Tóm tắt Luận án Nghiên cứu cơ sở khoa học xác định giải pháp lâm sinh nhằm phát triển bền vững rừng tự nhiên là rừng sản xuất tại một số tỉnh miền núi phía Bắc

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu cơ sở khoa học xác định giải pháp lâm sinh nhằm phát triển bền vững rừng tự nhiên là rừng sản xuất tại một số tỉnh miền núi phía Bắc trang 1

Trang 1

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu cơ sở khoa học xác định giải pháp lâm sinh nhằm phát triển bền vững rừng tự nhiên là rừng sản xuất tại một số tỉnh miền núi phía Bắc trang 2

Trang 2

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu cơ sở khoa học xác định giải pháp lâm sinh nhằm phát triển bền vững rừng tự nhiên là rừng sản xuất tại một số tỉnh miền núi phía Bắc trang 3

Trang 3

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu cơ sở khoa học xác định giải pháp lâm sinh nhằm phát triển bền vững rừng tự nhiên là rừng sản xuất tại một số tỉnh miền núi phía Bắc trang 4

Trang 4

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu cơ sở khoa học xác định giải pháp lâm sinh nhằm phát triển bền vững rừng tự nhiên là rừng sản xuất tại một số tỉnh miền núi phía Bắc trang 5

Trang 5

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu cơ sở khoa học xác định giải pháp lâm sinh nhằm phát triển bền vững rừng tự nhiên là rừng sản xuất tại một số tỉnh miền núi phía Bắc trang 6

Trang 6

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu cơ sở khoa học xác định giải pháp lâm sinh nhằm phát triển bền vững rừng tự nhiên là rừng sản xuất tại một số tỉnh miền núi phía Bắc trang 7

Trang 7

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu cơ sở khoa học xác định giải pháp lâm sinh nhằm phát triển bền vững rừng tự nhiên là rừng sản xuất tại một số tỉnh miền núi phía Bắc trang 8

Trang 8

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu cơ sở khoa học xác định giải pháp lâm sinh nhằm phát triển bền vững rừng tự nhiên là rừng sản xuất tại một số tỉnh miền núi phía Bắc trang 9

Trang 9

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu cơ sở khoa học xác định giải pháp lâm sinh nhằm phát triển bền vững rừng tự nhiên là rừng sản xuất tại một số tỉnh miền núi phía Bắc trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 14 trang nguyenduy 27/07/2025 150
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận án Nghiên cứu cơ sở khoa học xác định giải pháp lâm sinh nhằm phát triển bền vững rừng tự nhiên là rừng sản xuất tại một số tỉnh miền núi phía Bắc", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận án Nghiên cứu cơ sở khoa học xác định giải pháp lâm sinh nhằm phát triển bền vững rừng tự nhiên là rừng sản xuất tại một số tỉnh miền núi phía Bắc

