Tóm tắt Luận án Nghiên cứu cơ sở khoa học sản xuất chế phẩm vi sinh vật đa chủng để gieo ươm và trồng thông nhựa (Pinus merkusii Jungh. Et de Vriese) trên đất thoái hóa ở miền bắc Việt Nam

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu cơ sở khoa học sản xuất chế phẩm vi sinh vật đa chủng để gieo ươm và trồng thông nhựa (Pinus merkusii Jungh. Et de Vriese) trên đất thoái hóa ở miền bắc Việt Nam trang 1

Trang 1

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu cơ sở khoa học sản xuất chế phẩm vi sinh vật đa chủng để gieo ươm và trồng thông nhựa (Pinus merkusii Jungh. Et de Vriese) trên đất thoái hóa ở miền bắc Việt Nam trang 2

Trang 2

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu cơ sở khoa học sản xuất chế phẩm vi sinh vật đa chủng để gieo ươm và trồng thông nhựa (Pinus merkusii Jungh. Et de Vriese) trên đất thoái hóa ở miền bắc Việt Nam trang 3

Trang 3

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu cơ sở khoa học sản xuất chế phẩm vi sinh vật đa chủng để gieo ươm và trồng thông nhựa (Pinus merkusii Jungh. Et de Vriese) trên đất thoái hóa ở miền bắc Việt Nam trang 4

Trang 4

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu cơ sở khoa học sản xuất chế phẩm vi sinh vật đa chủng để gieo ươm và trồng thông nhựa (Pinus merkusii Jungh. Et de Vriese) trên đất thoái hóa ở miền bắc Việt Nam trang 5

Trang 5

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu cơ sở khoa học sản xuất chế phẩm vi sinh vật đa chủng để gieo ươm và trồng thông nhựa (Pinus merkusii Jungh. Et de Vriese) trên đất thoái hóa ở miền bắc Việt Nam trang 6

Trang 6

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu cơ sở khoa học sản xuất chế phẩm vi sinh vật đa chủng để gieo ươm và trồng thông nhựa (Pinus merkusii Jungh. Et de Vriese) trên đất thoái hóa ở miền bắc Việt Nam trang 7

Trang 7

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu cơ sở khoa học sản xuất chế phẩm vi sinh vật đa chủng để gieo ươm và trồng thông nhựa (Pinus merkusii Jungh. Et de Vriese) trên đất thoái hóa ở miền bắc Việt Nam trang 8

Trang 8

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu cơ sở khoa học sản xuất chế phẩm vi sinh vật đa chủng để gieo ươm và trồng thông nhựa (Pinus merkusii Jungh. Et de Vriese) trên đất thoái hóa ở miền bắc Việt Nam trang 9

Trang 9

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu cơ sở khoa học sản xuất chế phẩm vi sinh vật đa chủng để gieo ươm và trồng thông nhựa (Pinus merkusii Jungh. Et de Vriese) trên đất thoái hóa ở miền bắc Việt Nam trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

docx 27 trang nguyenduy 06/08/2025 40
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận án Nghiên cứu cơ sở khoa học sản xuất chế phẩm vi sinh vật đa chủng để gieo ươm và trồng thông nhựa (Pinus merkusii Jungh. Et de Vriese) trên đất thoái hóa ở miền bắc Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận án Nghiên cứu cơ sở khoa học sản xuất chế phẩm vi sinh vật đa chủng để gieo ươm và trồng thông nhựa (Pinus merkusii Jungh. Et de Vriese) trên đất thoái hóa ở miền bắc Việt Nam

