Tóm tắt Luận án Nghiên cứu cơ sở khoa học phục vụ nuôi, bảo tồn và phát triển nguồn lợi hai loài ngao (meretrix meretrix linnaeus, 1785 và meretrix lyrata sowerby, 1851) tại vùng ven biển tỉnh Nam Định

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận án Nghiên cứu cơ sở khoa học phục vụ nuôi, bảo tồn và phát triển nguồn lợi hai loài ngao (meretrix meretrix linnaeus, 1785 và meretrix lyrata sowerby, 1851) tại vùng ven biển tỉnh Nam Định", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận án Nghiên cứu cơ sở khoa học phục vụ nuôi, bảo tồn và phát triển nguồn lợi hai loài ngao (meretrix meretrix linnaeus, 1785 và meretrix lyrata sowerby, 1851) tại vùng ven biển tỉnh Nam Định

lệ thành thục sinh dục (TLTTSD) theo Nguyễn Chính, Châu Thanh, Trần Mai Kim Hòa, 2001, Hoàng Thị Bích Đào, 2004, và chỉ số thành thục sinh dục (Gonad Index) xác định theo Walker và Heffernan, 1994 qua các đợt thu mẫu. Xác định cơ cấu giới tính: Thông qua giải phẫu và quan sát tuyến sinh dục (TSD) của ngao từ các lần thu mẫu để xác định giới tính từ đó xác định cơ cấu giới tính theo thời gian và theo nhóm kích thước . 8 Kích thước thành thục sinh dục lần đầu (Lm50) : Là kích thước nhỏ nhất mà ở đó có trên 50% số cá thể trong quân đàn thành thục sinh dục (tuyến sinh dục ở giai đoạn III, IV) vào mùa sinh sản. Xác định sức sinh sản. + Sức sinh sản tuyệt đối(Fa): Fa = n x V Trong đó: Fa là sức sinh sản tuyệt đối; n : số trứng trong 1 ml; V : thể tích nước biển lọc sạch chứa trứng (ml). + Sức sinh sản tương đối (Frg):Frg1 = ; Frg2 = Trong đó: Frg1: Sức sinh sản tương đối tính theo khối lượng toàn thân; Frg2: Sức sinh sản tương đối tính theo khối lượng thân mềm; Wtt: Khối lượng toàn thân cả vỏ; Wtm: Khối lượng phần thân mềm. - Độ béo ngao (%) = 100 x - Phương pháp nghiên cứu tốc độ sinh trưởng của ngao Thu mẫu nghiên cứu sinh trưởng của ngao tại địa điểm thực hiện mô hình nuôi ngao, mỗi lần thu từ 20 – 40 mẫu để tính toán sinh trưởng trong chu kỳ một năm từ tháng 5/2014 đến tháng 5/2015. Đo kích thước và cân khối lượng cả vỏ và khối lượng thân mềm. Tổng số 315 cá thể ngao dầu và 455 cá thể ngao trắng đưa vào cân, đo. - Tính toán và và xử lý số liệu sinh trưởng dựa theo JaraJara et al, 1997 , Caofujun et al, 2009 và Lijimin et al, 2010 - Nghiên cứu sự lai của hai loài ngao Bố trí thí nghiệm với các công thức lai như sau: Công thức 1: Đực Ngao dầu x Cái Ngao trắng Công thức 2: Đực Ngao trắng x Cái Ngao dầu Công thức 3: Đực Ngao dầu x Cái ngao dầu (đối chứng) Công thức 4: Đực Ngao trắng x Cái Ngao trắng (đối chứng) Quan sát sự thụ tinh, sự phát triên phôi và ấu trùng của các công thức thí nghiệm để đánh giá sự lai giữa hai loài ngao. Mỗi công thức thí nghiệm lặp lại ba lần 2.3.3. Phương pháp nghiên cứu đánh giá hiện trạng nuôi, bảo vệ nguồn lợi ngao - Phương pháp điều tra cộng đồng và quan sát trực tiếp Khối lượng thịt ngao Tổng khối lượng ngao 9 Sử dụng phương