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu cơ sở khoa học xác định giải pháp lâm sinh nhằm phát triển bền vững rừng tự nhiên là rừng sản xuất tại một số tỉnh miền núi phía Bắc
nhiên như: nghiên cứu về 
cấu trúc rừng của tác giả Thái Văn Trừng (1963, 1970, 1978), Trần Ngũ Phương (1970), Vũ Đình Phương 
(1987), Nguyễn Văn Hoàn (2011)... Các nghiên cứu định lượng giữa các nhân tố cấu trúc của các tác giả 
Đồng Sỹ Hiền (1974), Nguyễn Văn Trương (1983), Nguyễn Hải Tuất (1986), Bảo Huy (1993), Trần Văn 
Con (1991), Trần Xuân Thiệp (1995), Lê Sáu (1996), Trần Cẩm Tú (1999), Đào Công Khanh (1996) Phần 
lớn các nghiên cứu về cấu trúc rừng nêu trên, nhất là các nghiên cứu sau này của các tác giả Nguyễn Ngọc 
Lung, Vũ Nhâm (1992) [45], Bảo Huy (1993) [33], Lê Minh Trung (1991) [60], Trần Văn Con, Đào Công 
Khanh (1996) [46], Lê Sáu (1996) [55], Trần Cẩm Tú (1999) [66] ...đã chú ý đến việc lựa chọn các mô hình 
lý thuyết thích hợp để mô tả các đặc điểm cấu trúc rừng. 
Về chặt nuôi dưỡng rừng: Lịch sử phát triển chặt nuôi dưỡng rừng ở Việt Nam còn tương đối non trẻ 
 19
Như vậy, theo phương pháp này để rừng đạt được trữ lượng như mong muốn, chất lượng rừng là tốt 
nhất thì cường độ chặt nuôi dưỡng phải tiến hành từ 10%-15% cao hơn so với cường độ chặt nuôi dưỡng đã 
được thử nghiệm tại một số OTC năm 2008. 
Với mỗi OTC nghiên cứu ở cả hai địa điểm nghiên cứu, số phương án không phù hợp thường lớn 
hơn số phương án phù hợp. Nếu cộng các trường hợp lại và làm phép tính, thu được xác suất xuất hiện 
phương án không phù hợp là 87,8%, còn xác suất xuất hiện phương án phù hợp (gồm cả phương án tối ưu) 
chỉ đạt 12,2% đối với Do Nhân (Hòa Bình). Đối với Mai Sơn (Bắc Giang) phương án không phù hợp là 
86,7%, còn xác suất xuất hiện phương án phù hợp (gồm cả phương án tối ưu) chỉ đạt 13,3%. Đây là một 
trong những lý do giải thích rằng, trong thực tế số phương án không phù hợp thường được chọn và thực thi 
nhiều hơn so với số phương án phù hợp. 
Phương án tốt nhất đều đòi hỏi cường độ chặt nuôi dưỡng ở mức thấp (I = 10% đến 15%) và kỳ giãn 
cách không quá dài (T = 8 - 16 năm). Số lần chặt biến động từ 1 đến 6 lần. Kết quả này cũng phù hợp với 
những yêu cầu về mặt lâm sinh trong nuôi dưỡng rừng là: chặt ít, chặt làm nhiều lần, kỳ giãn cách ngắn. 
Thời gian nuôi dưỡng rừng từ 12 đến 48 năm. Điều này cũng phù hợp với thực tế, vì vốn rừng hiện 
có còn thấp, tỷ lệ cây xấu và cây phi mục đích nhiều. Với thời gian nuôi rừng như vậy, nên đến thời điểm 
khai thác chính, rừng sẽ đạt và vượt yêu cầu so với mô hình rừng mong muốn. 
* So sánh hình thức chặt nuôi dưỡng và không chặt nuôi dưỡng cho thấy 
Với những OTC có phẩm chất cây tốt ban đầu nhỏ hơn 60% thì số năm cần thiết phải nuôi dưỡng 
rừng (tn) của hình thức chặt nuôi dưỡng thường lớn hơn hình thức không chặt nuôi dưỡng rừng. Sở dĩ như 
