Tóm tắt Luận án Nghiên cứu đa dạng sinh học và các giá trị dịch vụ hệ sinh thái rừng tại khu bảo tồn thiên nhiên Bắc Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận án Nghiên cứu đa dạng sinh học và các giá trị dịch vụ hệ sinh thái rừng tại khu bảo tồn thiên nhiên Bắc Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận án Nghiên cứu đa dạng sinh học và các giá trị dịch vụ hệ sinh thái rừng tại khu bảo tồn thiên nhiên Bắc Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị

thấp ở tất cả những nơi ghi nhận. Ở KBTTN BHH, đã phát hiện mang lớn ở khu vực rừng thường xanh thuộc xã Hướng Lập. Người dân cho rằng, loài này tương đối dễ gặp trong khu vực. Yêu cầu sinh cảnh: Rừng nhiệt đới thường xanh và bán thường xanh trên núi đất, gần nguồn nước và có các nguồn khoáng tự nhiên. Hình 3.4 Bản đồ phân bố một số loài động vật ưu tiên bảo tồn ở KBTTN BHH Sao la (Pseudoryx nghetinhensis) Tình trạng bảo tồn: Sách Đỏ Việt Nam (2007): EN. Danh lục Đỏ IUCN (2013): CR. Nghị định 32/2006/NĐ-CP: IB. Tình trạng quần thể: Loài đặc hữu cho Việt Nam và Lào. Ở Việt Nam, Sao la phân bố ở các tỉnh miền Trung từ Nghệ An đến Quảng Nam. Số lượng cá thể ước tính trên toàn Việt Nam dưới 200 cá thể (Nguyễn Xuân Đặng, 2009). Loài này được ghi nhận tại xã Kim Thủy, huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình (tiếp giáp về phía bắc với KBTTB BHH) bởi Lê Mạnh Hùng et al. (2002). Ở KBTTN BHH, người dân ở các bản Cợp và Bản Cuôi đều khẳng định loài này hiện vẫn còn phân bố ở khu vực bản Cợp, Cuôi xã Hướng Lập. Nhiều vết ăn trên cây môn thục cùng dấu chân còn mới của Sao la quan sát thấy dọc khe cạn của Khe Rào Thép . Yêu cầu sinh cảnh: Rừng nhiệt đới thường xanh và bán thường xanh trên núi đất, gần nguồn nước và có các nguồn khoáng tự nhiên. Thỏ vằn (Nesolagus timminsii). Tình trạng bảo tồn: Sách Đỏ Việt Nam (2007): EN. Danh lục Đỏ IUCN (2013): DD. Nghị định 32/2006/NĐ-CP: IB. Tình trạng quần thể: Loài đặc hữu cho Việt Nam và Lào. Ở Việt Nam, Thỏ vằn phân bố ở các tỉnh miền Trung từ Nghệ An đến Quảng Trị. Chưa có số liệu về kích thước quần thể Thỏ vằn ở Việt Nam. Ở KBTTN BHH, đã phát hiện loài này tại một số khu vực như: đèo Sa Mù, gần bản Cuôi, Cợp xã Hướng Lập. Yêu cầu sinh cảnh: Rừng nhiệt đới thường xanh và bán thường xanh trên núi đất, gần nguồn nước. Vượn đen má trắng siki (Nomascus siki) Tình trạng bảo tồn: Sách Đỏ Việt Nam (2007): EN. Danh lục Đỏ IUCN (2013): EN. Nghị định 32/2006/NĐ-CP: IB. Tình trạng quần thể: Loài đặc hữu cho Việt Nam và Lào. Ở Việt Nam, loài này phân bố ở các tỉnh miền Trung từ Quảng Bình đến Thừa Thiên Huế. Chưa có số liệu về kích thước quần thể Vượn má trắng siki ở Việt Nam. Ở KBTTN BHH, đã phát hiện loài này tại một số khu vực như: xã Hướng Lập (Khe Cợp, khe Cha lý, Khe Suốt) Yêu cầu sinh cảnh: Rừng nhiệt đới thường xanh và bán thường xanh trên núi đất nguyên sinh hoặc ít bị tác động. Voọc hà tĩnh (Trachypithecus hatinhensis) Tình trạng bảo tồn: Sách Đỏ Việt Nam (2007): EN. Danh lục Đỏ IUCN (2013): EN. Nghị định 32/2006/NĐ-CP: IB. Tình trạng quần thể: Loài đặc hữu cho Việt Nam, phân bố ở 2 tỉnh (Quảng Bình và Quảng Trị). Ở KBTTN BHH, một đàn 12 cá thể đã quan sát thấy tại sườn núi đá vôi có cây, gần bản Trăng. Dãy núi đá vôi nơi đang có đàn voọc sinh sống kéo dài từ bản Trăng về phía đông khoảng 6-7 km với nhiều đỉnh và vách đá dốc đứng nối tiếp nhau, trên sườn núi có nhiều cây gỗ và dây leo, cây bụi. Phía sau bản Trăng có một hang đá vòm cao, rộng trên đỉnh núi là nơi thích hợp loài voọc trú ngụ qua đêm và khi thời tiết khắc nghiệt. Yêu cầu sinh cảnh: Rừng nhiệt đới thường xanh và bán thường xanh trên núi đá vôi nguyên sinh hoặc ít bị tác động. Voọc vá chân nâu (Pygathrix nemaeus) Tình trạng bảo tồn: Sách Đỏ Việt Nam (2007): EN. Danh lục Đỏ IUCN (2013): EN. Nghị định 32/2006/NĐ-CP: IB. Tình trạng quần thể: Loài đặc hữu cho Việt Nam và Lào. Ở Việt Nam, loài này phân bố từ Nghệ An đến Kon Tum. Ở KBTTN BHH, loài này còn khá dễ gặp: một đàn 5 cá thể đã quan sát được ở khu vực giữa bản Cợp, Cuôi. Một đàn lớn khoảng 30 cá thể được phát hiện tại khu vực Dốc Mang, một đàn khác 10 cá thể cũng được nhìn thấy ở khu Rào Thép. Yêu cầu sinh cảnh: Rừng nhiệt đới thường xanh và bán thường xanh trên núi đất nguyên sinh hoặc ít bị tác động. Gà lôi lam mào trắng (Lophura edwardsi) Tình trạng bảo tồn: Sách Đỏ Việt Nam (2007): EN. Danh lục Đỏ IUCN (2013): CR. Nghị định 32/2006/NĐ-CP: IB. Tình trạng quần thể: Loài đặc hữu Miền Trung Việt Nam. Vùng phân bố lịch sử của loài là từ Quảng Bình đến Thừa Thiên Huế, tuy nhiên, trong nhiều năm gần đây, không có số liệu khẳng định sự hiện diện của loài này trên khắp vùng phân bố. Ở KBTTN BHH, các cuộc khảo sát của các nhà khoa học đều chưa quan sát được loài này. Tuy nhiên "Nhóm giám sát cộng đồng" của KBTTN BHH đã nhìn thấy 2 con trống ở vùng Rào Thép, ngày 17/10/2004. Trước đây, năm 1996, tại làng Kreng (16035’N; 107005’E), xã Hướng Hiệp, một thợ săn địa phương đã bẫy được một cặp (trống và mái), con mái bị chết, con trống được chuyển về nuôi tại Vườn thú Hà Nội (Lê Trọng Trải và cộng sự 1999). Yêu cầu sinh cảnh: Rừng nhiệt đới thường xanh đất thấp ở độ cao dưới 300m Gà so trung bộ (Arborophila merlini). Tình trạng bảo tồn: Sách Đỏ Việt Nam (2007): EN. Danh lục Đỏ IUCN (2013): không. Nghị định 32/2006/NĐ-CP: không. Tình trạng quần thể: Loài đặc hữu, phân bố giới hạn ở Bắc Trung Bộ. Loài này còn khá phổ biến ở KBTTN BHH, thường ghi nhận được (quan sát, tiếng kêu) ở khu vực suối Cha Ly, bản Cuôi (Simon Mahood et al. 2008). Yêu cầu sinh cảnh: Rừng nhiệt đới thường xanh đất thấp. Song bột (Calamus poilanei Conrard) Tình trạng bảo tốn: Sách đỏ Việt Nam (2007) Tình trạng quần thể ở Việt Nam: loài có đặc tính sinh thái là chỉ tái sinh bằng hặt, không tác sinh bằng thân ngầm, việc nhân giống loài này bằng phương pháp vô tính chưa có hiệu quả, trong khi số lượng cá thể loài này còn trong tự nhiên rất ít, cây nhỏ, chưa có quả, hạt để tai sinh. Tại khu bảo tồn thiên nhiên Bắc Hướng Hóa loài phân bố chủ yếu ở các xã Hướng lập, Hướng Sơn. Yêu cầu về sinh cảnh: Rừng nhiệt