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu cơ sở khoa học sản xuất chế phẩm vi sinh vật đa chủng để gieo ươm và trồng thông nhựa (Pinus merkusii Jungh. Et de Vriese) trên đất thoái hóa ở miền bắc Việt Nam
i cứng hoặc bị ngập úng nước, bị chua hoá, mặn hoá... do vậy mà hiệu quả sản xuất thấp. Để có thể tiếp tục canh tác được trên vùng đất bạc màu đưa lại hiệu quả kinh tế cần phải cải tạo đất bạc màu bằng các biện pháp tổng hợp như luân canh cây trồng, thâm canh hợp lý, phân bón, thuỷ lợi... 
Nhận xét
	Vi sinh vật có vai trò quan trọng trong hệ sinh thái Nông lâm nghiệp, bao gồm các nhóm chính sau: nhóm VSV đất cố định nitơ tự do cung cấp cho cây trồng và dinh dưỡng khoáng cho đất, nhóm VSV tạo ra chất kích thích sinh trưởng thực vật IAA cho cây, nhóm VSV phân giải các hợp chất phốt phát khó tan thành dễ tan, nhóm VSV đối kháng với nấm gây bệnh. Qua những kết quả nghiên cứu về hiệu quả sử dụng chế phẩm vi sinh vật ở Việt Nam và nước ngoài cho thấy, phân bón hữu cơ vi sinh có tác dụng tốt đến sự sinh trưởng, phát triển, năng suất cây trồng, giảm giá thành, nâng cao hiệu quả trồng trọt và cải tạo môi trường đất canh tác. Tuy nhiên, theo các chuyên gia, nghiên cứu triển khai chế phẩm sinh học phục vụ nông nghiệp ở nước ta còn hạn chế do các cơ sở thực nghiệm về công nghệ sinh học còn nhỏ hẹp, tản mát, số lượng ít ỏi, hầu hết các nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở quy mô phòng thí nghiệm hay sản xuất thử cho các mô hình chứ ít được thương mại hóa. Ngoài ra, các sản phẩm hiện đang lưu hành ngoài thị trường chưa đảm bảo về mật độ và hoạt lực của chủng vi sinh do VSV là những tế bào sống cần có điều kiện thích hợp về chất mang, điều kiện ngoại cảnh. Các chế phẩm VSV chưa được chọn lọc và tập hợp nhiều chủng VSV có ích, không những thế các chủng VSV hầu hết chỉ có 1 công dụng nhất định. Mặc dù vậy các chế phẩm VSV ở nước ta chủ yếu phục vụ cho phát triển cây Nông nghiệp và cây ăn quả. Để phát triển cây Lâm nghiệp và cải tạo đất thoái hoá Lâm nghiệp là cần thiết và quan trọng trong việc phát triển kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường và đặc biệt là phát triển nghề rừng. Để đáp ứng yêu cầu trên cần sản xuất chế phẩm VSV đa chủng gồm nấm ngoại cộng sinh với cây thông, phân lập và tuyển chọn những vi sinh vật nội sinh cây Thông nhựa có khả năng sinh chất kích thích sinh trưởng IAA, phân lập và tuyển chọn vi sinh vật có khả năng phân giải lân, vi sinh vật có khả năng đối kháng vi sinh vật gây bệnh thối cổ rễ cây thông và vi sinh vật cố định nitơ. Chế phẩm vi sinh vật đa chủng nhằm tăng sinh trưởng và hạn chế bệnh của cây Thông nhựa, đáp ứng được nhu cầu tạo ra những cây con chất lượng cao cho công tác trồng rừng, tạo rừng Thông nhựa sinh trưởng phát triển tốt ít bị sâu bệnh hại. Chế phẩm này còn góp phần tăng độ ẩm đất, tăng mật độ vi sinh vật trong đất cải tạo đất bạc màu làm giảm quá trình thoái hóa đất, và sa mạc hóa ở miền Bắc Việt Nam.
CHƯƠNG 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
2.1. Vật liệu nghiên cứu
- Cành Thông nhựa đường kính 1 – 2cm thu từ những cây Thông nhựa khoẻ mạnh, sinh trưởng tốt.
- 30 mẫu đất rừng thu được ở các tỉnh miền Bắc Việt Nam