vậy là vì khi áp dụng hình thức chặt nuôi dưỡng trữ lượng bộ phận cây có phẩm chất xấu sẽ bị loại bỏ, nên 
thời gian nuôi dưỡng cần dài hơn. Đến lúc cuối trữ lượng lâm phần sẽ đạt được cả về số lượng cũng như chất 
lượng. Tất cả các OTC khi áp dụng hình thức chặt nuôi dưỡng thì tỷ lệ phần trăm trữ lượng bộ phận cây tốt lúc 
cuối đều tăng từ 6% đến 47% so với ban đầu. Còn đối với hình thức không chặt nuôi dưỡng, thì đến lúc cuối hầu 
hết các lâm phần chỉ đạt được trữ lượng về mặt số lượng mà hầu hết là không đạt được về mặt chất lượng (đặc 
biệt là những lâm phần có phẩm chất cây tốt ban đầu nhỏ hơn 60%). 
Một số trường hợp tại một số OTC có trữ lượng bộ phận cây tốt ban đầu đạt trên 60% và vốn rừng 
ban đầu có trữ lượng đạt trên 60m3/ha có thể áp dụng hình thức không chặt nuôi dưỡng (tại Do Nhân - Hòa 
Bình OTC 02, 06, 07, 08, 11, 17; tại Mai Sơn - Bắc Giang OTC 01, 14, 15, 19). Vì số năm cần thiết để nuôi 
dưỡng những lô rừng này chênh lệch không nhiều so với hình thức chặt nuôi dưỡng mà phẩm chất trữ lượng 
bộ phận cây tốt lúc cuối vẫn đảm bảo đạt trên 60%. Tuy nhiên, hình thức này chỉ nên áp dụng khi chủ rừng 
không có điều kiện để tiến hành xử lý chặt nuôi dưỡng rừng. Vì tiến hành chặt nuôi dưỡng là hình thức tối ưu 
hơn cả, vì khi trữ lượng bộ phận cây tốt An(%) ≥ 60% như yêu cầu, nếu áp dụng chặt nuôi dưỡng thì đến lúc 
cuối tỷ lệ phần trăm trữ lượng bộ phận cây tốt sẽ tiệm cận với giá trị tối đa (An(%) ≈ 100%). Lúc này lâm 
phần rừng sẽ đạt, thậm chí vượt mức yêu cầu cả về số lượng và chất lượng đề ra. 
4.5.1.3. Giải pháp cải tạo lớp cây tái sinh và cây bụi thảm tươi kết hợp khoanh nuôi xúc tiến tái sinh 
tự nhiên 
Hình thái phân bố cây tái sinh trên mặt đất của các OTC chủ yếu là dạng phân bố cụm, một số ít là 
phân bố ngẫu nhiên, không có phân bố đều. Do đó biện pháp tác động ở đây là điều tiết tổ thành và hình thái 
 18
Bảng 4.30. Phương án kỹ thuật tối ưu, phù hợp và không phù hợp tại Mai Sơn (Bắc Giang) 
OTC 
M0 M0T M0X 
Số 
P.A 
không 
phù 
hợp 
Số 
P.A 
phù 
hợp 
Phương án tối ưu 
I K T tn An MQĐ 
β 
(m3/ha) (m3/ha) (m3/ha) (%) (lần) (năm) (năm) (%) (m3/ha) 
1 60,5 41,0 19,5 68 5 15% 2 16 32 93,9 149 4,67 
2 77,4 36,5 41,0 63 10 15% 4 8 32 90,3 133 4,15 
3 75,7 28,6 47,1 65 8 15% 5 8 40 85,1 140 3,51 
4 66,4 37,6 28,8 64 9 10% 4 8 32 86,3 137 4,28 
5 52,3 28,5 23,8 65 8 10% 3 12 36 74,8 120 3,34 
6 62,1 14,6 47,4 70 3 15% 6 8 48 62,6 97 2,02 
7 64,1 26,9 37,1 64 9 15% 3 12 36 68,4 114 3,16 
8 66,0 29,7 36,3 65 8 10% 4 8 32 68,6 108 3,38 
9 47,0 19,1 28,0 65 8 10% 6 8 48 76,3 126 2,63 
10 85,1 47,6 37,4 58 15 15% 2 12 24 77,5 128 5,35 
11 104,7 57,1 47,7 58 15 10% 1 12 12 60,5 98 8,18 
12 97,1 37,1 60,0 68 5 15% 3 8 24 62,2 100 4,17 
13 101,5 56,4 45,0 57 16 10% 1 12 12 61,8 97 8,09 
14 99,0 62,4 36,7 58 15 10% 1 12 12 70,0 107 8,95 
15 90,7 60,5 30,2 60 13 10% 1 16 16 74,1 121 7,55 
16 102,4 56,3 46,1 57 16 10% 1 12 12 61,1 97 8,08 