pháp điều tra, phỏng vấn để nắm bắt các hoạt động kinh tế xã hội, các hoạt động khai thác và bảo vệ nguồn lợi động vật thân mềm nói chung, ngao nói riêng tại vùng nghiên cứu.Tổng số 60 người có liên quan được phỏng vấn Các nguồn thông tin được quan sát và ghi nhận trong quá trình khảo sát tại các khu vực nghiên cứu là nguồn số liệu dùng để so sánh, đối chiếu và kết hợp với các nguồn thông tin khác nhằm đánh giá một cách thực tế về hiện trạng sản xuất ngao tại vùng nghiên cứu. Thu thập thông tin thứ cấp Thu thập các nguồn thông tin thứ cấp từ 2 đơn vị quản lý cấp tỉnh Nam Định, 3 đơn vị quản lý cấp huyện, 5 đơn vị quản lý cấp xã. 2.3.4. Phương pháp nghiên cứu các yếu tố môi trường tác động đến phân bố, sinh sản, sinh trưởng của ngao - Phương pháp quan trắc khảo sát môi trường ngoài tự nhiên Sử dụng các phương pháp điều tra khảo sát các điều kiện tự nhiên môi trường trên toàn bộ diện tích từ vùng triều từ chân đê quốc gia đến độ sâu 6 m nước so với 0 m hải đồ vùng ven biển huyện Giao Thủy.Phương pháp thu mẫu, phân tích và xử lý số liệu theo Quy phạm điều tra tổng hợp biển của Ủy ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nước,1981 và Quy trình điều tra Tài nguyên và Môi trường biển. NXB Khoa học và Công nghệ, 2014 Các yếu tố được đo trực tiếp tại hiện trường bao gồm các thông số nhiệt độ, pH, DO, độ muối, độ đục được đo đạc trực tiếp ngoài hiện trường bằng máy WQC-22A (TOA, Nhật). Quan trắc pH, DO, độ đục theo mùa, mùa khô vào tháng 3 - 4/2013, mùa mưa tháng 7 - 8/2013. Quan trắc nhiệt độ nước, độ muối 1 lần/tháng vào kỳ nước lớn, thời gian quan trắc từ tháng 2/2012 đến tháng 9/2013 và từ tháng 4/2014 đến tháng 5/2015, số liệu quan trắc được tính trung bình cho mỗi tháng. Các yếu tố được thu về phòng thí nghiệm để phân tích và xử lý kết quả bao gồm: Các yếu tố dinh dưỡng (SiO32-; PO42-; N - NO3- ; N - NH4+; N - NO-2; PO34) dầu mỡ và kim loại nặng (Cu, Pb, Zn), cyanua, độ đục, thành phần cấp hạt của trầm tích. Các mẫu được thu theo mùa vào tháng 3- 4/2013 (mùa khô), tháng 7 - 8/2013 (mùa mưa) và được phân tích tại phòng thí nghiệm của Viện Tài nguyên và Môi trường biển. Công việc thu, phân tích mẫu và xử lý số liệu đối với từng thông số theo tài liệu hướng dẫn“ Standard method for the examination of water and wase water”của APHA, 1995 và Quy trình điều tra Tài nguyên và Môi trường biển. NXB Khoa học và Công nghệ, 2014. Phương pháp nghiên cứu ảnh hưởng của yếu tố môi trường đến sinh trưởng và phát triển của hai loài ngao trong phòng thí nghiệm. 