- Tập đoàn nấm ngoại cộng sinh được lưu trữ tại Trung tâm nghiên cứu Bảo vệ rừng, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam.
- Apatis, mùn, đất sét...
2.2. Phương pháp nghiên cứu.
2.2.1. Phương pháp nghiên cứu tuyển chọn chủng VSV.
- Phương pháp tuyển chọn nấm ngoại cộng sinh có hiệu lực cao theo phương pháp của (Wong và đồng tác giả 1989).
- Phân lập VSV nội sinh cây Thông nhựa trên môi trường PDA, tuyển chọn VSV nội sinh, sinh IAA bằng thuốc thử Salkowski xây dựng đồ thị đường chuẩn IAA so màu bước ở sóng 530nm. 
- Tuyển chọn chủng VSV nội sinh đối kháng nấm gây bệnh thối cổ rễ theo phương pháp nuôi cấy kép trên cùng một đĩa Petri. 
- Phân lập các chủng VSV phân giải photphat khó tan theo phương pháp của Marx và Kenney 1982; Marx 1991; Kuek 1994. 
- Tuyển chọn các chủng vi khuẩn phân giải photphat khó tan trên môi trường Pikovskaya không có agar. 
- Phân lập và tuyển chọn vi sinh vật cố định nitơ tự do môi trường NFMN không có Agar.
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu đặc điểm sinh học chủng có hiệu lực cao.
- Quan sát VSV bằng kính hiển vi điện tử quét JSM 5410-LV (Jeol, Nhật). Đếm tế bào đếm trực tiếp bằng buồng đếm Breeed hoặc đếm trực tiếp bằng phương pháp pha loãng tới hạn 10-2, 10-3, 10-4, 10-5, kiểm tra gram âm và gram dương vi khuẩn.
- Xác định môi trường thích hợp nhân sinh khối VK sinh tổng hợp IAA trên 3 môi trường: gỉ đường, GPB (Glucose Phosphate Broth), PBS (Phosphate Buffered Saline). 
- Xác định môi trường thích hợp nhân sinh khối VK đối kháng nấm gây bệnh thối cổ rễ cây Thông nhựa trên 3 môi trường: PD (Potato Dextrose), King’s B (Pseudomonas Agar Base), PBS (Phosphate Buffered Saline). 
- Xác định môi trường thích hợp nhân sinh khối VK phân giải photphat khó tan trên 3 môi trường: PD; nước chiết khoai tây có thêm một số thành phần nguyên tố khoáng và Pikoskaya. 
- Xác định môi trường thích hợp nhân sinh khối VK cố định nitơ tự do trên 3 môi trường: Asby, NFMN, AT. 
- Từ các môi trường nhân sinh khối thích hợp, xác định thời gian nuôi cấy tối ưu được thử nghiệm ở mốc thời gian 48 giờ, 72 giờ, 96 giờ, 120 giờ và 144 giờ,
- Từ các môi trường nhân sinh khối thích hợp, xác định nhiệt độ nuôi cấy thích hợp trên cơ sở thử nghiệm ở các khoảng nhiệt độ: 170C, 200C, 230C, 250C, 280C, 300C, 330C và 350C.
- Từ các môi trường nhân sinh khối thích hợp, xác định trị số pH môi trường tối ưu trên cơ sở thử nghiệm ở các trị số pH : 5; 5,5; 6; 6,5; 7; 7,5 và 8. 
- Định danh một số loài có hiệu lực cao với việc sử dụng mồi kit AmpliTaq (Amersham). Các chuỗi ADN được so sánh với GeneBank thông qua giao diện tìm kiếm BLAST nucleotide-nucleotide.
2.2.3. Phương pháp nghiên cứu tạo chế phẩm đa chủng VSV.
- Phương pháp nghiên cứu sự tương tác của các vi sinh vật trong cùng hỗn hợp, thí nghiệm được tiến hành theo phương pháp nuôi cấy kép trên cùng một đĩa Petri. 
- Nghiên cứu giá thể tạo chế phẩm VSV cho cây Thông nhựa khi trồng rừng với mật độ tế bào tối thiểu là > 107) 4 công thức theo bảng dưới đây:
Công thức
Bột
apatit (%)
Mùn (%)
Đất sét (%)
Potassium polyacry
lamide (%)
BT nấm Pt (g) (%)
DDVK sinh IAA 
(%)
DD
VK PGL (%)
DDVK ĐK nấm gây bệnh (%)
DDVK cố định ni 
 tơ (%)
CT1
40
40

