Tóm tắt Luận án Nghiên cứu công nghệ khai thác cát lòng sông ở Việt Nam nhằm đảm bảo an toàn, bảo vệ môi trường và phục vụ công tác quản lý

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận án Nghiên cứu công nghệ khai thác cát lòng sông ở Việt Nam nhằm đảm bảo an toàn, bảo vệ môi trường và phục vụ công tác quản lý", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận án Nghiên cứu công nghệ khai thác cát lòng sông ở Việt Nam nhằm đảm bảo an toàn, bảo vệ môi trường và phục vụ công tác quản lý

n * Trong đó: LTN – bán kính vùng xói lở phía thươṇg nguồn khai trường, m. 2.2. Thực nghiệm nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến vùng xói lở 2.2.1. Mô hình thực nghiệm Sử dụng tấm mica trong suốt uốn thành máng dạng parabol để mô phỏng hình dạng tự nhiên của lòng sông. Bịt kín hai đầu máng bằng hai tấm mica hình bán nguyệt, trên mỗi tấm mica này có lắp van hình chữ T để tiếp nhận hoặc xả nước. Một đầu của máng được lắp với hệ thống cấp nước có áp. Khi thực nghiệm nước được tháo từ hệ thống cấp nước có áp qua máng tạo dòng chảy tương tự như quá trình vận động của nước dưới dòng sông. Máng được đặt trên một giá làm bằng sắt, sau khi đã lắp đặt xong sẽ đổ các loại vật liệu có độ hạt khác nhau (cát đen, cát vàng và sỏi nhỏ), tiếp sau đó xả nước vào máng và tiến hành làm các thực nghiệm. A A 1 2 3 khai tr-êng th-îng nguånh¹ nguån 5 4 2 1 60 cm A-A c¸t n-íc 50 m Hình 2.6. Mô hình thực nghiệm nghiên cứu vùng xói lở phía ha ̣nguồn và ha ̣ nguồn khai trường khi khai thác cát dưới lòng sông 1 – máng mica; 2 – giá đỡ bằng thép; 3 - ống dẫn nước; 4 – van chữ T thượng nguồn; 5 – van chữ T hạ nguồn) 2.2.2. Quá trình thực hiện công tác nghiên cứu Để nghiên cơ chế xói lở của đất đá khi có hoạt động khai thác mỏ, tiến hành đổ cát vào máng với chiều cao từ 10÷30 cm và bơm nước ngập từ 10÷15 cm. Mở van T tại hai đầu máng để tạo dòng chảy, song song với quá trình tháo 11 nước, tiến hành xúc một phần hoặc toàn bộ khối cát ra khỏi phạm vi ranh giới khai trường. Các yếu tố ảnh hưởng tới vùng xói lở phía thượng nguồn và phía hạ nguồn khai trường được nghiên cứu gồm: tốc độ dòng chảy, chiều sâu khai thác, chiều dài khai trường, đường kính cỡ hạt. a) b) Hình 2.7. Minh họa hình ảnh trước (a) và sau thực nghiệm (b) Các thông số thực nghiệm sẽ được lập thành bảng, sau đó sử dụng phần mềm Excel xây dựng mối sự phụ thuộc của bán kính vùng xói lở với từng yếu tố về tốc độ dòng chảy, chiều sâu khai thác, chiều dài khai trường, đường kính cỡ hạt. 2.2.3. Nghiên cứu các yếu tố tự nhiên – kĩ thuật ảnh hưởng đến vùng xói lở 2.2.3.1. Ảnh hưởng của tốc độ dòng chảy y = 4,6898x0,4139 R2 = 0,9879 y = 4,1087x0,6946 R2 = 0,9933 0 10 20 30 40 50 60 70 0 10 20 30 40 50 60 Tốc độ dòng