17 103,2 34,7 68,6 70 3 20% 3 8 24 65,6 94 3,90 
18 62,6 27,4 35,2 64 9 15% 2 16 32 60,5 100 3,11 
19 106,8 69,7 37,2 62 11 10% 1 12 12 72,4 120 9,99 
20 90,2 43,1 47,1 65 8 15% 3 8 24 77,8 116 4,85 
Trong đó: M0: trữ lượng rừng trước chặt nuôi dưỡng; 
 M0T: trữ lượng bộ phận cây tốt; 
M0X: trữ lượng bộ phận cây xấu; 
I(%): cường độ chặt nuôi dưỡng; 
K (lần): số lần chặt; 
T (năm): kỳ giãn cách; 
tn (năm): số năm cần thiết để nuôi dưỡng rừng; 
An (%):tỷ lệ cây tốt; 
MQĐ: trữ lượng rừng quy đổi; 
β: hệ số so sánh trữ lượng rừng quy đổi. 
 3
và phần lớn mới chỉ tập trung nghiên cứu để ứng dụng cho chặt nuôi dưỡng ở rừng trồng thuần loại đều tuổi. 
Mặc dù còn có một số hạn chế nhất định về các phương pháp phân cấp cây và xác định mật độ tối ưu, nhưng 
những kết quả nghiên cứu bước đầu trong lĩnh vực này đã đóng góp đáng kể cho việc từng bước xây dựng hệ 
thống các biện pháp kỹ thuật xử lý lâm sinh trong nuôi dưỡng rừng nhiệt đới Việt Nam. 
Phạm Văn Điển, Phạm Xuân Hoàn (2011) trong nghiên cứu xác định các phương án kỹ thuật nuôi 
dưỡng rừng tự nhiên đã bổ sung thêm một số công thức xác định các chỉ tiêu kỹ thuật trong chặt nuôi dưỡng 
rừng tự nhiên hỗn loài khác tuổi. Cụ thể, đã xác định thời gian cần thiết để nuôi dưỡng rừng đạt tới trữ lượng 
khai thác chính; tính tỷ lệ cây tốt tại thời điểm kết thúc nuôi dưỡng rừng và tính tổng trữ lượng của bộ phận 
chặt nuôi dưỡng rừng. Đây là những công thức rất hữu ích để giúp cho việc dự báo chiều hướng phát triển 
của rừng cũng như cho việc định hướng phát triển rừng theo mô hình rừng mong muốn. 
Chương 2 
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
2.1. Nội dung nghiên cứu 
- Phân loại trạng thái hiện tại của rừng 
- Đặc điểm cấu trúc quần xã thực vật rừng 
- Đặc điểm tái sinh rừng 
- Tác động của chặt nuôi dưỡng đến tăng trưởng trữ lượng của rừng tự nhiên 
- Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển rừng bền vững tại khu vực nghiên cứu 
2.2. Phương pháp nghiên cứu 
2.2.1. Kế thừa và bổ sung số liệu 
Kế thừa số liệu của đề tài NCKH cấp Bộ: ‘‘Nghiên cứu phương án điều chế rừng tự nhiên lá rộng 
thường xanh là rừng sản xuất tại vùng núi phía Bắc, Bắc Trung Bộ và Tây Nguyên’’ do Trần Hữu Viên làm 
chủ nhiệm đề tài và Phạm Văn Điển làm thư ký khoa học được tiến hành từ năm 2006 đến năm 2012. 
2.2.2. Thiết lập hệ thống ô tiêu chuẩn 
- Lập OTC định vị có diện tích 10.000m2(100m x 100m), ô thứ cấp có diện tích 100m2 (10m x 10m) 
và ô dạng bản 25m2 (5m x 5m) trong ô định vị theo phương pháp điều tra Lâm học kết hợp với máy GPS xác định 
tọa độ OTC. 
2.2.3. Thu thập các số liệu trên ô tiêu chuẩn 
2.2.3.1. Điều tra tầng cây cao 
 Điều tra toàn diện tầng cây cao trong OTC định vị về các chỉ tiêu: 
- Xác định tên cây từng cá thể theo tên phổ thông và tên địa phương, loài không biết lấy tiêu bản để 
giám định. 