10
0,025
2,5
2,5
2,5
2,5
CT2
35
35

10
0,05
5
5
5
5
CT3

35
35
10
0,05
5
5
5
5
CT4

40
40
10
0,025
2,5
2,5
2,5
2,5
- Nghiên cứu giá thể tạo CP VSV cho cây con Thông nhựa ở vườn ươm;
Công thức
Bột
apatit (%)
Mùn (%)
Đất sét (%)
BT nấm Pt (g) (%)
DD VK sinh IAA 
(%)
DDVK PGL (%)
DDVK ĐK nấm gây bệnh (%)
DDVK cố định ni 
 tơ (%)
CT1
45
45

0,025
2,5
2,5
2,5
2,5
CT2
40
40

0,05
5
5
5
5
CT3

40
40
0,05
5
5
5
5
CT4

45
45
0,025
2,5
2,5
2,5
2,5

- Nghiên cứu thời gian bảo quản của chế phẩm được thực hiện theo 2 công thức: Bảo quản ở nhiệt độ phòng và bảo quản trong điều kiện phòng nhiệt độ (15 – 200C).
2.2.4. Phương pháp đánh giá hiệu quả chế phẩm: 
- Ảnh hưởng của chế phẩm tới cây Thông nhựa tại vườn ươm thí nghiệm với 5 công thức, CT1 đất trộn 1% lân, (đối chứng), CT2 bón 1 gam chế phẩm VSV/bầu, CT3 bón 2 gam chế phẩm VSV/bầu, CT4 bón 3 gam chế phẩm VSV/ bầu, CT5 bón 2 gam chế phẩm MF1/bầu. 
- Ảnh hưởng chế phẩm tới cây Thông nhựa tại rừng trồng thí nghiệm với 5 công thức; CT1: bón 200 g NPK/cây, CT2: bón 20 gam/cây chế phẩm VSV, CT3: bón 40 gam/cây chế phẩm VSV, CT4: bón 60 gam/cây chế phẩm VSV, CT5: đối chứng không bón gì. 
- Ảnh hưởng của chế phẩm VSV đa chủng đến đất thoái hoá bạc màu, phân tích các chỉ tiêu lý, hoá, chỉ tiêu vi sinh vật của đất trồng trước và sau khi thí nghiệm.
Nội nghiệp: Kết quả thu được được xử lý trên phần mềm SPSS 15.0, xử lý số liệu, phân tích phương sai, so sánh trị trung bình giữa các công thức bằng bằng phần mềm phần mềm Ecxel và Genstat 5.
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Kết quả tuyển chọn các chủng vi sinh vật có ích.
3.1.1 Kết quả tuyển chọn nấm cộng sinh có hiệu lực cao cho cây Thông nhựa.
	Sau 30 ngày nhiễm nấm bằng phương pháp invitro tiến hành đo chiều cao cây Thông nhựa, kết quả cho thấy sinh trưởng về chiều cao trung bình của các mẫu thí nghiệm so với đối chứng đã có sự khác biệt hoàn toàn, cùng trong môi trường dinh dưỡng như nhau nhưng khi có nấm ngoại cộng sinh thì quá trình chuyển hóa các chất cho cây tốt hơn, nấm đã giúp các rễ của cây hút các chất dinh dưỡng tốt và chúng tăng trưởng về chiều cao tốt hơn cây không được nhiễm nấm. Chủng nấm Pt1 thuộc loài Pisolithus. tinctorius cộng sinh với cây Thông nhựa cho chiều cao là 4.7 cm (tăng 55% so với đối chứng) cao nhất trong 8 loài nấm cộng sinh đưa vào thử nghiệm. Chủng nấm Pt1 được lựa chọn cho những nghiên cứu tiếp theo để sản xuất chế phẩm vi sinh vật đa chủng phục vụ gieo ươm và gây trồng cây Thông nhựa.
3.1.2. Kết quả phân lập và tuyển chọn VSV nội sinh cây Thông nhựa có khả năng sinh tổng hợp IAA và đối kháng nấm gây bệnh
3.1.2.1. Kết quả phân lập vi sinh vật nội sinh cây Thông nhựa.
	Với 20 mẫu cành cây Thông nhựa đã phân lập được 87 chủng VK nội sinh trong đó có 38 chủng vi khuẩn có hình thái khác nhau đặc điểm khuẩn lạc của các chủng VSV phân lập được có khác nhau về màu sắc và sự phát triển của chúng, tuyển chọn các chủng có khả năng sinh tổng hợp IAA cao và hiệu lực lớn trong đối kháng với nấm gây bệnh thối cổ rễ được tuyển chọn từ 38 chủng vi sinh vật này.
3.1.2.2. Kết quả tuyển chọn vi sinh vật có khả năng sinh tổng hợp IAA
	Khả năng sinh tổng hợp IAA của các chủng VK kết quả được trình bày ở bảng 3.1
Bảng 3.1: Khả năng sinh IAA của một số chủng VKNS cây Thông nhựa.
STT
Tên chủng
Phản ứng với thuốc thử Salkowski
Hàm lượng IAA thu được (mg/l)
1
QI1
+
11,872
2
CI2
+
0,64
3
CI3
+
0,576
4
CI4
+
1,952
5
CI5
+
5,344
6
CI6
+
2,944
7
CI7
+
0,48
8
CI9
-
0
9
CI10
-
0
10
CI11
-
0
11
CI12
-
0
12
CI13
-
0
13
QI8
+
15,328
14
QI9
+
0,064
15
QI10
+
0,48
16
QI11
+
0,48
17
QI12
+
1,792
18
QI13
+
0,64
19
QI14
+
4,416
20
QI15
-
0
21
QI16
+
4,784
22
QI17
+
1,696
23
QI19
+
0,832
24
QI20
+
1,76
25
QI21
+
3,36
26
QI23
-
0
27
QI24
+
9,312
28
QI25
+
5,312
29
QI26
+
0,352
30
QI27
+
2,944
31
QI29
+
0,864
32
QI30
-
0
33
QI31
-
0
34
QI32
-
0
35
QI33
-
0
36
QI34
+
3,36
37
QI35
-
0
38
QI36
-
0
	(+) Có phản ứng dương tính với thuốc thử Salkowski, lên màu tím hồng nghĩa là có sinh tổng hợp IAA
	(-) Không có phản ứng với thuốc thử Salkowski nghĩa là không sinh tổng hợp IAA.
	Qua kết quả Bảng 3.1, các chủng vi khuẩn nội sinh có khả năng sinh tổng hợp IAA, có 25 chủng phản ứng dương tính với thuốc thử, khi đưa vào thử nghiệm chúng đều có khả năng sinh tổng hợp IAA, nhưng khả năng sinh tổng hợp IAA của các chủng là khác nhau. Có những chủng rất mạnh như chủng QI8, chủng QI1, có khả năng tổng hợp được 15,382 và 11,872 mgIAA/l, tuy nhiên có những chủng chỉ có khả năng tổng hợp IAA nhưng kết quả tổng hợp được không đáng kể QI26 chỉ tổng hợp được 0,352 mgIAA/l. Chủng QI1 và chủng QI8 được chọn đưa vào cho các nghiên cứu tiếp theo. Khuẩn lạc của các chủng vi khuẩn sinh IAA với màu sắc khác nhau (Hình 3.1-3.6). 