chảy, cm/s B án k ín h vù ng x ói lở , cm Phía hạ nguồn Phía thượng nguồn Bán kính vùng xói lở phía thươṇg nguồn và ha ̣ nguồn khai trường tỉ lê ̣ thuâṇ với tốc đô ̣dòng chảy (Hình 2.8). Phương trình biểu diễn mối quan hệ giữa bán kính vùng xói lở với tốc độ dòng chảy: + Phía thượng nguồn: 6949,08696,0 nTNL , m (2.9a) (R2 = 0,9756) + Phía thượng nguồn: 471,03342,0 nTNL , m (2.9b) (R2 = 0,9968) Hình 2.8. Sự phụ thuộc của bán kính vùng xói lở phía thượng nguồn và hạ nguồn vào tốc độ dòng chảy 2.2.3.2. Ảnh hưởng của đường kính cỡ hạt 12 y = 47,819x -0,3465 R 2 = 0,9909 y = 22,942x -0,3077 R 2 = 0,9871 0 10 20 30 40 50 60 70 0 0,5 1 1,5 2 2,5 3 3,5 Đường kính cỡ hạt, mm B án k ín h vù ng x ói lở , cm Phía thượng nguồn Phía hạ nguồn Bán kính vùng xói lở phía thươṇg nguồn và ha ̣ nguồn khai trường tỉ lê ̣ nghic̣h với đường kính cỡ haṭ đất đá (Hình 2.9). Phương trình biểu diễn mối quan hệ giữa bán kính vùng xói lở với đường kính cỡ hạt: + Phía thượng nguồn: , m (2.10a) (R2 = 0,9816) + Phía thượng nguồn: , m (2.10b) (R2 = 0,9942) Hình 2.9. Sự phụ thuộc của bán kính vùng xói lở phía thượng nguồn và hạ nguồn vào đường kính cỡ hạt đất đá 2.2.3.3. Ảnh hưởng của độ dốc lòng sông Từ kết quả thực nghiệm cho thấy: Với một loại đất đá nhất định độ dốc lòng sông càng lớn thì vùng xói lở càng rộng. 2.2.3.4. Ảnh hưởng của chiều dài khai trường Trong điều kiện thực tế sản xuất, do cát lòng sông có cấu tạo dạng dải dọc theo lòng sông, nên chiều dài khai trường thường lớn hơn rất nhiều lần chiều sâu khai trường. Do dó, có thể coi sự ảnh hưởng của chiều dài khai trường đến bán kính vùng xói lở là không lớn và giá trị này có thể bỏ qua. 2.2.3.5. Ảnh hưởng của chiều sâu khai trường . y = 3,1045x0,7907 R2 = 0,9976 y = 4,6311x0,5325 R2 = 0,9881 0 10 20 30 40 50 5 10 15 20 25 30 35 Chiều sâu khai thác, m B á n k ín h v ù n g x ó i l ở , m Phía thượng nguồn Phía hạ nguồn Chiều sâu khai thác càng lớn thì bán kính vùng xói lở ảnh hưởng càng lớn đăc̣ biệt là bờ mỏ phía thượng nguồn. Phương trình biểu diễn mối quan hệ giữa bán kính vùng xói lở với chiều sâu khai trường qua kết quả thực nghiệm như sau: + Phía thượng nguồn: LTN = 1,175 hm0,7897, m (2.11a) (R2 = 0,9974) + Phía hạ nguồn: LHN = 0,5454 hm0,5302, m (2.11b) (R2 = 0,9804) Hình 2.13. Sự phụ thuộc của bán kính vùng xói lở vào chiều sâu khai thác 306 , 0 c HN d L 352 , 0 c TN d L 0,4271 13 2.3. Thiết lập sự phụ thuộc bán kính vùng xói lở với các thông số tự nhiên - kĩ thuật Khi bứt ra khỏi nguyên khối các phần tử đất đá này chuyển động trong môi trường thủy lực, tại thời điểm bất kì mỗi phần tử đất đá chịu tác dụng của lực đẩy Acsimet, trọng lực và tác động của dòng nước tác đôṇg. Sử duṇg phương pháp tổng hơp̣ lưc̣ tác đôṇg lên các phần tử