bày tổng hợp trong các Bảng 3.1, 3.2, 3.3, 3.4 và 3.5. 12 3.3.1. Quan hệ hình thái kênh đào từ các công trình cắt sông đã thực hiện trong vùng ĐBNB. Từ số liệu thực đo tại hiện trƣờng đối với 10 công trình cắt sông trong 2 vùng II và III, ta có kết quả tính quan hệ hình thái mặt cắt ngang ổn định của kênh đào cắt sông trình bày trong Bảng 3.1. 3.3.2. Quan hệ hình thái kênh đào nối các sông trong vùng ĐBNB Dựa vào hình dạng cắt ngang trung bình của các kênh đào nối hai sông (kênh) tại ba vùng nghiên cứu, tiến hành xác định quan hệ , từ đó tìm đƣợc giá trị lớn nhất và nhỏ nhất tại từng phân vùng I, II và III. Xem Bảng 3.2, 3.3 và 3.4. Dựa trên các bảng tính, tổng hợp đƣợc Bảng 3.5. Bảng 3.5: Bảng tổng hợp trị số cực trị và trung bình của quan hệ hình thái mặt cắt ngang kênh đào vùng ĐBNB Vùng Loại kênh Liệt số liệu Trị số Lớn nhất Nhỏ nhất Trung bình I Kênh cắt sông 0 Kênh nối sông 10 2,49 1,42 1,95 II Kênh cắt sông 4 1,80 1,62 1,71 Kênh nối sông 9 1,89 1,35 1,62 III Kênh cắt sông 6 1,78 1,60 1,69 Kênh nối sông 7 1,99 1,80 1,90 3.3.3 Nhận xét kết quả tính toán (1) Giá trị quan hệ hình thái mặt cắt ngang (δ) của kênh đào cắt sông hay kênh đào nối sông tại các khu vực khác nhau đều có giá trị nhỏ hơn đáng kể so với sông thiên nhiên (ngoại trừ sông Sài Gòn). Theo các tài liệu tham khảo, thì quan hệ hình thái các sông thiên nhiên đều có giá trị δ = 3 ÷ 4 trên sông Tiền và sông Hậu (Lê Ngọc Bích [59]); δ = 3,76 ÷ 6,02 trên sông Tiền và δ = 4,87 trên sông Hậu tại vùng II (Hoàng Văn Huân [64]); δ = 3,35 ÷ 5,14 trên sông Đồng Nai (Lê Ngọc Bích, Hoàng Văn Huân [62], [55]); δ = 1,2 ÷ 1,6 trên sông Sài Gòn khu vực Thanh Đa (Lê Văn Tuấn [57]). Các giá trị δ ở trên cũng phù hợp với nghiên cứu về tỷ lệ B/h của Lê Mạnh Hùng và Đinh Công Sản [44], [31] với giá trị B/h (bankfull) biến động từ 150-:-70 trên sông Tiền và 270-:-50 trên sông Hậu trong phạm vi từ cửa sông (km0) về phía thƣợng nguồn với khoảng cách 200km. h B h B 13 (2) Tại vùng II, giá trị quan hệ hình thái ổn định của kênh cắt sông và kênh nối sông xấp xỉ nhau (1,62 so với 1,71), có thể do độ dốc thủy lực hai loại kênh không chênh nhau nhiều. (3) Trong vùng III, kênh cắt sông có giá trị trung bình δ = 1,69, còn kênh nối sông có giá trị δ lớn hơn (1,90), lớn hơn gần 10% so với kênh cắt sông (tức kênh nối sông tƣơng đối rộng và nông hơn so với kênh cắt sông). Điều đó cũng là do có sự chênh lệch về độ chênh thủy lực giữa kênh cắt sông và kênh nối sông (các kênh cắt sông do tuyến sông tự nhiên đều có hệ số cong gấp lớn hơn nên chiều dài kênh cắt ngắn hơn đáng kể). (4) Tại vùng I, không có số liệu về kênh cắt sông, nhƣng lại có số liệu δ của kênh nối sông. Kênh nối sông vùng I lại có giá trị δ xấp xỉ với kênh nối sông vùng III. Vì vậy, trong trƣờng hợp cần cắt sông vùng I, có thể chấp nhận giá trị δ = 1,69 nhƣ vùng III. Nhƣ vậy, giá trị quan hệ hình thái mặt cắt ngang kênh đào cắt sông 3 vùng nghiên cứu đƣợc đề nghị nhƣ trong Bảng 3.6. Bảng 3.6.Giá trị quan hệ hình thái mặt cắt ngang kênh đào cắt sông Vùng Vùng I