Hình 3.1: Chủng VK QI1
Hình 3.2: Chủng VK CI6
Hình 3.3: Chủng VK QI8
Hình 3.4: Chủng VK QI26
Hình 3.5: Chủng VK QI24
Hình 3.6: Chủng VK QI23
3.1.2.3. Kết quả tuyển chọn VSV nội sinh cây Thông nhựa đối kháng nấm gây bệnh thối cổ rễ.
	Trong 38 chủng vi khuẩn được tìm thấy khi phân lập vi sinh vật nội sinh cây Thông nhựa, đưa vào thử nghiệm khả năng ức chế nấm F. oxysporum kết quả thí nghiệm được trình bày ở Bảng 3.2.
Bảng 3.2 : Hoạt tính kháng nấm F. oxysporum gây bệnh thối cổ rễ thông của VKNS
STT
Tên chủng
Đường kính ức chế (mm) sau 7 ngày
Đường kính ức chế (mm) sau 10 ngày
1
QI1
16,6
20,1
2
CI2
6,2
9,3
3
CI3
0
0
4
CI4
0
0
5
CI5
13,4
15,5
6
CI6
9,1
11,5
7
CI7
0
0
8
CI9
12,5
14,6
9
CI10
10,4
13,3
10
CI11
0
0
11
CI12
8,2
9,1
12
CI13
2,3
4,5
13
QI8
11,4
17,7
14
QI9
14,2
15,2
15
QI10
0
0
16
QI11
0
0
17
QI12
5,2
10,3
18
QI13
0
0
19
QI14
0
5,13
20
QI15
12,5
19
21
QI16
5,2
20,5
22
QI17
0
0
23
QI19
0
0
24
QI20
10,2
18,5
25
QI21
13,6
19,3
26
QI23
12,3
17,3
27
QI24
8,1
22,1
28
QI25
4,2
9,4
29
QI26
0
0
30
QI27
13,2
17,1
31
QI29
15,3
18,2
32
QI30
0
0
33
QI31
14,3
18,5
34
QI32
0
0
35
QI33
12.5
14.3
36
QI34
0
0
37
QI35
0
0
38
QI36
0
0
	