- Đo đường kính thân cây ngang ngực (D1.3, cm) cho tất cả cây gỗ có D1.3 > 6cm. 
- Đường kính tán lá (Dt, m) được đo bằng thước dây theo hình chiếu thẳng đứng của mép tán lá 
xuống mặt phẳng nằm ngang, với độ chính xác đến dm. Đo theo hai hướng Đông Tây - Nam Bắc và tính trị 
số bình quân. 
- Chiều cao vút ngọn (Hvn, m), chiều cao dưới cành (Hdc, m) các cây đã đo đường kính, được đo 
bằng thước đo cao quang học (Blumleise) với độ chính xác đến dm. 
* Vẽ trắc đồ: Trong mỗi ô tiêu chuẩn, tiến hành vẽ 01 trắc đồ dọc và trắc đồ ngang (phẫu đồ) của 
rừng theo phương pháp của Richards (1952) trên giấy kẻ ly, tỷ lệ vẽ 1/200. 
 4
2.5.3.2. Điều tra cây tái sinh 
Điều tra cây tái sinh được tiến hành trên OTC thứ cấp. Cây tái sinh được điều tra có đường kính 
D1.3 0,3m. 
Đánh giá phẩm chất cây tái sinh theo ba cấp: tốt, trung bình và xấu. 
 Tên loài cây (địa phương, phổ thông, khoa học) được xác định bằng phương pháp tra cứu tài liệu và 
nhờ chuyên gia giám định tiêu bản cây rừng chưa biết tên. 
 2.2.3.3. Điều tra cây bụi, thảm tươi 
Điều tra cây bụi thảm tươi được thực hiện trên hệ thống các ODB: 
+ Tên loài được xác định theo tên phổ thông và tên địa phương, loài không biết tên được lấy tiêu bản 
về giám định. 
+ Chiều cao bình quân Hbq và chiều cao cao nhất của loài được đo bằng thước dây với độ chính xác tới cm. 
+ Đánh giá độ che phủ bình quân/diện tích ODB. 
2.2.4. Xử lý số liệu 
 2.2.4.1. Đặc điểm cấu trúc tầng cây gỗ 
* Tổ thành tầng cây cao 
- Tổ thành tầng cây cao được xác định theo mật độ và tiết diện ngang, đề tài sử dụng phương pháp 
tính tỷ lệ tổ thành của Daniel Marmillod. 
* Đặc trưng về mức độ phong phú và đa dạng loài 
- Mức độ phong phú của loài được đánh giá thông qua các chỉ tiêu định lượng. 
 - Mức độ đa dạng loài: 
+ Hàm số liên kết Shannon - Wiener: 
+ Chỉ số Simpson: 
* Cấu trúc tầng thứ và độ tàn che của các trạng thái rừng 
Độ tàn che: được xác định bằng tỷ số của diện tích hình chiếu tán cây rừng và diện tích bề mặt đất rừng. 
 * Quy luật kết cấu lâm phần 
Số liệu sau khi chỉnh lý tiến hành lựa chọn một số hàm lý thuyết phù hợp để mô phỏng các quy luật 
phân bố như sau: 
+ Phân bố giảm, dạng hàm Meyer 
+ Phân bố khoảng cách 
+ Phân bố Weibull 
+ Tương quan Hvn/D1.3 
2.2.4.2. Đặc điểm tái sinh rừng 
* Tổ thành cây tái sinh: Tổ thành loài cây tái sinh được xác định theo tỷ lệ % giữa số lượng cây của 
một loài nào đó với tổng số cây tái sinh điều tra (trong OTC). 
* Mối quan hệ giữa tổ thành cây cao và cây tái sinh 
Mối quan hệ giữa tổ thành cây cao và cây tái sinh được tổng hợp và tính toán theo phương pháp của 
Sorensen 
 * Mật độ cây tái sinh 
Mật độ cây tái sinh được xác định theo công thức: 
10.000 nN/ha
S
´= (2.18) 
 17
chuẩn là An(%) ≥ 60%. Như vậy, theo hình thức này chỉ đạt được về mặt số lượng nhưng không đạt được về 
mặt chất lượng. 
* Chặt nuôi dưỡng rừng 
 Để xác định được thời gian rừng mới đạt được trữ lượng như mong muốn, số lần chặt, khoảng cách 