10 - Vật liệu nghiên cứu Ngao đưa vào làm thí nghiệm ở giai đoạn giống lớn. Tổng số 2.250 cá thể Ngao dầu (Meretrix meretrix Linnaeus, 1758 ), đưa vào thí nghiệm. Tổng số 2.250 cá thể ngao trắng (Meretrix lyrata Sowerby, 1851) đưa vào làm thí nghiệm. - Bố trí thí nghiệm Thí nghiệm được bố trí theo kiểu ngẫu nhiên một nhân tố và hai nhân tố ở với các nghiệm thức về độ muối là 5 1‰, 20 1‰, 35 1‰ và về nhiệt độ là 15 10C, 27 10C, 35 10C, ba lần lặp lại cho mỗi ngưỡng nghiên cứu, các yếu tố phi thí nghiệm ở các lô được điều chỉnh tương đương nhau. Thời gian theo dõi 30 ngày/lần thí nghiệm. Tính toán và và xử lý số liệu sinh trưởng dựa theo JaraJara et al, 1997,Caofujun et al, 2009 và Lijimin et al, 2010.. Tỷ lệ sống của ngao (%) = 100 x Số ngao còn sống/Số ngao thí nghiệm 2.3.5. Phương pháp xác định thành phần thức ăn của ngao Phương pháp thu, bảo quản và phân tích mẫu vật theo hướng dẫn của Quy phạm điều tra tổng hợp biển của Ủy ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nước,1981 và Quy trình điều tra Tài nguyên và Môi trường biển. NXB Khoa học và Công nghệ, 2014. 2.3.6. Phương pháp đề xuất định hướng và giải pháp nuôi, bảo tồn, phát triển nguồn lợi ngao Dựa trên các cơ sở khoa học đã nghiên cứu để đề xuất các định hướng và giải pháp nuôi, phát triển nguồn lợi hai loài ngao và bảo tồn ngao dầu tại Giao Thủy. 2.3.7. Phương pháp nghiên cứu diễn biến phân bố của các bãi ngao tự nhiên - Phương pháp khảo sát xác định phân bố bãi ngao bố mẹ và bãi giống tự nhiên Bãi ngao bố mẹ là những địa điểm phân bố các cá thể ngao có kích thước lớn hơn kích thước thành thục sinh dục lần đầutập trung với mật độ lớn hơn mật độ trung bình chung của toàn vùng khảo sát. Bãi giống tự nhiên là những địa điểm có ngao giống sống tập trung với mật độ lớn hơn mật độ trung bình chung của toàn vùng khảo sát. Dựa vào các tài liệu trước đây và kết quả khảo sát hiện tại để đối chiếu, so sánh, đánh giá sự biến động của phân bố, nguồn lợi ngao. - Phương pháp viễn thám Sử dụng tư liệu viễn thám mà cụ thể là ảnh vệ tinh Landsat TMkết hợp với số liệu khảo sát thực địa để giải đoán và chiết xuất các lớp thông tin liên quan đến địa hình khu vực nghiên cứu tại tỷ lệ 1:50000. Trong nghiên cứu này, hai ảnh vệ tinh Landsat TM có thời gian thu nhận năm 2004 và 2014 được sử dụng để giải đoán các yếu tố địa hình vùng 11 triều và đánh giá biến động của chúng. Các số liệu khảo sát thực địa được sử dụng để lập khóa giải đoán và đánh giá độ chính xác xử lý ảnh - Phương pháp sơ đồ, bản đồ Trong nghiên cứu này phương pháp sơ đồ, bản đồ được sử dụng để biểu diễn một số kết quả nghiên cứu như đặc điểm các yếu tố địa hình khu vực vùng triều ven biển huyện Giao Thủy, sự phân bố bãi ngao giống, ngao bố mẹ ở các thời điểm khác nhau. 2.4. Phương pháp xử lý số liệu Sử dụng các phương pháp xử lý của từng chuyên ngành, cũng như các phần mềm tiện ích hỗ trợ để vẽ bản đồ, sơ đồ. Số liệu, kết quả quan trắc, phân tích được xử lý bằng phương pháp thống kê chuyên dụng. Sử dụng phần mềm ứng dụng Microsoft Office Excel 2010 để phân tích, tính toán, xử lý số liệu, vẽ biểu đồ, đồ thị nhằm thể hiện rõ kết quả. Dùng phương pháp phân tích phương sai (ANOVA) để kiểm định sự sai khác có ý nghĩa các chỉ tiêu sinh trưởng của ngao trong các thí nghiệm. Sử dụng phần mềm Acview 10.0 để lập bản