Tóm tắt Luận án Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn cho việc chuyển hóa rừng sản xuất thành rừng đặc dụng tại khu bảo tồn thiên nhiên - văn hóa Đồng Nai

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận án Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn cho việc chuyển hóa rừng sản xuất thành rừng đặc dụng tại khu bảo tồn thiên nhiên - văn hóa Đồng Nai", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận án Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn cho việc chuyển hóa rừng sản xuất thành rừng đặc dụng tại khu bảo tồn thiên nhiên - văn hóa Đồng Nai

iện trạng rừng tại thời điểm điều tra và thời gian bắt đầu thực hiện chuyển hoá, đó là: (i) trạng thái rừng nghèo chuyển đổi năm 2011 (ký hiệu TT1), (ii) trạng thái rừng trung bình chuyển đổi năm 2011 (TT2), (iii) trạng thái rừng trung bình chuyển đổi năm 2012 (TT3). Bảng 3.4. Một số đặc trƣng lâm học các trạng thái rừng trƣớc khi chuyển hoá Trạng thái rừng Số OTC điều tra Mật độ (cây/ha) D1,3 (cm) Hvn (m) Dtán (m) Trạng thái 1 (TT1) 13 813 13,4 12,0 3,9 Trạng thái 2 (TT2) 13 860 15,9 13,8 4,0 Trạng thái 3 (TT3) 9 646 16,1 14,5 3,7 7 Theo bản đồ hiện trạng rừng của KBT năm 2009, khu vực nghiên cứu có các trạng thái là IIB và IIIA1 (QPN-6-84). Trắc nghiệm t so sánh sai khác về một số chỉ tiêu định lượng giữa hai trạng thái rừng nghèo và rừng trung bình của năm 2011, giữa rừng nghèo của năm 2011 và rừng trung bình của năm 2012 (Bảng 3.5). Bảng 3.5. Thẩm định một số chỉ tiêu giữa các trạng thái rừng trƣớc chuyển hoá Kiểu trạng thái rừng Mật độ (cây/ha) D1,3 (cm) Hvn (m) M/ha (m 3 ) Trạng thái 1 (TT1) 813 13,4 12,1 62,2 Trạng thái 2 (TT2) 860 15,9 13,8 105,9 Trạng thái 3 (TT3) 652 14,7 14,5 75,6 So sánh TT1 với TT2 t = 1,07ns t = 5,88** t = 5,27** t = 10,1** So sánh TT1 với TT3 t = 3,52** t = 2,04ns t = 5,74** t = 2,55* Ghi chú: (*) khác biệt có ý nghĩa, (**)khác biệt rất có ý nghĩa, (ns) khác biệt không có ý nghĩa Theo kết quả trên, có 3 trên 4 chỉ tiêu biểu thị sự khác biệt là có ý nghĩa về mặt thống kê, trong đó có chỉ tiêu trữ lượng. Như vậy, có 3 kiểu trạng thái rừng TT1, TT2 và TT3 là đối tượng trong nghiên cứu này. 3.3.4. Lựa chọn kỹ thuật tác động trong chuyển hóa rừng Kỹ thuật lâm sinh được áp dụng để chuyển hóa rừng được xác định là luỗng phát cây bụi, dây leo và chặt bỏ cây tái sinh chất lượng xấu để lợi dụng tái sinh chồi kết hợp vệ sinh rừng. Mục tiêu là hỗ trợ, thúc đẩy tái sinh tự nhiên đồng thời tạo điều kiện cho các loài cây gỗ tầng cao sinh trưởng và phát triển tạo cấu trúc bền vững; cải thiện hoàn cảnh rừng và đất rừngqua đó phục hồi tính đa dạng sinh học của QXTV rừng gần giống với rừng nguyên sinh ban đầu. 3.4. Tác động hiệu quả của kỹ thuật chuyển hóa rừng 3.4.1. Tác động của kỹ thuật chuyển hoá rừng tới cấu trúc tầng cây cao 3.4.1.1. Cấu trúc tổ thành và tầng thứ (1). Cấu trúc tổ thành