giữa hai lần chặt, cường độ chặt. Luận án sử dụng phương pháp của Phạm Văn Điển và Phạm Xuân Hoàn 
(2011). Với Mn = 150 m3/ha, A’n = 60%. Tốc độ tăng trưởng tương đối của rừng bằng (3,81%/năm tại Hòa 
Bình và 3,76%/năm tại Bắc Giang) đối với rừng ở giai đoạn có tác động nuôi dưỡng và (2,79%/năm tại Hòa 
Bình và 2,63%/năm tại Bắc Giang) đối với rừng ở giai đoạn không có tác động nuôi dưỡng. Phương án kỹ 
thuật tối ưu và phù hợp cho nuôi dưỡng rừng tự nhiên được tổng hợp tại bảng 4.29 và bảng 4.30 
Bảng 4.29. Phương án kỹ thuật tối ưu, phù hợp và không phù hợp tại Do Nhân (Hòa Bình) 
OTC 
M0 M0T M0X 
Số 
P.A 
không 
phù 
hợp 
Số 
P.A 
phù 
hợp 
Phương án tối ưu 
I K T tn An MQĐ 
β 
(m3/ha) (m3/ha) (m3/ha) (%) (lần) (năm) (năm) (%) (m3/ha) 
1 101,4 58,5 42,9 59 14 10% 2 8 16 71,2 117 7,31 
2 62,1 40,5 21,6 66 7 15% 2 16 32 90,2 147 4,60 
3 57,4 33,2 24,2 64 9 10% 4 8 32 88,1 121 3,77 
4 87,4 38,3 49,1 65 8 15% 2 12 24 60,7 103 4,31 
5 78,4 36,6 41,8 63 10 15% 4 8 32 89,4 133 4,17 
6 95,1 58,3 36,8 57 16 10% 2 8 16 75,7 117 7,29 
7 89,3 59,5 29,8 60 13 10% 1 16 16 74,1 119 7,44 
8 68,4 43,0 25,3 63 10 10% 4 8 32 96,0 148 4,64 
9 52,5 26,3 26,2 64 9 10% 3 12 36 68,7 111 3,09 
10 84,3 41,9 42,4 61 12 10% 3 8 24 68,2 113 4,71 
11 73,7 49,1 24,6 63 10 10% 3 8 24 91,4 133 5,52 
12 83,9 38,1 45,8 64 9 10% 3 8 24 62,3 103 4,28 
13 71,0 21,9 49,1 68 5 15% 5 8 40 69,5 108 2,69 
14 66,2 28,4 37,8 66 7 10% 4 8 32 65,4 103 3,23 
15 54,1 26,1 28,0 65 8 10% 5 8 40 81,6 128 3,20 
16 96,4 39,1 57,3 67 6 15% 3 8 24 66,1 106 4,40 
17 56,1 37,4 18,7 68 5 10% 2 16 32 82,3 136 4,26 
18 73,5 26,7 46,9 67 6 15% 5 8 40 81,7 131 3,27 
19 68,3 32,6 35,7 64 9 10% 4 8 32 72,8 119 3,71 
20 83,9 36,0 48,0 68 5 15% 4 8 32 82,1 131 4,09 
 16
4.5. Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển rừng bền vững tại khu vực nghiên cứu 
 4.5.1. Nhóm giải pháp kỹ thuật 
4.5.1.1. Cơ sở lý luận cho việc chặt nuôi dưỡng rừng 
Chặt nuôi dưỡng là biện pháp chính để nuôi dưỡng rừng bằng cách chặt bớt đi một số cây rừng, 
nhằm tạo điều kiện cho những cây tốt được giữ lại sinh trưởng, cải thiện chất lượng gỗ và nâng cao các 
chức năng có lợi khác của rừng. 
Dựa trên các lý luận về nuôi dưỡng và chặt nuôi dưỡng rừng tự nhiên, đặt cơ cở cho việc thiết lập 
các phương án nuôi dưỡng rừng. Các phương án nuôi dưỡng rừng được thiết lập từ tổ hợp các chỉ tiêu kỹ 
thuật đầu vào như trữ lượng rừng và tỷ lệ cây tốt lúc ban đầu, tốc độ tăng trưởng của rừng, cường độ chặt, số 
lần chặt, kỳ giãn cách và cấu trúc mong muốn của rừng, nên đảm bảo được cơ sở khoa học và thực tiễn. 
4.5.1.2. Đề xuất các biện pháp chặt nuôi dưỡng rừng 
Luận án đưa ra hai hướng kỹ thuật để so sánh đối chiếu và từ đó với một lô rừng bất kỳ tùy theo mục 
đích kinh doanh mà chủ rừng có thể lựa chọn cho phù hợp. 
* Không chặt nuôi dưỡng rừng. 