cát và các các số liệu thực nghiệm cho phép thiết lập công thức xác định vùng xói lở phía thượng nguồn và hạ nguồn như sau: 7987,0 2 352,0 6949,0 1 m c n c n TN h d L (2.12a) 3502,0 2 306,0 4071,0 1 m c n c n HN h d L (2.12b) Trong đó: n - tốc đô ̣dòng chảy, m/s; dc – đường kính cỡ hạt, m; n , c - dung trọng của nước và cát, kg/m3; hm – chiều sâu khai trường, m. 2.4. Kết luận chương 2 - Bán kính vùng xói lở phía thượng nguồn và hạ nguồn khai trường chịu ảnh hưởng của tính chất cơ lý đá và các thông số hình học của mỏ. Trong đó, các yếu tố cơ bản chi phối mạnh mẽ đến vùng xói lở đất đá là tốc độ dòng chảy, chiều sâu khai trường và đường kính cỡ hạt. - Sự thay đổi chế độ dòng chảy và các thông số hình học mỏ là cơ sở khoa học để phân tích, lựa chọn công nghệ khai thác, trình tự khai thác, nhằm giảm ô nhiễm môi trường, tăng hiệu quả kinh tế và tận thu tối đa tài nguyên. Đồng thời các kết quả nghiên cứu cũng là cơ sở để đề xuất các giải pháp quản trị tài nguyên, trên có sở đó kiến nghị với Nhà nước và các cơ quan chức năng xây dựng, điều chỉnh các chính sách phù hợp với đặc trưng của hoạt động khai thác cát dưới lòng sông. CHƯƠNG 3. NGHIÊN CỨU CÔNG NGHỆ KHAI THÁC ĐẢM BẢO HIỆU QUẢ KINH TẾ VÀ GIẢM THIỂU VÙNG XÓI LỞ 3.1. Khái quát về tiềm năng cát lòng sông ở Việt Nam 3.1.1. Tiềm năng, trữ lượng cát xây dựng Việt Nam có nguồn tài nguyên cát xây dựng dồi dào và phong phú với tổng trữ lươṇg khoảng 790 triệu m3 phân bố ở các sông 3 miền Bắc, Trung, Nam nhưng phân bố không đồng đều ở các địa phương. Ngoài ra, hàng năm có khoảng từ 311–415 triệu m3 đươc̣ bồi lắng bổ sung. Tuy nhiên, trữ lươṇg thường xuyên thay đổi do sư ̣biến đổi dòng chảy tư ̣nhiên và nhân taọ (các đoaṇ sông có các đập thuỷ điện và thuỷ lợi) cho nên, trữ lượng và tài nguyên dự báo còn chưa được đánh giá chính xác. 3.1.2. Đặc điểm phân bố các mỏ cát 14 Theo Schumm (1977) phân lưu vực sông ra 3 vùng: thượng lưu, trung lưu và hạ lưu với các đặc điểm về trữ lượng, chất lượng cát được mô tả theo Hình 3.1: Hình 3.1. Đặc điểm các vùng của lưu vực sông 3.1.3. Đặc điểm địa chất một số mỏ cát dưới lòng sông Theo kết quả khảo sát, thăm dò của một số mỏ cát lòng sông điển hình cho các vùng miền như sau: - Các khoáng sàng cát ở khu vưc̣ thươṇg nguồn các con sông: Thân cát thường có chiều dày nhỏ (từ 0,5÷3,0 m), cát ở daṇg haṭ thô với kích thước cỡ haṭ từ 0,5÷2,0 mm, trong thâ cát thường có lâñ cuôị tảng với kích thước lớn. - Các khoáng sàng cát nằm ở vùng trung du: Thân cát thường có chiều dày từ 2,0÷5,0 m, cát ở daṇg pha lâñ haṭ thô và miṇ với kích thước cỡ haṭ từ 0,1÷0,5 mm, trong thân cát có thành phần cuôị, tảng với tỉ lê ̣không lớn. - Các khoáng sàng cát ở khu vưc̣ ha ̣nguồn các con sông: Thân cát thường có chiều