lâm phần Từ kết quả tính tổng IV% của những loài có trị số lớn hơn 5%, nhóm loài và loài cây ưu thế được xếp từ cao xuống thấp và dừng lại khi tổng IV đạt 50%. Kết quả của loài ưu thế và nhóm loài ưu thế của các trạng thái trước và sau chuyển hoá như trình bày trong Hình 3.1 a) Nhóm OTC trạng thái 1 b) Nhóm OTC trạng thái 2 8 c) Nhóm OTC trạng thái 3 Hình 3.2. Tỷ lệ tổ thành (%) của nhóm loài tầng cao ƣu thế ở các trạng thái rừng trƣớc và sau chuyển hoá Nhận xét: Về cơ bản tổ thành rừng khu vực nghiên cứu có 7 – 8 loài cây ưu thế, thứ tự loài cây theo giá trị IV% có thể khác nhau, nhưng 2 loài dẫn đầu về ưu thế luôn là Chò chai và Trường. Sự có mặt của loài Chò chai cùng với các loài cây họ Dầu khác càng khẳng định rừng tự nhiên của khu vực nghiên cứu cũng là đại diện của vùng miền Đông Nam Bộ với ưu thế là cây họ Dầu. Gần như không có sự khác biệt về loài và nhóm loài ưu thế cũng như tổ thành chung giữa trước và sau chuyển hoá. (2). Đặc điểm đa dạng loài ở tầng cây gỗ - Ở các OTC chuyển hoá, biến động giữa trước và sau chuyển hoá về số lượng cá thể và về số lượng loài; sau chuyển hoá thì số cây thường tăng lên nhưng số loài lại giảm đi. Ở các OTC đối chứng, sau 2-3 năm số cây và số loài đều tăng. Những thay đổi này đa số đều dưới 5% nên có thể nói những sai khác trên chỉ mang tính ngẫu nhiên do đo đếm. - Sự ổn định về số lượng cá thể cây cũng như số loài trước và sau chuyển hoá biểu thị cho tính ổn định về cấu trúc loài, tổ thành loài. Những thay đổi của một số cá thể cây hay thay đổi về số loài là do thu thập số liệu, không phải do tác động của quá trình chuyển đổi. - Căn cứ vào số loài và số cá thể ở các trạng thái, đã tính được chỉ số phong phú dM (d-Margalef): Trước chuyển hoá trung bình là 1,08 và sau chuyển hoá trung bình là 1,01. Vậy, sự phong phú của loài ở mức độ cao và không có sự chênh lệch giữa các trạng thái rừng cũng như giữa trước và sau chuyển hoá. Thay đổi khi chuyển đổi Thay đổi ở đối chứng Hình 3.3. Số lƣợng cây và loài ở các trạng thái trƣớc và sau chuyển hoá (3). Cấu trúc tầng thứ Phân chia cấu trúc tầng thứ của lâm phần dựa vào chiều cao tầng cây gỗ và phân bố số cây theo chiều cao. 9 Nhận xét: Trước hết, chiều cao bình quân lâm phần sau chuyển hoá có lớn hơn so với trước chuyển hoá. Tuy nhiên, sự thay đổi chiều cao sau 2 năm ở TT3 chưa đủ lớn, nhưng sự khác biệt từ ở TT2 và TT1 sau 3 năm là có ý nghĩa về mặt thống kê, có thể nói rằng nguyên nhân là do biện pháp tác động vào rừng khi thực hiện chuyển hoá. Trong khi đó tại các OTC đối chứng, chiều cao bình quân của lâm phần cũng tăng lên do tăng trưởng tự nhiên và hệ số biến động chiều cao lại thấp đi so với trước đó. Qua kết quả trắc nghiệm, tất cả những thay đổi ấy đều không có ý nghĩa thống kê, chứng tỏ sự thay đổi về chiều cao rừng chưa mang tính đột biến. Hình 3.5. Chiều cao (m) ở các trạng thái rừng trƣớc và sau