Vùng II Vùng III δ 1,69 1,71 1,69 3.4. LƢU LƢỢNG KHỞI ĐỘNG LÕNG DẪN KÊNH ĐÀO 3.4.1. Xem xét tƣơng tác dòng chảy – lòng dẫn vùng cửa sông Dòng triều rút có lƣu tốc lớn, thời gian triều rút lại lớn hơn thời gian triều dâng, vì vậy, tác dụng tạo lòng chủ yếu đƣợc thực hiện trong thời gian triều rút. Dòng triều rút đi theo tuyến thẳng, nên tác dụng tạo lòng trong tuyến kênh đào cắt sông thƣờng chỉ phụ thuộc vào dòng chảy dòng triều rút. Điều này cũng phù hợp với nghiên cứu của Đậu Quốc Nhân trong các công thức quan hệ hình thái lòng dẫn cửa sông đã sử dụng yếu tố lƣu lƣợng trung bình trong thời kỳ triều rút làm tham số tính toán chủ yếu. 3.4.2. Khái niệm về lƣu lƣợng khởi động Qkđ của kênh đào Dựa vào những cơ sở lý thuyết về lƣu lƣợng tạo lòng trình bày trong Chƣơng 2, luận án nhận thức đƣợc rằng mặt cắt ngang lòng kênh ổn định chính là sản phẩm của quá trình lƣu lƣợng tự nhiên tác động trong một thời gian dài mà đại diện là lƣu lƣợng tạo lòng kênh. Xuất phát từ suy luận rằng để kênh đào có thể ổn định hình thái, không xói, không bồi, thì lƣu lƣợng khởi động kênh phải tạo ra đƣợc trị số vận tốc vừa bằng vận tốc khởi động bùn cát. Tác giả luận án cho rằng 14 lƣu lƣợng tạo ra đƣợc trạng thái đó chính bằng tích của diện tích mặt cắt ƣớt của kênh với vận tốc khởi động của hạt bùn cát có đƣờng kính hạt d50. Nếu gọi Vkđ là vận tốc khởi động của hạt d50, thì lƣu lƣợng tƣơng ứng bảo đảm cho kênh đào ổn định hình thái là Qkđ: Qkđ = Bk.hk.Vkđ (3-1) Trong đó: Qkđ- Lƣu lƣợng khởi động của kênh đào, (m/s); Bk- Chiều rộng mặt nƣớc ngang bãi của mặt cắt kênh, (m); hk - Chiều sâu trung bình mặt cắt kênh, (m); Vkđ-Vận tốc khởi động của hạt bùn cát d50 trong lòng kênh, (m/s); d50- Đƣờng kính hạt bùn cát tƣơng ứng với tỷ lệ lọt sàng 50%, (m). Có thể đƣa ra định nghĩa của “Lƣu lƣợng khởi động kênh đào” nhƣ sau: Lưu lượng khởi động của kênh đào (Qkđ) là lưu lượng dòng triều rút thông qua tuyến kênh đào tạo ra lưu tốc trung bình mặt cắt bằng hoặc lớn hơn lưu tốc khởi động của hạt bùn cát trong kênh dẫn. Trị số Qkđ là một đại lƣợng quan trọng trong thiết kế kênh đào vì hiệu quả tạo lòng của nó tƣơng đƣơng với tác động của chế độ lƣu lƣợng tự nhiên tác động lên kênh. Khi Qk>Qkđ thì lòng kênh có khả năng sẽ bị xói, khi Qk< Qkđ thì lòng kênh có khả năng bị bồi, khi Qk= Qkđ thì hình thái lòng kênh ổn định. Trong quá trình tạo lòng với tập hợp rất nhiều loại lƣu lƣợng tự nhiên, lòng kênh sẽ xác lập một hình thái ổn định động, nghĩa là các kích thƣớc mặt cắt sẽ dao động quanh một giá trị trung bình ổn định. 3.4.3. Tính toán trị số Qkđ cho các khu vực nghiên cứu a- Chọn công thức tính vận tốc khởi động Để tính toán vận tốc khởi động của hạt bùn cát Vkđ, luận án xem xét qua 3 công thức khác nhau: Công thức Zhang R.C (1989); công thức của hiệp hội kỹ sƣ dân dụng Hoa Kỳ ASCE (1967) – Mehrota (1983) và công thức Mirkhulava (Mirtskhulava, 1967) [19]. Sau khi tính toán và so sánh với một số các công trình nghiên cứu tƣơng tự ở khu vực chịu ảnh hƣởng triều tại ĐBNB [25], [59], [31], luận án chọn công thức của Mirkhulava. Bảng tính toán xác định Vkđ cho 3 công thức đƣợc trình bày trong Phụ lục B. b- Tính toán lưu lượng khởi động của kênh đào. Tính toán theo công thức Mirkhulava thu đƣợc các giá trị Vkđ, tiếp theo tiến hành tính toán Qkđ của kênh đào vùng ĐBNB theo công thức (3-1) thực hiện cho các kênh cắt sông và các kênh nối sông tƣơng ứng với 3 phân vùng nghiên cứu I, II và III. Kết quả tính toán cho kết quả trình bày trong Bảng 3.7. 