dày từ 5,0÷15,0 m, cát ở daṇg haṭ miṇ với kích thước cỡ haṭ từ 0,05÷0,1 mm, trong thân cát không có thành phần cuôị, tảng. 3.1.4. Dự báo nhu cầu khai thác, sử dụng cát lòng sông ở Việt Nam Theo các số liêụ thống kê trong nhiều năm cho thấy: Năm 2006, sản lươṇg cát tiêu thụ là 73 triệu m3, năm 2007: 78,3 triệu m3, năm 2008: 85,5 triệu m3, năm 2010 tiêu thụ 136,9 triệu m3, năm 2015 từ 190-200 triệu m3, năm 2020 khoảng 240- 260 triệu m3. 3.2. Phân loại mỏ phục vụ công tác lựa chọn công nghệ khai thác Trên cơ sở tổng hợp các điều kiện về nguồn ngốc thành tạo, cấu trúc địa chất, các yếu tố thủy văn và các kết quả nghiên cứu về sự phụ thuộc của bán kính vùng xói lở phía thượng nguồn và hạ nguồn vào tốc độ dòng chảy, đường kính cỡ hạt và phaṃ vi làm viêc̣ hiêụ quả của tầu chở cát luận án chia các mỏ cát sa khoáng dưới lòng sông thành 3 nhóm sau: Bảng 3.1. Phân loaị mỏ Nhóm mỏ Đăc̣ điểm Phân bố Tên mỏ Nhóm I Là những mỏ cát sa khoáng chiều rộng hẹp, cát hạt to, trong thân cát có nhiều đá cuội, tảng với kích thước lớn, chiều sâu ngập nước nhỏ và tốc độ dòng chảy lớn. vùng thượng nguồn Các mỏ cát trên sông Gâm, xã Ngọc Hội, huyện Chiêm Hoá, tỉnh Tuyên Quang 15 Nhóm II Là những mỏ cát sa khoáng chiều rộng trung bình, cát hạt thô, trong thân cát có nhiều cuội, sỏi với kích thước trung bình và nhỏ, chiều sâu ngập nước và tốc độ dòng chảy trung bình. vùng trung du Các mỏ cát trên sông Lô, đoạn qua huyện Phù Ninh, huyện Đoan Hùng và thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ Nhóm III Là những mỏ cát sa khoáng chiều rộng phân bố lớn, cát hạt mịn, trong thân cát rất ít hoặc không có cuội, sỏi, chiều sâu ngập nước lớn, tốc độ dòng nhỏ. vùng hạ nguồn hoặc các cửa sông Các bãi bồi sông Hồng; sông Tiền và sông Hậu.... 3.3. Nghiên cứu hoàn thiện công nghệ khai thác phù hợp điều kiện Việt Nam Các tiêu chí đề xuất công nghê ̣khai thác: (i) Giảm chi phí sản xuất; (ii)- Hạn chế phạm vi vùng xói lở; (iii)Giảm tổn thất tài nguyên và ô nhiễm môi trường. Qua nghiên cứu phạm vi làm việc hiệu quả của các thiết bị cơ giới (tầu hút, máy xúc, bơm bùn, ), nghiên cứu kinh nghiệm khai thác các mỏ cát trong và ngoài nước và điều kiện địa chất mỏ, Luận án đề xuất hoàn thiện 02 loại công nghệ khai thác cát lòng sông phù hợp điều kiện Việt Nam và nhóm mỏ đã nghiên cứu, phân loại như sau: 3.3.1. Công nghệ khai thác bằng máy xúc TLGN, thải sỏi sạn tại bãi thải trong Máy xúc TLGN được lắp trên phà nổi, làm việc với gương bên hông, dọc tầng, xúc bóc toàn bộ cát và sỏi theo gương xúc dưới mức máy đứng, đổ lên cụm sàng nghiêng lắp liền trên tầu chở cát. Tại cụm sàng, cát sẽ tách ra khỏi vật liệu nguyên khai và rơi xuống bồn chứa cát của tầu, còn đá thải sẽ xô về phía cuối sàng, đá thải sẽ được