đồ, sơ đồ trên cơ sở các kết quả khảo sát và kết quả giải đoán ảnh vệ tinh Landsat TM. Dữ liệu được chuyển đổi định dạng sang GIS, áp dụng hệ tọa độ quốc gia VN 2000. Chương III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 3.1. Cơ sở khoa học phục vụ nuôi, bảo tồn và phát triển nguồn lợi ngao (Meretrix)tại vùng triều ven biển Giao Thủy, Nam Định Tại vùng triều ven biển huyện Giao Thủy, Nam Định các hoạt động nuôi, khai thác nguồn lợi ngao đang diễn ra một cách tự phát, chưa dựa trên những cơ sở khoa học cần thiết. Hiện tượng loài ngao bản địa (Meretrix meretrix) đang dần bị biến mất, loài ngao di nhập (Meretrix lyrata) đang được nuôi phố biến đã có dấu hiệu bị thoái hóa, tạo ra những tác động tiêu cực đến tài nguyên, môi trường sinh thái, làm cho nghề sản xuất ngao tại đây trở lên thiếu tính bền vững. Vì vậy cơ sở khoa học phục vụ nuôi, bảo tồn và phát triển nguồn lợi ngao được tập trung nghiên cứu gồm: (1) Biến động nguồn lợi hai loài ngao(Meretrix meretrix và Meretrix lyrata)ngoài tự nhiên tại vùng triều ven biển Giao Thủy, Nam Định. (2) Đặc điểm cơ bản của hai loài ngao (Meretrix meretrix và Meretrix lyrata) tại vùng triều ven biển Giao Thủy, Nam Định. (3) Các yếu tố tự nhiên tác động đến nuôi, bảo tồn và phát triển nguồn lợi ngao tại vùng triều ven biển Giao Thủy, Nam Định. (4) Hiện trạng nuôi ngao và tình hình kinh tế xã hội khu vực nghiên cứu. 12 (5) Xây dựng mô hình nuôi hai loài ngao và giám sát nguồn lợi ngao dầu tại Giao Thủy, Nam Định 3.1.1. Diễn biến nguồn lợi hai loài ngao (Meretrix meretrix và Meretrix lyrata) 3.1.1.1. Diễn biến thành phần loàingoài tự nhiên Tại vùng triều ven biển Giao Thủy từ trước đến nay đã xuất hiện ba loài ngao có giá trị kinh tế, thuộc giống Meretrix là ngao dầu (Meretrix meretrix), ngao vân (Meretrix lusoria) và ngao trắng (Meretrix lyrata) được đưa vào nuôi và cho sản lượng lớn. Hiện nay,chỉ còn hai loài ngao là ngao dầu (Meretrix meretrix) loài bản địa, ngao trắng(Meretrix lyrata) loài di nhập. 3.1.1.2. Diễn biến nguồn lợi hai loài ngao ngoài tự nhiên Tổng trữ lượng ngao (ngao giống và ngao trưởng thành) đạt 203,8 tấn, trong đó tỷ trọng ngao dầu chiếm 3,26%, ngao trắng, chiếm 96,84%. Nguồn lợi hai loài ngao ngoài tự nhiên bị suy giảm rất lớn cả về mật độ, sinh khối và trữ lượng, tại thời điểm khảo sát trữ lượng chỉ đạt 2,04% so với 2004. 3.1.1.3. Diễn biến phân bố của hai loài ngao khu vực nghiên cứu So với các giai đoạn trước đây phân bố của ngao nói chung bị thu hẹp rất nhiều. Ngao trắng phân bố rộng, có mặt ở cả khu vực gần bờ và xa bờ. Ngao dầu phân bố hẹp, chỉ xuất hiện ở những khu vực xa bờ nơi có yếu tố môi trường ít có sự biến động. 3.1.2. Những đặc điểm sinh họccơ bản của hai loài ngao 3.1.2.1. Đặc điểm sinh sản của ngao dầu (Meretrix meretrix) - Mùa vụ sinh sản Mùa vụ sinh sản của ngao dầu tại Giao Thủy được xác định bắt đầu từ cuối tháng 4 đến đầu tháng 9 hàng năm. Mùa vụ sinh sản chính, đỉnh nhất từ giữa tháng 5 đến cuối tháng 7. - Kích thước thành thục sinh dục lần đầu và cơ cấu giới tính + Kích thước thành thục sinh dục lần đầu: Ngao dầu tại vùng ven biển Giao Thủy, Nam Định thành thục sinh dục lần đầu khi đạt kích thước lớn hơn 40 mm + Cơ cấu giới tính Trong mùa sinh sản từ tháng 4 đến tháng 9 tỷ lệ đực/cái giao động từ 0,98 - 1,11 và số cá thể không phân biệt chiếm tỷ lệ thấp. Khi ngao còn nhỏ, TSD còn non, khó có thể phân biệt được giới tính ngao, nên tỷ lệ không phân biệt giới tính cao. - Sức sinh sản : Fa trung bình đạt 1.181.151 trứng/cá thể, Frg1 đạt trung bình 22.417 trứng/gam; (Frg 2) đạt trung bình 112.620 trứng/gam 3.1.2.2. Đặc điểm sinh sản của Ngao trắng (Meretrix lyrata) 13 - Mùa vụ sinh sản Mùa vụ sinh sản Ngao trắng được xác định bắt đầu từ giữa tháng 4 đến đầu tháng 9, mùa sinh sản tập trung từ giữa tháng 5 đến cuối tháng 7. - Kích thước thành thục sinh dục lần đầu và cơ cấu giới tính + Kích thước thành thục sinh dục lần đầu Ngao trắng tại ven biển Giao Thủy, Nam Định thành thục sinh dục lần đầu ở nhóm kích thước chiều dài trên 30 mm. + Cơ cấu giới tính của ngao trắng Đến mùa sinh sản, do TSD ngao lúc này hầu hết ở giai đoạn thành thục, dễ dàng phân biệt đực cái, tỷ lệ đực/cái tiến dần đến sự cân bằng, dao động khoảng 0,86 - 0,88. Chưa phát hiện có ngao lưỡng tính trong các mẫu đã thu được. Tỷ lệ không phân biệt giới tính cao ở nhóm kích thước nhỏ vì khi ngao còn nhỏ, TSD của ngao còn non nên rất khó phân biệt giới tính và tỷ lệ này giảm dần ở những nhóm kích thước lớn. Ở những nhóm kích thước lớn tỷ lệ con cái và con đực gần tương đương nhau. Sức sinh sản Fa trung bình của Ngao trắng đạt 2.938.750 trứng/cá thể, Frg1 đạt trung bình 118.262 trứng/gam, Frg2đạt trung bình 682.013 trứng/gam. 3.1.2.3. Đặc điểm độ béo của hai loài ngao tại Giao Thủy Tính trung bình tất cả các nhóm kích thước hai loài ngao ở mỗi tháng trong năm cho thấy: Độ béo trung bình của Ngao dầu qua các tháng giao động từ 9,98 % - 19,22%. Độ béo trung bình của Ngao trắng qua các tháng giao động từ 8,21% – 15,56%. Độ béo hai loài ngao bắt đầu tăng nhanh từ tháng 3 hàng năm và Ngao dầu đạt giá trị cao nhất vào tháng 6, Ngao trắng vào tháng 7 và đạt giá trị thấp nhất vào tháng; Tính trung bình độ béo hai loài ngao ở từng nhóm kích thước khác nhau trong cả năm cho thấy: Cả hai loài ngao khi còn nhỏ độ béo đạt thấp, sau đó tăng dần. Độ béo của Ngao dầu có sự biến động giữa các nhóm kích thước từ 10,23 - 19,86% và đạt độ béo cao nhất ở nhóm kích thước 60 –70 mm, tương đương 18 - 20 tháng tuổi, sau đó độ béo giảm. Đối với Ngao trắng, độ béo giao động từ 9,57 – 11,18% đạt giá trị cao nhất ở nhóm kích thước từ 40 – 50 mm, tương đương 15 – 17 tháng tuổi,không có sự biến động lớn giữa các nhóm kích thước. 