	Trong 38 chủng vi khuẩn (VK) nội sinh cây thông có 23 chủng (chiếm 60% tổng số chủng phân lập) có khả năng ức chế nấm gây bệnh F. oxysporum. Chủng QI1 có khả năng sinh tổng hợp IAA rất mạnh đạt 11,872 mg/l và chúng còn có khả năng kháng nấm bệnh thối cổ rễ cây thông cũng rất mạnh đạt vòng ức chế 20,1mm (Hình 3.10). Chủng QI8 có khả năng sinh tổng hợp IAA rất mạnh đạt 15,328mg/l IAA và chúng còn có khả năng kháng nấm bệnh thối cổ rễ cây thông cũng mạnh đạt vòng ức chế 17,7mm (Hình 3.11). Chủng QI16 có khả năng kháng nấm bệnh thối cổ rễ cây thông cũng rất mạnh đạt vòng ức chế 20,5mm và có khả năng sinh tổng hợp IAA khá đạt 4,784mg/l (Hình 3.8). Chủng QI24 có đường kính vòng phân giải lớn nhất là 22,1mm và có khả năng sinh tổng hợp IAA khá đạt 9,312/l (Hình 3.7). Khi chỉ nuôi cấy chủng nấm gây bệnh thối cổ rễ cây Thông nhựa không có vi khuẩn kháng nấm, nấm gây bệnh đã mọc kín không có vòng đối kháng (Hình 3.12). Vì vậy 4 vi khuẩn QI1, QI8, QI16, QI24 được lựa chọn cho nghiên cứu tiếp theo.






Hình 3.7: Chủng QI24 đối kháng nấm F. oxysporum
Hình 3.8: Chủng QI16 đối kháng nấm F. oxysporum
Hình 3.9: Chủng QI25 đối kháng nấm F. oxysporum
Hình 3.10: Chủng QI1 đối kháng nấm F. oxysporum
Hình 3.11: Chủng QI9 đối kháng nấm F. oxysporum
Hình 3.12: Nấm F. oxysporum
3.1.3. Kết quả phân lập và tuyển chọn VSV phân giải photphat khó tan.
3.1.3.1. Phân lập vi sinh vật phân giải phốt phát khó tan
	Từ 30 mẫu đất rừng thu được ở các tỉnh miền Bắc Việt Nam đã phân lập 35 chủng vi sinh vật có khả năng phân giải phốt phát khó tan. Các chủng vi sinh vật đã được phân lập, nuôi cấy thuần khiết và tuyển chọn chủng có hiệu lực cao.
3.1.3.2. Tuyển chọn các chủng VSV phân giải phốt phát khó tan.
+) Tuyển chọn thông qua phương pháp, đo đường kính vòng phân giải ở các khoảng thời gian khác nhau kết quả được trình bày ở Bảng 3.3.
Bảng 3.3: Khả năng phân giải phốt phát khó tan của vi khuẩn theo thời gian.
TT
Ký hiệu chủng VSV

Đường kính vòng phân giải tính theo thời gian
(mm)
1 ngày 
3 ngày 
5 ngày 
7 ngày 
1
N1.1
2,0
6,0
8,0
12,5
2
N1.2
5,0
9,8
15,2
17,5
3
N1.3
1,5
6,5
8,3
9,5
4
N2.1
6,5
13,2
19,5
23,0
5
N2.3
5,0
12,0
17,5
21,0
6
N3.2
2,0
4,6
5,6
6,8
7
N4.2
4,2
10,5
16,0
8,9
8
N4.1
2,4
3,2
4,4
5,6
9
N5.1
8,0
14,0
16,4
17,0
10
N6.1
3,0
8,0
11,0
18,5
11
N9.2
2,4
4,2
5,0
8,5
12
N10.2
2,0
6,5
10,0
17,6
13
B1.1
3,0
7,0
12,5
16,6
14
B2.1
2,0
6,0
8,0
11,0
15
B3.1
5,0
9,8
17,2
17,5
16
B4.3
1,5
6,4
8,6
10,5
17
B5.1
0
2,4
4,1
4,4
18
B6.1
0
1,8
2,8
5,0
19
B7.1
5,0
10,4
16,6
17,1
20
B7.2
5,0
8,2
10,2
15,2
21
B8.1
2,0
5,3
8,2
9,3
22
B8.3
0
3,2
5,1
5,6
23
B9.1
2.0
6,1
8,0
8,0
24
B9.2
5,0
9,8
17,2
18,0
25
V1.1
1,5
6,3
6,6
7,8
26
V1.2
2,0
6,0
8,0
9,5
27
V2.2
0
2,0
4,6
5,3
28
V2.3
0
2,1
3,0
4,8
29
V3.2
0
6,0
9,0
19,2
30
V4.2
4,2
10,5
14,8
20,2
31
V5.1
0
1,5
2,6
2,6
32
V6.1
0
2,0
2,8
2,8
33
V7.3
0
2,2
4,0
8,8
34
V8.2
0
6,5
9,0
14,2
35
V9.1
4,0
10,3
12,8
14,6