chuyển hoá Diễn biến phân bố số cây theo cấp chiều cao (N/H) ở các trạng thái rừng (xem Hình 3.4) như sau: a) Trạng thái 1 b) Trạng thái 2 (c) Trạng thái 3 Hình 3.6. Phân bố số cây (%) theo cấp chiều cao ở các trạng thái rừng trƣớc và sau chuyển hoá rừng Theo phân bố số cây (N/H), điểm giống nhau cho tất cả các trạng thái đều là phân bố một đỉnh rất rõ rệt và hơi lệch trái. Đây cũng là tầng tán chính của rừng. Sau khi chuyển hoá rừng, chiều cao của cây tăng lên đồng thời với việc biên độ của chiều cao rộng hơn, nhưng nhìn chung vẫn chiếm trên 50% tổng số cây trong lâm phần. 10 Tóm lại, chuyển hoá không làm thay đổi tăng trưởng chiều cao cây gỗ một cách đột ngột mà là tạo điều kiện cho lớp cây tầng dưới vươn lên bằng với lớp cây tầng chính của lâm phần. Dù khác nhau về kiểu trạng thái và thời điểm chuyển hoá rừng, nhưng các trạng thái rừng đều có một tầng tán chính. 3.4.1.2. Cấu trúc mật độ và phân bố số cây theo đường kính (N/D1.3) (1). Thay đổi mật độ tầng cây cao Kết quả tính toán mật độ số cây của các trạng thái như trong Hình 3.5. Hình 3.7. Mật độ (cây/ô) ở các trạng thái rừng trƣớc và sau chuyển hoá Nhận xét: - Không có sự khác biệt rõ rệt về mật độ số cây ở rừng nghèo với rừng trung bình. Cũng không có sự khác biệt về các chỉ số thống kê giữa OTC chuyển đổi và đối chứng, giữa trước và sau chuyển đổi. Có thể nói rằng phân bố số cây trên các vị trí không gian của khu vực nghiên cứu là tương đối đều nhau. - Mặc dù mật độ số cây sau chuyển hoá lớn hơn so với trước chuyển hoá, nhưng sai lệch này là không đáng kể. Số cây tăng sau chuyển hoá chỉ diễn ra ở rừng có mật độ thưa hơn chứ không phải do chuyển hoá hoặc do trạng thái rừng. (2). Đặc điểm cấu trúc số cây (phân bố N-D) Hình 3.8. Đƣờng kính (cm) ở các trạng thái rừng trƣớc và sau chuyển hoá Tại mỗi trạng thái, so với trước chuyển hoá thì D1,3 sau chuyển hoá có tăng lên nhưng rất không đáng kể. Ở lâm phần qua chuyển hoá cũng như trên OTC đối chứng, tất cả các sai lệch này đều không có ý nghĩa về mặt thống kê. Như vậy, sự tăng lên về D1,3 sau 2 đến 3 năm thực hiện chuyển hoá là bởi sinh trưởng của cây gỗ trong điều kiện bình thường chứ không phải do tác động của chuyển hoá đem lại. Về phân bố của N/D1,3 ở các trạng thái rừng trước và sau chuyển hoá (Hình 3.7), có thể rút ra được một vài nhận xét dưới đây: 11 Kiểu trạng thái 1 Kiểu trạng thái 2 Kiểu trạng thái 3 Hình 3.9. Phân bố (%) số cây theo cấp đƣờng kính ở các trạng thái rừng trƣớc và sau chuyển hoá Tóm lại, chuyển hoá không làm thay đổi tăng trưởng đường kính thân cây gỗ một cách đột ngột, nhưng vẫn tạo nên dạng phân bố số cây theo cấp kính không đổi so với trước chuyển hoá, các trạng thái rừng đều có chung diễn biến phân bố số cây theo hướng giảm theo cấp kính. Tổng hợp cho tăng trưởng chiều cao và đường kính sau 3 năm chuyển hoá, nhận thấy việc chuyển hoá rừng tác động đến thay đổi chiều cao nhanh hơn so với đường kính, song điều đó chỉ thấy được sau ít nhất 3 năm thực hiện. 3.4.1.3. Thay đổi về trữ lượng của lâm phần sau khi chuyển hoá rừng Kết quả tính toán và so sánh được thể hiện trong Bảng 3.11 như sau: Hình 3.10. Trữ lƣợng (m3/ha) ở các trạng thái rừng trƣớc và sau chuyển hoá Tại mỗi trạng thái, trữ lượng lâm phần (M/ha) sau chuyển hoá tăng lên với mức độ khác nhau, sai lệch thấp nhất ở trạng thái TT1 và rất đáng kể ở trạng thái TT3. Tuy nhiên, chỉ ở TT3 thì sự khác biệt này mới có ý nghĩa về. Trong khi đó, ở các OTC đối chứng, khác biệt lớn nhất giữa trước và sau chuyển hoá là ở TT1 và sai lệch ở tất cả các trạng thái đều không có ý nghĩa về mặt thống kê. 3.4.1.4. Một số thay đổi về đường kính tán và chiều cao dưới cành của lâm phần (1). Biến động về sinh trưởng đường kính tán lá ở tầng cây cao Ta thấy Dtán sau chuyển hoá cũng đều lớn hơn so với trước chuyển hoá ở tất cả các trạng thái rừng. Các trắc nghiệm cho thấy rằng những sai lệch này đều rất có ý nghĩa về phương diện thống kê. 12 Hình 3.11. Đƣờng kính tán ở các trạng thái rừng trƣớc và sau chuyển hoá Sự thay đổi của đường kính tán là rõ rệt nhất dù chỉ sau 2 năm tác động. Nhưng, với kết quả từ OTC đối chứng, phải nhìn nhận rằng, sự tăng trưởng của Dtán một phần do sinh trưởng tự nhiên của tán cây, một phần do chuyển hoá làm cho một số cây tầng thấp có điều kiện tăng trưởng tán. (2). Biến động về chiều cao dưới cành của tầng cây gỗ Liên quan đến sự thay đổi của Dtán, biến động của chiều cao dưới cành (Hdc) cũng đã được nghiên cứu. Đây là một chỉ tiêu chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi biện pháp xúc tiến tái sinh và khoanh nuôi, gián tiếp liên quan tới chỉ tiêu Dtán. Ở các OTC chuyển hoá, Hdc đều lớn hơn so với trước chuyển hoá ở tất cả các trạng thái rừng; ở các OTC đối chứng, các giá trị Hdc cũng đều tăng. Tuy nhiên, các trắc nghiệm cho thấy ở những OTC có tác động những sai lệch này đều rất có ý nghĩa, còn ở các OTC đối chứng thì đều không có ý nghĩa về phương diện thống kê. Hình 3.12. Chiều cao dƣới cành ở các trạng thái rừng trƣớc và sau chuyển hoá Qua đó cho thấy, so với chỉ tiêu D1,3 và Hvn có thay đổi là do sinh trưởng, còn thay đổi của Hdc chủ yếu do biện pháp can thiệp của kỹ thuật từ bên ngoài. 3.4.1.5. Những thay đổi về phẩm chất cây gỗ trong lâm phần Phẩm chất sinh trưởng của cây gỗ được phân chia định tính thành 3 loại: a- cây tốt, b- cây trung bình, c- cây xấu. Kết quả trắc nghiệm khác biệt về tỷ lệ phẩm chất cây tốt (a) giữa trước và sau chuyển hoá đều rất có ý nghĩa. Trong khi đó, tất cả các trắc nghiệm so sánh về tỷ lệ cây tốt ở OTC đối chứng giữa năm 2011, 2012 với 2014 đều cho không có ý nghĩa về mặt thống kê 13 Kiểu trạng thái 1 Kiểu trạng thái 2 Kiểu trạng thái 3 Hình 3.13. Thay đổi tỷ lệ % phẩm chất cây gỗ trƣớc và sau chuyển hóa Tóm lại: Căn cứ vào giá trị trung