Nếu không chặt nuôi dưỡng rừng, để đạt đến trữ lượng mong muốn Mn = 150m3/ha thì số năm cần 
thiết nuôi dưỡng rừng tn (năm) và chất lượng cây tốt tại năm cuối cùng An (%) được tổng hợp như sau. 
Bảng 4.28: Số năm cần nuôi dưỡng và tỷ lệ % cây tốt tại thời điểm khai thác rừng 
OTC 
Do Nhân (Hòa Bình) Mai Sơn (Bắc Giang) 
tn (năm) An (%) tn (năm) An (%) 
1 14 57,7 33 67,83 
2 32 65,2 24 47,12 
3 35 57,8 25 37,75 
4 20 43,8 30 56,60 
5 24 46,7 38 54,52 
6 17 61,3 32 23,59 
7 19 66,7 31 42,01 
8 29 63,0 30 44,99 
9 38 50,1 42 40,52 
10 21 49,70 21 55,97 
11 26 66,67 13 54,49 
12 21 45,39 16 38,23 
13 27 30,85 14 55,62 
14 30 42,91 15 62,98 
15 37 48,20 18 66,67 
16 16 40,59 14 55,00 
17 36 66,67 14 33,57 
18 26 36,27 32 43,73 
19 29 47,77 12 65,20 
20 21 42,84 18 47,77 
Kết quả cho thấy, nếu không có tác động chặt nuôi dưỡng rừng, thì số năm cần thiết để rừng đạt 
được trữ lượng như mong muốn là 14 đến 42 năm. Tuy nhiên, phẩm chất cây tốt lúc cuối An (%) chỉ có 
(6/20 OTC tại Do Nhân - Hòa Bình chiếm 30% và 4/20 OTC tại Mai Sơn - Bắc Giang chiếm 20%) đạt tiêu 
 5
Với S là tổng diện tích các ODB điều tra tái sinh (m2) và n là số lượng cây tái sinh điều tra được. 
* Chất lượng cây tái sinh 
Tỷ lệ % cây tái sinh tốt, trung bình, xấu được tính theo công thức: 
nN% 100
N
= ´ (2.19) 
Trong đó: N%: tỷ lệ phần trăm cây tốt, trung bình, xấu 
 n: tổng số cây tốt, trung bình, xấu 
 N: tổng số cây tái sinh 
* Phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao và cấp đường kính 
- Thống kê số lượng cây tái sinh theo 4 cấp chiều cao: < 0,5m; 0,5-1m; 1-2m 2 - 3m; 3 - 4m; 4 - 5m 
và trên 5m. Vẽ biểu đồ biểu diễn số lượng cây tái sinh theo cấp chiều cao. 
- Thống kê số lượng cây tái sinh theo đường kính gốc (Doo cm) theo các cấp: < 2cm, 2 - 4cm, 4 - 6cm. 
* Xác định hình thái phân bố cây tái sinh trên mặt đất 
Dùng phương pháp dựa vào tỷ số phương sai và trung bình số cây trên mặt đất. 
2.2.4.3. Xác định phương án kỹ thuật tối ưu và phù hợp cho nuôi dưỡng rừng tự nhiên 
- Tăng trưởng trữ lượng được tính theo công thức: 
 1M k kZ M M+= - (2.22) 
Trong đó: ZM: lượng tăng trưởng trữ lượng thường xuyên hàng năm 
 Mk : trữ lượng năm thứ k; 
 Mk + 1 : trữ lượng năm thứ k+1. 
Trữ lượng m3/ha: M =∑ * *hi*0,45) (2.23) 
- Xác định phẩm chất cây: 
+ Cây tốt: Gồm cây mục đích có phẩm chất từ trung bình trở lên. Cây có ích, cây bạn có phẩm chất 
từ trung bình trở lên. 
+ Cây xấu: Gồm cây có phẩm chất xấu và cây phi mục đích (mọi phẩm chất). 
- Xác định các phương án kỹ thuật trong nuôi dưỡng rừng tự nhiên 
Sử dụng phương pháp của Phạm Văn Điển và Phạm Xuân Hoàn (2011) để xác định phương án kỹ 
thuật nuôi dưỡng rừng. Quá trình nuôi dưỡng rừng tự nhiên được mô tả ở hình 2.5. Trong đó, t0 là thời điểm 
ban đầu (khi điều tra, lập kế hoạch phát triển rừng) với trữ lượng ban đầu là M0 (m3/ha). Khi tính toán, lấy t0 