	Trong số 35 chủng VSV có khả năng phân giải phốt phát khó tan, có 18 chủng có khả năng phân giải lân mạnh, có đường kính vòng phân giải > 10 mm, có 13 chủng có khả năng phân giải lân rất mạnh đường kính vòng phân giải >15 mm.
+) Kết quả so màu trên máy Quang phổ có bước sóng 430nm
	Lấy 13 chủng có đường kính vòng phân giải cao nhất đưa vào nghiên cứu định lượng bằng so màu trên máy Quang phổ có bước sóng 430nm, kết quả được trình bày tại Bảng 3.4.	
Bảng 3.4: Khả năng phân giải phốt phát khó tan của các chủng VK
STT
Ký hiệu chủng
ĐK vòng pg sau 7 ngày(mm)
Nồng độ lân dễ tiêu
(ppm)

Mẫu đối chứng không cấy vi khuẩn

43,95
1
N1.2
17.5
367,62
2
N2.1
23.0
420,13
3
N2.3
21.0
427,75
4
N5.1
17,0
288,00
5
N6.1
18,0
202,37
6
N10.2
17,6
271,32
7
B1.1
16,6
344,00
8
B3.1
17,5
305,63
9
B7.1
17,0
346,62
10
B7.2
15,2
374,00
11
B9.2
18,0
243,63
12
V3.2
19,2
335,26 
13
V4.2
20,2
410,03 
	Chủng N2.3, chủng N2.1 có đường kính vòng phân giải cao nhất từ 21- 23mm và nồng độ lân dễ tiêu > 420ppm gấp khoảng 10 lần so với đối chứng (Hình 3.18). Dựa trên đường kính vòng phân giải và nồng độ lân dễ tiêu được phân giải đã tuyển chọn được 2 chủng có hoạt tính phân giải lân cao nhất, là những chủng N2.3 và chủng N2.1 (Hình 3.15) đưa vào thực hiện các nghiên cứu tiếp theo. 






Hình 3.13: Chủng VK pg phốt phát
Hình 3.14: Chủng VK N5.1
Hình 3.15: Chủng VK N2.1
Hình 3.16: Chủng VK N6.1
Hình 3.17: Chủng VK B7.1
Hình 3.18: Chủng VK N2.3
3.1.3.3. Kết quả tuyển chọn các chủng vi khuẩn cố định nitơ
	Với 35 chủng vi khuẩn phân giải lân được phân lập từ đất thu thập ở các tỉnh phía Bắc, tiếp tục thử nghiệm khả năng cố định nitơ. Kết quả khả năng cố định nitơ của các chủng được trình bày tại Bảng 3.5.
Bảng 3.5: Khả năng cố định nitơ của các chủng vi khuẩn.
TT
Ký hiệu chủng
Hàm lượng NH4+ (mg/ml)
Mức độ cố đinh nitơ
1
N1.1
2,05
Trung bình
2
N1.2
0
Không cố đinh N2
3
N1.3
1,08
Yếu
4
N2.1
3,12
Mạnh 
5
N2.3
3,04
Mạnh
6
N3.2
0
Không cố đinh N2
7
N4.2
0
Không cố đinh N2
8
N4.1
1,76
Yếu
9
N5.1
0
Không cố đinh N2
10
N6.1
0
Không cố đinh N2
11
N9.2
1,32
Yếu
12
N10.2
2,12
Mạnh
13
B1.1
0
Không cố đinh N2
14
B2.1
1,02
Mạnh
15
B3.1
2,08
Trung bình
16
B4.3
2,14
Trung bình
17
B5.1
1,34
Yếu
18
B6.1
0
Không cố đinh N2
19
B7.1
0
Không cố đinh N2
20
B7.2
0
Không cố đinh N2
21
B8.1
0
Không cố đinh N2
22
B8.3
2,14
Trung bình
23
B9.1
1,34
Yếu
24
B9.2
0
Không cố đinh N2
25
V1.1
3,05
Mạnh
26
V1.2
2,76
Trung bình
27
V2.2
1,08
Yếu
28
V2.3
2,14
Trung bình
29
V3.2
3,34
Mạnh
30
V4.2
4,18
Mạnh
31
V5.1
0
Không cố đinh N2
32
V6.1
1,46
Yếu
33
V7.3
0
Không cố đinh N2
34
V8.2
0
Không cố đinh N2
35
V9.1
3,21
Mạnh
	Chủng N2.1 có khả năng phân giải phốt phát khó tan, đường kính vòng phân giải đạt 23 mm nồng độ lân dễ tiêu đạt 420,13ppm và có khả năng cố định nitơ mạnh đạt 3,12 mg/ml NH4+(Hình 3.23). Chủng N2.3 có khả năng phân giải phốt phát khó tan, đường kính vòng phân giải đạt 21 mm nồng độ lân dễ tiêu đạt 427,75 ppm và có khả năng cố định nitơ mạnh đạt 3,04 mg/ml NH4+(Hình 3.24). Chủng V3.2 có khả năng cố định nitơ mạnh đạt 3,34 mg/ml NH4+ và có khả năng phân giải phốt phát khó tan, đường kính vòng phân giải đạt 19,2 mm nồng độ lân dễ tiêu đạt 335,26 ppm (Hình 3.20). Chủng V4.2 có khả năng cố định nitơ mạnh đạt 4,18 mg/ml NH4+ và có khả năng phân giải phốt phát khó tan, đường kính vòng phân giải đạt 20,2 mm nồng độ lân dễ tiêu đạt 410,03 ppm (Hình 3.21), các chủng N2.1, N2.3, V2.3 và V4.2 được lựa chọn đưa vào các nghiên cứu tiếp.