bình của các chỉ tiêu sinh trưởng, sự thay đổi là có ý nghĩa có giá trị đối với Hvn, Hdc và Dtán. Tuy nhiên, sự thay đổi của Hvn, và Dtán là do sinh trưởng tự nhiên của cây hay từng bộ phận của cây, còn thay đổi của Hdc là do can thiệp của biện pháp kỹ thuật khi thực hiện chuyển hoá, việc can thiệp này cũng làm thay đổi phẩm chất cây gỗ theo chiều hướng tốt lên rất có ý nghĩa. Như vậy, vai trò của chuyển hoá nằm ở chỗ nó tác động tới chất lượng sinh trưởng và mang tính lâu dài chứ không phải làm tăng trưởng số lượng mang tính nhảy vọt, tức thời. 3.4.2. Tác động của chuyển hoá rừng tới lớp cây tầng dƣới tán 3.4.2.1. Đặc điểm lớp cây tái sinh sau khi chuyển hóa rừng (1). Tổ thành loài cây tái sinh (a) Trạng thái 1 (b) Trạng thái 2 (c) Trạng thái 3 Hình 3.14. Tỷ lệ tổ thành (%) của nhóm loài cây tái sinh ƣu thế trƣớc và sau chuyển hoá Như vậy, về cơ bản tổ thành tái sinh rừng tự nhiên ở khu vực nghiên cứu có 6 – 7 loài cây thuộc nhóm ưu thế, thứ tự loài cây ưu thế có thể khác nhau giữa các trạng thái 14 và không như thứ tự sắp xếp của tổ thành tầng cây gỗ lớn. Tuy nhiên, cũng không có sự khác biệt lớn giữa trước và sau chuyển hoá. (2). Đường kính gốc, chiều cao và chất lượng sinh trưởng cây tái sinh Trước hết, chỉ tiêu D00 và H của cây tái sinh đều tăng nhanh sau chuyển hoá so với trước chuyển hoá, nhưng hệ số biến động quá lớn (của D00 đều lớn hơn 90%). Đi cùng với khả năng sinh trưởng của cây tái sinh là chất lượng sinh trưởng của chúng. Ở các trạng thái rừng, tỷ lệ cây tốt càng tăng đáng kể. Qua kiểm định thống kê, khác biệt giữa trước và sau chuyển hoá được xác định là rất có ý nghĩa. Trước chuyển hoá Sau chuyển hoá Hình 3.15. Chất lƣợng sinh trƣởng của cây tái sinh trƣớc và sau chuyển hoá (3). Phân bố số cây tái sinh theo cấp chiều cao Cây tái sinh, theo khả năng sinh trưởng chiều cao, được phân làm 3 cấp khác nhau (H1 ≤ 1m, H2 = 1 - 3m, H3 > 3m). Rõ ràng, những cây tái sinh ở cấp chiều cao càng lớn thì khả năng tồn tại sẽ càng cao. Trước chuyển hoá Sau chuyển hoá Đối chứng, năm 2011 Đối chứng, năm 2014 Hình 3.16. Tỷ lệ số cây theo cấp chiều cao tái sinh ở hai đối tƣợng rừng Có thể nói sau khi thực hiện chuyển hoá, cây tái sinh phân hoá thành hai lớp rõ rệt là lớp có chiều cao dưới 1 m và lớp trên 1 m, nhưng tỷ lệ số cây dưới 1 m đã tăng lên so với trước chuyển hoá. Vậy, chuyển hoá làm tăng khả năng tái sinh cây con chứ không hẳn làm tăng chiều cao của cây tái sinh. (4). Mật độ và khả năng thành rừng của cây tái sinh dưới tán rừng Bên cạnh khả năng sinh trưởng, mật độ cây tái sinh và khả năng vươn cao của chúng cũng được xem xét để đánh giá khả năng thành rừng của lớp cây này. 15 OTC chuyển hoá OTC đối chứng Hình 3.17. Mật độ cây tái sinh ở các lâm phần chuyển hoá và đối chứng Điểm nổi bật là sau chuyển hoá, mật độ cây tái sinh của cơ bản là giảm. Khác biệt giữa chuyển hoá và đối chứng là mật