rót vào bãi thải trong. Công nghệ này cho phép loại bỏ trực tiếp một khối lượng cuội, sỏi và đá tảng tại khai trường, do đó giảm khối lượng vận tải đá thải so với trường hợp phải vận tải cả khối vật liệu về bãi chứa. Mặt khác, sản phẩm thải được đổ thành các lớp ốp theo bờ mỏ, các lớp thải này với vai trò như các đê chắn, có tác dụng hạn chế sự phát triển của vùng xói lở (Hình 3.2). Sơ đồ công nghê ̣này áp duṇg với các mỏ cát có chứa thành phần cuôị, tảng (nhóm I và II). B-B 3 7 31 32 8 33 9 B B 2 h m Rdmax A A A-A 1 2 1 8 h n H 0 A0L 0 4 5 3 6 LTN 7 8 A 1 – phà nổi; 2 – máy xúc thuỷ lực gàu ngược; 3 – tầu chở cát (31- sàng nghiêng; 32- cửa gạt đá cuội, tảng; 33 – vòi rửa); 4 – bãi thải cuội, tảng; 5 – ranh giới vùng xói lở khi có bãi thải; 6 – ranh giới vùng xói lở khi không có bãi thải; 7 – cát sau rửa; 8- cuội, sỏi; 9 – vòi xả nước. Hình 3.2. Sơ đồ công nghệ khai thác các mỏ cát khu vực vùng thượng nguồn bằng máy xúc TLGN ngược lắp trên phà nổi 16 Các thông số công nghê ̣cơ bản - Chiều cao bãi thải H0: 0max0 . tgCctghLRH md , m (3.1) - Chiều rộng dải khấu: 0 0max 25,0 .1. tg tgCctghLRKKh A mdcrm (3.2) - Chiều dài khoảng lắng của đất đá thải: ,m w .HVV α.L mx (3.3) Trong đó: Rdmax – bán kính dỡ lớn nhất của máy xúc TLGN, m; hm – chiều cao tầng khai thác, m; , 0- góc nghiêng sườn tầng, baĩ thải, độ; L – khoảng cách chân tầng tới chân bãi thải trong, m; C – khoảng cách từ trục di chuyển của máy xúc đến mép tầng, m; Vx – tốc độ xả thải theo phương nằm ngang, m/s; Vm – tốc độ dòng chảy trong khai trường, m/s; w – tốc độ lắng của hạt sỏi, sạn có kích thước nhỏ nhất trong thành phần đất đá thải, m/s. 3.3.2. Công nghệ khai thác bằng tầu hút bùn 1 11 12 2 3 442 41 1 hm hn A B-B Lc Lb A-A Hình 3.3. Sơ đồ công nghệ khai thác cát dưới lòng sông bằng tầu hút bùn 1- tầu hút bùn; 11 – vòi hút; 12- cột định vị; 2 - phao nổi; 3 – đường ống;4 – hố thu cát;41- đê chắn;42- nền hố thu cát Đối với các mỏ sa khoáng cát phân bố tại khu vực hạ lưu của dòng sông (các mỏ cát thuộc Nhóm III), thành phần sa khoáng đa phần là cát hạt mịn có kích thước nhỏ. Trong trường hợp này sẽ sử dụng tầu hút bùn, hút trực tiếp. Hỗn hợp bùn cát được vận tải bằng đường ống nổi về các hố thu cát trên bờ sông hoăc̣ các tầu chờ cát để thay thế hố thu cát. Đối với công nghệ này cho phép vận hành dây chuyển công nghệ liên tục, nâng cao sản lượng khai thác và mức độ tự động hóa sản xuất (Hình 3.3). 