Hình 3.19: Chủng vi khuẩn B2.1
Hình 3.20: Chủng vi khuẩn V3.2
Hình 3.21: Chủng vi khuẩn V4.2
Hình 3.22: Chủng vi khuẩn B8.3
Hình 3.23: Chủng vi khuẩn N2.1
Hình 3.24: Chủng vi khuẩn N2.3
3.2. Đặc điểm hình thái và sinh học các chủng vi sinh vật có hiệu lực cao
3.2.1. Đặc điểm hình thái các chủng vi sinh vật có hiệu lực cao.
3.2.1.1 Đặc điểm hình thái của nấm cộng sinh có hiệu lực cộng sinh cao.
	Đặc điểm của loài P. tinctorius có thể quả hình cầu hoặc gần cầu, có đường kính từ 2,9 -17,5 cm, bào tử có hình cầu, có gai xung quanh, kích thước bào tử 8-12µm (Hình 3.25). Nấm thường mọc tập trung 2- 3 thể quả gần nhau ở rừng thông, mọc cách gốc cây thông khoảng 1– 2m, rừng có độ tàn che tán 0,4 – 0,6.
10 µm
 Hình 3.25 : Bào tử nấm P. tinctorius
Hình 3.26: Thể quả nấm P.tinctorius
3.2.1.2. Đặc điểm hình thái, sinh hoá của các chủng vi khuẩn hiệu lực cao.
	Từ các phương pháp đã trình bày ở trên 8 chủng vi khuẩn được thử nghiệm gram, nhuộm tế bào mô tả hình ảnh đo kích thước kết quả được trình bày ở Bảng 3.6.
Bảng 3.6: Hình thái tế bào và gram của các chủng vi khuẩn có ích.
STT
Chủng
Gram
Hình dạng tế bào
Kích thước tế bào (µm)
1
QI1
-
Hình que dài, có râu đầu, một bên đầu nhọn.
1,4 x 4,1
2
QI8
-
Hình hạt gạo dài, một đầu bằng, một đầu nhọn.
1,6 x 2,7
3
QI16
+
Hình que ngắn, hai đầu tế bào đều nhau.
1,8 x 2,8
4
QI24
-
Hình que ngắn, có lớp dịnh nhày, hai đầu đều nhau.
0,9 x 2,2
5
N2.1
-
Hình que dài, có lớp lông mịn bao phủ, một bên đầu hơi nhọn, một bên đầu bằng.
1,1 x 3,1
6
N2.3
+
Hình hạt gạo ngắn, hai đầu tế bào đều nhau.
1,8 x 2,8
7
V3.2
-
Hình que cong cong, một đầu hơi nhọn
0,7 x 1,5
8
V4.2
-
Hình que dài, hai bên đầu bằng, phình to hơn ở giữa
0,9 x 3,2
3.2.2. Đặc điểm sinh học các chủng vi sinh vật có hiệu lực cao.
3.2.2.1. Ảnh hưởng của môi trường nhân sin

File đính kèm:

  • docxtom_tat_luan_an_nghien_cuu_co_so_khoa_hoc_san_xuat_che_pham.docx