độ cây tái sinh ở tự nhiên gần như không thay đổi. Vậy, nguyên nhân của việc giảm sút mật độ ở rừng chuyển hoá rất có thể do kỹ thuật tác động khi chuyển hoá đã loại bỏ đi một số lượng cây tái sinh chất lượng xấu cùng với những cây bụi và dây leo khác. Để đánh giá tác động của chuyển đồi đổi với cây tái sinh có chiều cao H>3m, kết quả thu được tại Bảng 3.18 dưới đây. Bảng 3.18. Mật độ và biến động mật độ cây tái sinh ở trạng thái rừng Trạng thái rừng Nts/ha (cây) H > 3m (%) Cây tốt (%) Nts3/ha (cây) N/ha (cây) Các OTC chuyển hoá TT1-rừng nghèo 6702 0,13 0,82 701 820 TT2-rừng t.bình 6646 0,16 0,89 954 871 TT3-rừng t.bình 6053 0,18 0,89 982 679 Các OTC đối chứng TT1-rừng nghèo 6560 0,14 0,67 608 762 TT2-rừng t.bình 7627 0,17 0,67 877 1020 TT3-rừng t.bình 5787 0,17 0,70 687 842 Theo đó, so với mật độ tầng cây gỗ ở rừng sau chuyển hoá (N/ha) thì giá trị mật độ cây tái sinh có triển vọng tham gia vào tán rừng đều cao hơn, còn ở rừng đối chứng hoàn toàn là thấp hơn. Vậy, khả năng thành rừng từ lớp cây tái sinh ở rừng chuyển hoá có thể được đảm bảo. 3.4.2.2. Đặc điểm của lớp cây bụi, thảm tươi dưới tán rừng (1). Đặc điểm lớp cây bụi (tổ thành loài, độ che phủ) Trạng thái 1 Trạng thái 2 16 Trạng thái 3 Hình 3.18. Tỷ lệ tổ thành (%) của cây bụi thảm tƣơi ƣu thế trƣớc và sau chuyển hoá Về tổ thành cây bụi: Sau chuyển hoá, số loài ưu thế vẫn chỉ gồm những thành phần như trước chuyển hoá, nhưng tổng số loài nhìn chung đều giảm. (2). Đặc điểm sinh trưởng của lớp cây bụi, thảm tươi dưới tán rừng Theo kết quả, bình quân số cây sau khi chuyển hoá đều giảm hoặc duy trì như trước chuyển hoá. Việc giảm cả số cá thể cây và số loài cây bụi, thảm tươi là những con số có ý nghĩa về phương diện lâm sinh. Nó chỉ ra rừng đã được vệ sinh và tình trạng cây bụi, thảm tươi lấn át cây tái sinh đã giảm hơn trước chuyển hóa. 3.4.2.3. Số lượng vật rụng và thảm mục dưới tán rừng sau chuyển hoá Căn cứ vào giá trị bình quân của 3 mức độ (1-thấp, 2-trung bình, 3-cao), thấy rằng lượng vật rụng của các trạng thái trước chuyển hoá luôn nhỏ hơn so với sau chuyển hoá, sự khác biệt ở các trạng thái giữa trước và sau chuyển hoá đều rất có ý nghĩa về thống kê. Hình 3.22 Mức độ vật rụng ở các trạng thái rừng trƣớc và sau chuyển hoá Biển đổi khối lượng thảm mực thay đổi rất rõ rệt và đều đặn ở tất cả các trạng thái của rừng, ở rừng đối chứng so với rừng đã qua xử lý lâm sinh (qua chuyển đổi) (Hình 3.20). Kết quả trắc nghiệm khác biệt giữa các OTC đối chứng và OTC chuyển hoá có 2 trên 3 trạng thái rừng có sự khác biệt là rất có ý nghĩa. Tóm lại: Thay đổi rõ rệt nhất ở tầng dưới tán là lớp cây tái sinh và thảm tươi. Sau chuyển hoá, cả số cây và loài cây đều giảm đi, nhưng cũng ngay sau đó, khả năng sinh trưởng của cây tái sinh cũng như cây bụi và thảm tươi đều tăng lên. Quan trọng là số cây tái sinh có chiều cao trên 3 m và có chất lượng tốt