3.4. Phương pháp lưạ choṇ lưu lươṇg tầu hút và dung tích tầu chở cát Khi đồng bộ thiết bị bơm hút – vận tải hợp lý sẽ làm giảm thời gian ngừng nghỉ, tăng năng suất tổ hợp và giảm giá thành khai thác. Khi tầu chở cát di chuyển trên sông thì hướng, vận tốc và thời gian chuyển động của nó sẽ chịu tác động của chế độ dòng chảy theo hướng có lợi hoặc bất lợi. Vận tốc của nước làm giảm chi phí năng lượng, giảm thời gian di chuyển của tầu cát nếu tầu chuyển động xuôi dòng hoặc làm lệch hướng chuyển động, kéo dài cung độ vận tải và tăng chi phí năng lượng trong trường hợp chuyển động ngược dòng. Do vậy, khi lựa chọn tải trọng tầu chở cát hợp lý cần tính đến các yếu tố trên. Năng suất tầu hút đạt trị số lớn nhất khi bơm làm việc liên tục. Nghĩa là tầu chở cát phải có dung tích phù hợp để đảm bảo tại gương khai thác không có 17 xảy ra hiện tượng nhận tải gián đoạn. Khi đó, hệ số sử dụng tầu hút (Kth) và hệ số sử dụng tầu chở cát (Kch) bằng nhau: chth KK (3.4) cb b th tt t K (3.5) b ch b Q mqV t 13600 (3.6) Trong đó: tb - thời gian bơm đầy tầu chở cát, s; q - chỉ tiêu tiêu hao nước, m3/m3; m - độ rỗng của đất đá, m = 0,25÷0,4 ; Vch- dung tích của tầu chở cát, m3; tc – thời gian ngừng do trao đổi tầu chở cát tại gương hút, s. ck bck ch T tT K (3.7) - Xác định thời gian chuyển động có tải và không tải của tầu chở cát Giả sử điểm khai thác tại điểm K, cách bến tập kết (B) một khoảng cách L, lệch về phía hạ nguồn một góc β so với phương nằm ngang (Hình 3.6). a) b) K L Vn Vt Vkt A Vn B K L Vn Vt Vct Vn B' L ct Hình 3.6. Sơ đồ xác định hướng di chuyển, cung độ vận tải và tốc độ di chuyển của tầu chở cát (a – nhánh không tải ; b – nhánh có tải) Vận tốc của tầu chở cát khi chạy không tải được xác định theo công thức : 21 tgVV nkt , m/s (3.8) Khoảng thời gian cần thiết để tầu chở cát di chuyển từ bãi tập kết tới điểm khai thác: 21 tgV L V L t nkt kt ,s (3.9) - Khi làm việc ở chế độ có tải: Để có thể di chuyển từ điểm khai thác về bến tập kết thì hướng di chuyển của tầu chở cát sẽ phải lệch một góc so với đường thẳng KB, nghĩa là tầu phải đi từ điểm K đến điểm B’ nằm về phía thượng nguồn của bãi tập kết. t n V V sin. arcsin , độ (3.10) 18 Như vậy, khi hoạt động ở chế độ có tải, cung độ vận tải bị kéo dài thành sin sin.L . Khi đó, thời gian chuyển động có tải: sin. sin. t ct V L t , s (3.11) Từ các công thức (3.4),. (3.11) và qua các phép biến đổi thiết lập được mối quan hệ giữa dung tích tầu chở cát với năng suất máy bơm cát: cctn b ch tL VtgVmq Q V .. sin. sin 1 1 1.3600 2 , m3 (3.12) Trong đó: Vt – tốc độ di chuyển của tầu chở cát, m/s; Vn – vận tốc của dòng chảy, m/s ; β – góc lệch giữa hướng chuyển động của tầu so với bờ sông, độ. Trong công thức trên thì Qb được xác định theo khả năng hoàn thành sản lượng mỏ : tgcaca m b KTN mqA Q .. 1 , m3/h (3.13) Phạm vi áp dụng công thức trên khi Vn ≤ Vt Quan hệ giữa lưu lượng máy bơm của tầu hút với dung tích tầu chở cát xem hình 3.17 và hình 3.8. 