3.1.2.4. Đặc điểm sinh trưởng và tỷ lệ sống của hai loài ngao dưới tác động của của nhiệt độ và độ muối Ngao dầu thích nghi với điều kiện môi trường có sự biến động không lớn, không có sự thay đổi đột ngột. Sinh trưởng phát triển tốt ở điều kiện nhiệt độ 170C - 320C, độ 14 muối15 – 26 ‰. Ngao trắng có thể chịu đựng được với sự biến động môi trường tương đối lớn nhất là yếu tố độ muối. Sinh trưởng phát triển tốt ở điều kiện nhiệt độ 23 - 330C,độ muối 10 - 28‰. Trong cùng điều kiện môi trường thích hợp ngao trắng luôn sinh trưởng phát triển chậm hơn ngao dầu Ở ngoài ngưỡng nhiệt độ thích hợp ngao dầu dễ thích nghi với điều kiện nhiệt độ thấp, còn ngao trắng thì ngược lại. Ngao trắng thích nghi ở ngưỡng độ muối rộng, còn ngao dầu hẹp muối hơn ngao trắng, đây là yếu tố quyết định đến sự phân bố, sinh trưởng, sinh sản của Ngao trắng ngoài tự nhiên rộng hơn ngao dầu 3.1.2.5. Kết quả nghiên cứu lai giữa hai loài ngao Kết quả thí nghiệm cho thấy, chưa phát hiện có sự lai giữa hai loài ngao dầu (Meretrix meretrix) vàngao trắng (Meretrix lyrata)cho dù chúng cùng sinh sống, phát triển và có mùa sinh sản trùng nhau. 3.1.3. Các yếu tố tự nhiên tác động đến nuôi, bảo tồn và phát triển nguồn lợi ngao tại Giao Thủy, Nam Định Các yếu tố tự nhiên tác động rất lớn đến việc nuôi, bảo tồn và phát triển nguồn lợi ngao vì chúng tạo ra nơi sinh cư, môi trường cho ngao sinh trưởng và pháp triển. Những hiểu biết về các yếu tố tự nhiên là những cơ sở khoa học quan trọng để có những dự báo, xây dựng quy hoạch phù hợp cho nghề sản xuất ngao, đảm bảo tính bền vững, Những yếu tố tự nhiên tác động đến nuôi, bảo tồn và phát triển nguồn lợi ngao tại Giao Thủy, Nam Định đã được quan tâm tìm hiểu gồm: Đặc điểm địa hình; Nhiệt độ của nước biển; Độ muối; Trầm tích nền đáy; Thành phần thức ăn của ngao; Chất lượng môi trường nước. 3.1.3.1. Đặc điểm địa hình Ngày càng được mở rộng về phía biển do quá trình bồi tụ và lòng sông thu hẹp làm gia tăng diện tích nuôi ngao, khu vực gần bờ địa hình nổi cao do quá trình vây nuôi làm lắng đọng trầm tích và quá trình cải tạo bãi nuôi 3.1.3.2. Nhiệt độ nước biển Nằm trong GHCP, thuận lợi cho hai loài sinh trưởng phát triển. Ngoại trừ thời tiết cực đoan, thường có sự biến động lớn, thay đổi đột ngột ở khu vực gần bờ nơi nước nông, thời gian phơi bãi dài 3.1.3.3. Độ muối nước biển Nằm trong GHCP, thuận lợi cho hai loài sinh trưởng phát triển. Ngoại trừ thời tiết cực đoan, thường có sự biến động lớn, thay đổi đột ngột ở khu vực gần bờ nơi nước nông, thời gian phơi bãi dài 15 3.1.3.4.Trầm tích nền đáy Thuận lợi cho cả hai loài, tuy nhiên nền đáy tại mỗi khu vực có khác nhau, tại khu vực gần bờ giáp chân đê quốc gia và phía ngoài giáp biển là những khu vực có bãi cao, nền đáy cát - bùn với tỷ lệ > 90 % cát. Phù hợp cho giai đoạn giống, khu vực bãi Cồn Lu, Cồn Xanh và khu vực bãi Trong giáp mép ngoài sông Vọp có cồn cát phía biển và rừng ngập mặn phía trong che chắn, nền đáy là cát bùn, cát chiếm 60-80%, phù hợp cho nuôi ngao thương phẩm 3.1.3.5. Thành phần thức