15 3.4.4. Xây dựng quan hệ Bk, hk và Qkđ Dựa trên các yếu tố Bk, hk, Vkđ và Qkđ trong Bảng 3.7 ta có thể tìm đƣợc quan hệ thực nghiệm giữa bề rộng kênh đào ở cao trình ngang bãi Bk, chiều sâu trung bình hk, vận tốc Vk với lƣu lƣợng khởi động Qkđ nhƣ các Hình 3.13 đến Hình 3.24 thể hiện. 16 Các biểu thức thực nghiệm thu đƣợc tại các khu vực khác nhau có thể khái quát theo dạng công thức nhƣ sau: (3-2) (3-3) (3-4) Với quan hệ thủy lực Q= B.h.V, ta có thể suy ra Vk = Kv. Q γ kđ và α +β +γ =1; KB.Kh. KV =1. Trong đó: Giá trị các hệ số quan hệ (KB, Kh, KV ) và các số mũ (α, β,γ) đƣợc thể hiện trong Bảng 3.8. Bảng 3.8: Kết quả xác định các hệ số và số mũ trong các công thức quan hệ hình thái mặt cắt ngang kênh đào Vùng KB Kh KV α β γ Cắt sông 2,458 0,885 0,459 0,601 0,307 0,091 I 2,647 0,714 0,528 0,571 0,332 0,097 II 2,642 0,775 0,488 0,566 0,33 0,102 III 3,069 0,738 0,441 0,562 0,322 0,116 Từ kết quả tính toán trên ta thấy rằng: 17 Quan hệ giữa Qkđ và Bk, hk trong các kênh đào (kể cả kênh cắt sông và kênh nối sông) chịu ảnh hƣởng triều khu vực ĐBNB, có kết cấu tổng quát tƣơng tự với các công thức quan hệ hình thái theo “Regime theory - lý thuyết chế độ” (mục 2.1.1, các công thức 2-1÷2-5) thể hiện mối liên hệ giữa yếu tố lòng dẫn ổn định và lƣu lƣợng tạo lòng. Kết cấu của công thức là hàm số mũ, các số mũ của lƣu lƣợng tƣơng ứng với các yếu tố B, h và V đều xấp xỉ nhau, chỉ có các hệ số KB, Kh, KV là khác với AB, Ah và AV. Điều này chứng tỏ, lƣu lƣợng khởi động là một cấp lƣu lƣợng đại diện cho quá trình diễn biến lòng dẫn kênh đào. Còn lƣu lƣợng tạo lòng cho sông thiên nhiên trong vùng triều của ĐBNB cần đƣợc kiểm chứng thêm với số liệu thực đo. Nếu quan hệ hình thái là điều kiện cần thì lưu lượng khởi động sẽ là điều kiện đủ bảo đảm cho sự ổn định của kênh đào. Nếu dòng chảy trong kênh có lưu lượng lớn hơn Qkđ, kênh có thể bị xói, ngược lại dòng chảy trong kênh có lưu lượng nhỏ hơn Qkđ, kênh có thể bị bồi. 3.5. CHƢƠNG TRÌNH TÍNH TOÁN KÊNH ĐÀO CẮT ĐOẠN SÔNG CONG GẤP 3.5.1. Sơ đồ tổng quát cho chƣơng trình tính toán cắt sông: Sơ đồ khối tính toán cắt sông bằng kênh mồi: Xem Hình 3.25. 3.5.2. Chƣơng trình tự động hóa tính toán cắt sông theo cơ chế tác động bằng kênh mồi - Chƣơng trình CASO-2015 a- Phần mềm tính toán: Theo thuật toán và những sơ đồ ứng dụng đã trình bày, chƣơng trình tự động hóa tính toán đƣợc xây dựng bằng ngôn ngữ Fortran. Cấu trúc chƣơng trình toán đƣợc trình bà
File đính kèm:
tom_tat_luan_an_nghien_cuu_co_che_tac_dong_de_chinh_tri_doan.pdf
Trang thong tin_tieng Anh.pdf
Trang thong tin_Tieng Viet.pdf