0 50 100 150 200 250 300 350 400 450 0 1000 2000 3000 4000 5000 Năng suất của tầu hút, m3/h D u n g t íc h c ủ a t ầ u c h ở c á t, m 3 Vn = 0,5 m/s Vn = 1,0 m/s 0 100 200 300 400 500 600 700 0 1000 2000 3000 4000 5000 Lưu lượng máy bơm, m3/h D u n g t íc h t ầ u c h ở c á t, m 3 L = 2.000 m L = 3.000 m L = 4.000 m L = 5.000 m Hình 3.10. Quan hệ giữa dung tích tầu chở cát với lưu lượng máy bơm khi tốc độ dòng chảy thay đổi (L = 3.000 m; = 300) Hình 3.11. Quan hệ giữa dung tích tầu chở cát với lưu lượng máy bơm khi cung độ vận tải thay đổi (Vn = 0,5 m/s m; = 300) Từ kết quả nghiên cứu, Luâṇ án đa ̃xây dưṇg thuâṭ toán và chương trình tính toán để tính toán lưạ choṇ đồng bô ̣thiết bi ̣theo sản lươṇg mỏ (hình 3.11 và hình 3.12). 19 Hình 3.9. Sơ đồ thuâṭ toán xác điṇh lưu lươṇg tầu hút dung tích tầu chở cát theo sản lươṇg mỏ và điều kiêṇ khai thác Hình 3.13. Kết quả tính toán lưạ choṇ đồng bộ thiết bị khai thác cát 3.5. Tính toán minh hoạ về khoảng cách an toàn cho mỏ cát trên sông Tiền, đoaṇ gần cầu My ̃Thuâṇ, thuôc̣ điạ phâṇ tỉnh Viñh Long Hiện nay, tại một số con sông của nước ta, các mỏ cát phân bố gần các công trình quan trọng cần bảo như: cầu qua sông, cột biển báo công trình giaoo thông đường thủy.... Ví dụ tại sông Hồng có cầu Long Biên, cầu Nhật Tân, cầu thăng Long..., taị sông Lô có các cầu qua sông như Cầu An Hoà; Cầu Sông Lô, Cầu Việt Trì; Sông Tiền có Cầu Cao Lãnh; Cầu Mỹ Thuận; Sông Hậu có Cầu Vĩnh Trường, Cầu Châu Đốc, . Đăc điểm chế đô ̣dòng chảy khu vưc̣: Mực nước sông Tiền thay đổi lớn giữa mùa kiệt và mùa lũ, taị Tân Châu - Hồng Ngự xấp xỉ 2,0 m. Vận tốc dòng chảy trong mùa lũ của sông Tiền ở Tân Châu là 2,70 m/s. Tài nguyên cát: Theo đánh giá: dưới chân cầu Mỹ Thuận có mỏ cát lớn ước đến 14 triệu mét khối. Các thân cát có chiều dày từ 5-15 m, chiều sâu ngâp̣ 20 nước từ 10-15 m, đô ̣haṭ từ 0,25-0,1 mm chiếm trên 80%. Hiêṇ taị, đa ̃có môṭ số đơn vi ̣khai thác cát taị khu vưc̣ này, với sản lươṇg từ 200-300 nghìn m3/năm. Hình 3.14 Khoảng cách an toàn phía ha ̣nguồn và thươṇg nguồn cầu Mỹ Thuâṇ khi khai thác cát - Lưạ choṇ khoảng cách an toàn: Khoảng cách an toàn từ ranh giới khu vưc̣ bảo vê ̣ cầu Mỹ Thuâṇ đến vi ̣ trí khai thác đươc̣ xác điṇh theo công thức (2.12a) và (2.12b): Với các số liêụ smn /7,2 , dc = 0,1.10 -3 m, c = 1,6 T/m 3, n = 1,0 T/m 3; hm = 15 m, xác điṇh đươc̣: LHN = 1.218 m; LTN = 304 m. Căn cứ vào các kết quả tính toán cho thấy: Vi ̣trí khai thác cần cách hành lang bảo vê ̣cầu 1.220 m về phía ha ̣nguồn và 305 m về phía thươṇg nguồn. Theo Nghị định số 11/2010/NĐ-CP của Chính phủ, hành lang bảo vê ̣cầu là 150 m (đối với cầu có chiều dài trên 300 m). Như vâỵ khoảng cách an toàn cho cầu phía ha ̣nguồn là 1.370 m, phía thươṇg nguồn l
File đính kèm:
tom_tat_luan_van_nghien_cuu_cong_nghe_khai_thac_cat_long_son.pdf
Tom tat LATS Tieng Anh.pdf