ăn của ngao Phù hợp cho hai loài sinh trưởng phát triển, tuy nhiên cũng biến động theo mùa 3.1.3.6. Chất lượng nước khu vực nghiên cứu Các yếu tố môi trường phần lớn nằm trong GHCP, phù hợp cho hai loài ngao phát triển. Ngoại trừ một số yếu tố vượt GHCP vào mùa khô như Cyanua, đồng và dầu vượt GHCP cả hai mùa và có xu hướng tăng theo thời gian, nhất là ở khu vực gần bờ. Đây là yếu tố bất lợi đối với ngao, cần thiết phải sớm xác định chính xác nguồn đổ thải và có những biện pháp quản lý hạn chế việc rò rỉ các chất ô nhiễm có tính độc ra ngoài môi trường. 3.1.4. Hiện trạng nuôi ngao và tình hình kinh tế xã hội tại khu vực nghiên cứu Hiện trạng nuôi ngao cho thấy có nhiều yếu tố thuận lợi tác động tích cực đến nuôi, bảo tồn và phát triển nguồn lợi ngao như : diện tích được mở rộng,sản lượng ngao nuôi gia tăng nhanh , khoa học công nghệ đã được chú trọng phát triển, con giống đã từng bước được chủ động, lực lượng lao động trẻ, dồi dào. Tuy nhiên, cũng còn nhiều tồn tại đang cản trở sự phát triển và làm cho nguồn lợi tự nhiên ngày càng bị cạn kiệt, sự phát triển nuôi ngao tự phát, không có quy hoạch cụ thể, khai thác nguồn lợi tùy tiện, không có sự kiểm soát, nguồn lao động chưa qua đào tạo. Dịch bệnh ngày càng xuất hiện nhiều. Chế biến và tiêu thụ sản phẩm vẫn ở dạng thô, chưa có sản phẩm có giá trị gia tăng cao, còn phụ thuộc vào thị trường Trung Quốc. Việc tổ chức sản xuất chủ yếu vẫn theo hộ cá thể, chưa có nhiều liên doanh liên kết trong sản xuất, tiêu thụ sản phẩm và chia sẽ kỹ thuật. Các tổ chức quản lý tài nguyên đất bãi bồi còn chồng chéo, chưa được phân định rõ ràng và thiếu cơ chế phối hợp trong quá trình quản lí. Lực lượng lao động tham gia sản xuất phần lớn chưa được đào tạo, tập huấn dẫn đến việc nhận thức về bảo vệ và phát triển nguồn lợi còn hạn chế. 3.1.5. Mô hình nuôi hai loài ngao và mô hình giám sát ngao dầu tại Giao Thủy Qua các kết quả nghiên cứu cơ sở khoa học được trình bày tại mục 3.1 đã cho thấy khu vực Giao Thủy có điều kiện thuận lợi cho ngao phát triển, nhưng có một số yếu tố đã tác động bất lợi đến sinh trưởng và phát triển của ngao, làm suy giảm nghiêm trọng 16 nguồn lợi khu vực này. Các yếu tố ảnh hưởng chính đến nguồn lợi ngao gồm sự thay đổi đột biến của nhiệt độ, độ muối, ô nhiễm môi trường ven bờ, mật độ thả quá cao, kích giống thả nhỏ, mô hình quản lý chưa phù hợp là những vấn đề nổi cộm cần được kiểm chứng và khắc phục. Để có cơ sở thực tiễn, sát thực NCS tiến hành thực hiện mô hình nuôi hai loài ngao và mô hình giám sát nguồn lợi Ngao dầu để kiểm chứng và có những đánh giá thực tế hơn. Cùng với việc nghiên cứu cơ sở lý luận, việc thực hiện các mô hình nuôi hai loài ngao và mô hình giám sát nguồn lợi ngao dầu tại thực địa tạo ra những luận cứ vững chắc sẽ giúp cho việc xây dựng định hướng và đề ra các giải pháp hiệu quả và k
File đính kèm:
tom_tat_luan_an_nghien_cuu_co_so_khoa_hoc_phuc_vu_nuoi_bao_t.pdf