= 0. Tại t0 có trữ lượng của bộ phận cây tốt là MoT và trữ lượng của bộ phận cây xấu là MoX (M0 = MoT + 
MoX). Điểm cuối của hình 2.5 là thời điểm tn với trữ lượng rừng đạt tiêu chuẩn khai thác là Mn (m3/ha). Thời 
gian để rừng tăng trữ lượng từ Mo lên Mn là tn năm. T là kỳ giãn cách tính bằng năm. 
Mo M1 M2 M3 ........ Mk Mn 
T T T 
 t0 t1 t2 t3 .. tk tn 
Hình 2.5. Quá trình nuôi dưỡng rừng tự nhiên 
Giả định những tổ hợp có thể xảy ra của những chỉ tiêu này, sau đó xác định các thông số phản ánh 
đầu ra của chúng. Tiến hành so sánh đầu ra sẽ xác định được tổ hợp đầu vào tối ưu hoặc phù hợp. 
 6
Mỗi tổ hợp đầu vào của các chỉ tiêu kỹ thuật bao gồm: cường độ, số lần chặt và kỳ giãn cách trong 
CND (chỉ tiêu kỹ thuật là nguyên tắc bài cây đã được xác định rõ và nhất quán đối với mọi phương án). Nếu 
chỉ chặt 1 lần, thì trị số T của tổ hợp đó biểu thị thời điểm CND cần hoàn thành trước thời điểm khai thác là 
T/2 (năm). Cường độ CND được chia thành các mức: 0, 10, 15, 20 và 25%. Số lần chặt (T) được biểu thị từ: 
1, 2, 3, 4, 5, 6 lần. Kỳ giãn cách (K) được chia thành các cấp: 8, 12, 16 năm. Tổng cộng thu được 73 phương 
án tiềm năng cho mỗi lô rừng bất kỳ (trong đó chỉ có 1 phương án có I = 0). 
Tại mỗi phương án tiềm năng, tiến hành tính toán các chỉ tiêu đầu ra, gồm: 
- Số năm cần nuôi dưỡng rừng để rừng đạt tiêu chuẩn khai thác (tn). Trị số tn cần thỏa mãn điều kiện: 
tn> (K-1)T + T/2 (2.24) 
+ Nếu không CND lần nào, thì: 
 tn(0) ≥ (2.25) 
+ Nếu CND k lần, để M’n(k) ≥ Mn, thì: 
tn(k) + KT (2.26) 
- Tỷ lệ cây tốt lúc cuối (An, %). Điều kiện: A’n ≤ An ≤ 100% (2.27) 
- Tổng trữ lượng quy đổi của rừng (MQĐ, m3/ha), gồm trữ lượng của bộ phận cây tốt và trữ lượng 
của bộ phận cây xấu tại năm thứ tn (tn của các phương án khác nhau thì khác nhau). Trữ lượng của bộ phận 
cây xấu được quy đổi bằng 1/10 trữ lượng của bộ phận cây tốt. 
- Tổng trữ lượng của bộ phận CND (Mcnd(1-K)). Chỉ tiêu này được xem là đã bù đắp vào chi phí nuôi 
dưỡng rừng, nên không tham gia vào việc tính toán hệ số β. 
- Tính hệ số β: βi = MQĐ(i)/tn(i). 
Luận án xây dựng phương án tốt nhất, phương án phù hợp và phương án không phù hợp dựa vào các 
tiêu chí An(i): tỷ lệ cây tốt lúc cuối (về trữ lượng); An: tỷ lệ cây tốt của mô hình rừng mong muốn; β: hệ số 
so sánh trữ lượng rừng quy đổi . 
Luận án sử dụng hai thông số giả định là: Trữ lượng rừng đạt tiêu chuẩn khai thác Mn = 150 m3/ha; 
Tỷ lệ cây tốt của mô hình rừng mong muốn A’n = 60%. 
Đến năm khai thác rừng, với tốc độ tăng trưởng của bộ phận cây tốt là PMT và tốc độ tăng trưởng của 
bộ phận cây xấu là PMX, (PMT + PMX = PM). Nếu không CND, tăng trưởng của bộ phận cây tốt và xấu trong 
lâm phần được xem là bằng nhau và tỷ lệ phần trăm của chúng ở thời điểm tn cũng bằng với tỷ lệ của chúng 
ở thời điểm ban đầu: 
 a(0) (%) = (2.

File đính kèm:

  • pdftom_tat_luan_an_nghien_cuu_co_so_khoa_hoc_xac_dinh_giai_phap.pdf