đã xấp xỉ bằng hay nhiều hơn số cây gỗ hiện có để khẳng định rằng rừng có thể được khôi phục và duy trì. 3.5. Nhận diện và kiểm chứng những giá trị bảo tồn cao trong KBT 3.5.2.1. Kết quả kiểm chứng và đánh giá các HCVF tại phân khu BVNN (1). HCVF1: 17 Bảng 3.22. Kiểm chứng và đánh giá các giá trị HCVF1 tại phân khu BVNN Yếu tố/Chỉ số Đánh giá TP HT TV TB 1.1.1. Là rừng đặc dụng đã công nhận 10 9 10 10 1.2.1. Có nhiều loài trong sách đỏ VN 9 7 8 8 1.3.1. Có 1 loài đặc hữu bị đe dọa 9 8 9 9 1.4.1. Có nguồn thức ăn/đất ngập nước, các QX di cư hiện hữu 8 7 7 7 Trung bình 8,5 Kết quả điều tra cho thấy, HCVF1 vượt ngưỡng giới hạn của HCV, điểm bình quân 8,5, nhưng ở mỗi thuộc tính mới chỉ có một yếu tố đáp ứng được yêu cầu. (2). HCVF2: Bảng 3.23. Kiểm chứng và đánh giá các giá trị HCVF2 tại phân khu BVNN Yếu tố/Chỉ số Đánh giá TP HT TV TB 2.1. Là một phần của dải rừng liên tục 10 9 10 10 2.3. Tổ hợp rừng có diện tích rộng trên 1.000ha. 8 8 8 8 2.4. Có quần thể loài trọng yếu 8 8 8 8 Trung bình 8,6 Có thể ghi nhận đây là rừng có giá trị cấp cảnh quan có ý nghĩa quốc gia; chứa đựng các loài xuất hiện trong những mẫu chuẩn tự nhiên của rừng Đông Nam bộ. (3). HCVF3: Bảng 3.24. Kiểm chứng và đánh giá các giá trị HCVF3 tại phân khu BVNN Yếu tố/Chỉ số Đánh giá TP HT TV TB 3.1. Có kiểu rừng kín thường xanh trên vùng đất thấp. 10 10 10 10 3.2. Kiểu rừng trên đặc trưng cho khu vực nghiên cứu 10 10 10 10 Trung bình 10 HCVF3 tại đây là một trong những giá trị bảo tồn cao đáp ứng được các yêu cầu theo bộ công cụ của WWF (2008) ở tất cả các chỉ số. (4). HCVF4: Bảng 3.25. Kiểm chứng và đánh giá các giá trị HCVF4 tại phân khu BVNN Yếu tố/Chỉ số Đánh giá TP HT TV TB 4.1.1. Rừng được xác định là rừng phòng hộ của KBT 8 7 8 8 4.2.1. Diện tích rừng được cộng đồng qui định là RPH hoặc được CĐ bảo vệ. 9 8 9 9 Trung bình 8,5 HCVF4 xác định là có giá trị dịch vụ môi trường và đang được bảo vệ, phát huy tốt. (5). HCVF5: 18 Bảng 3.26. Kiểm chứng và đánh giá các giá trị HCVF5 tại phân khu BVNN Yếu tố/Chỉ số Đánh giá TP HT TV TB 5.1. Có các CĐ sinh sống bên trong hoặc gần rừng 9 9 9 9 5.2. CĐ sử dụng rừng để đáp ứng các nhu cầu cơ bản 8 8 8 8 5.3. Các nhu cầu trên là nhu cầu nền tảng của CĐ. 7 7 7 7 Trung bình 8 Cộng đồng dân cư vẫn có sự phụ thuộc khá chặt chẽ vào tài nguyên rừng và nó được đánh giá là một trong những nhu cầu nền tảng của cộng đồng trong KBT. (6). HCVF6: Bảng 3.27. Kiểm chứng và đánh giá các giá trị HCVF6 tại phân khu BVNN Yếu tố/Chỉ số Đánh giá TP HT TV TB 6.1. Có CĐ sinh sống trong hay gần khu vực ng.cứu 8 8 8 8 6.2. CĐ sử dụng rừng cho mục đích nhận diện văn hóa 7 7 7 7 6.3. Khu rừng có vai trò quan trọng trong việc nhận dạng văn hóa của CĐ 7 7 7 7 Trung bình 7,3 Đây cũng được coi là một HCFV có nguy cơ bị mai một vì điểm đán
File đính kèm:
tom_tat_luan_an_nghien_cuu_co_so_khoa_hoc_va_thuc_tien_cho_v.pdf