đới thường xanh, bán thường xanh trên núi đất, trạng thái trung bình đến giàu, phổ biến ở độ cao từ 400 – 800m. Lan kim tuyền (Anoectochilus roxburghii Wall. Lindl) Tình trạng bảo tồn: 32/2006/NĐ-CP: IA, Sách đỏ Việt Nam (2007) phân hạng EN A1a,c,d Tình trạng quần thể ở Việt Nam: Mật độ quần thể loài ở Việt Nam còn khá lớn nhưng chỉ phân bố chủ yếu ở các VQG, KBT nơi có thảm thực vật tương đối tốt. Tuy nhiên trong những năm gần đây loài bị khai thác mạnh vì mục đích thương mại (khai thác làm dược liệu) nên số lượng cũng giảm sút đáng kể. Tại khu bảo tồn thiên nhiên Bắc Hướng Hóa loài phân bố chủ yếu ở xã Hướng Lập, Hướng Sơn và Hướng Linh. Yêu cầu về sinh cảnh: Mọc rải rác trong rừng núi đá vôi, nơi ẩm, dọc theo khe suối, ở độ cao 300 - 1000 m. Cây ưa bóng, kị ánh sáng trực tiếp Cây Gụ lau (Sindora tonkinensis A. Chev ex Larsen) Tình trạng bảo tồn: Sách đỏ Việt Nam (2007) bậc EN, Nghị định 32/2006/NĐ - CP Tình trạng quần thể ở Việt Nam: Là cây cho gỗ tốt nhưng sinh trưởng tương đối chậm, bị chặt hạ nhiều vì mục đích tiêu dùng và thương mại nên mật độ quần thể còn lại rất ít, đặc biệt là những cây lớn có khả năng sinh sản cho nguồn giống. Yêu cầu về sinh cảnh : Cây ưa sáng khi trưởng thành, chịu bóng khi non, mọc rải rác trong rừng thường xanh, trên đai cao không quá 700 m, nơi đất tốt, tầng dày và thoát nước. Gụ lau thường mọc cùng với lim xanh (Erythrophloeum fordii), trám trắng (Canarium album) Đỉnh tùng (Cephalotaxus manii Hook. F) Tình trạng bảo tồn: Trên thế giới, đỉnh tùng được xếp vào diện sắp nguy cấp (VU) trong danh sách đỏ của IUCN-2009. Ở Việt Nam, đỉnh tùng được xếp vào mức độ sắp nguy cấp (VU) trong sách đỏ Việt Nam 2007 và nằm trong nhóm IIa của Nghị Định 32-CP. Tình trạng quần thể ở Việt Nam: Đỉnh tùng được ghi nhận với các quần thể nhỏ ở các khu rừng đặc dụng như: VQG Ba Vì, VQG Bạch Mã, khu BTTN Pù Luông, VQG Chư Mom Ray và VQG Bì Đúp (Lâm Đồng). Tại kkhu bảo tồn thiên nhiên Bắc Hướng Hóa Định tùng được ghi nhận phân bố tại khu vựa đinh Voi Mẹp xã Hướng Sơn và Sa Mù xã Hướng Việt. Yêu cầu về sinh cảnh: Cây mọc rải rác thành từng đám nhỏ ở độ cao 500 - 2000m, trong rừng nguyên sinh, thường xanh, lá rộng nhiệt đới gió mùa núi thấp, nơi có nhiệt độ trung bình năm 13 – 210C, lượng mưa >1500 mm/năm; thường mọc cùng với kim giao núi đất (Nageia wallichiana) Vù hương (Laurus parthenoxylon Jack Meisn. 1864) Tình trạng bảo tồn: Vù hương chưa được IUCN xếp hạng trong danh lục đỏ vì thiếu dẫn liệu nhưng nằm trong nhóm rất nguy cấp (CR) trong Sách Đỏ Việt Nam, 2007 và trong nhóm IIa của Nghị Định 32-CP. Tình trạng quần thể ở Việt Nam: còn rải rác vài cá thể ở vùng phân bố tự nhiên, chủ yếu là cây tái sinh. Yêu cầu sinh cảnh: Cây ưa sáng khi trưởng thành, chịu bóng khi non, mọc trong rừng thường xanh ở đai cao dưới 700 m; ra hoa tháng 3-6, mùa quả tháng 6 -10. Tái sinh chồi khỏe. Hình 3.3 Bản đồ phân bố một số loài thực vật ưu tiên bảo tồn ở KBTTN BHH 3.3. Giá trị dịch vụ HSTR của KBTTN BHH 3.3.1 Giá trị cảnh quan 3.3.1.1 Tiềm năng phát triển du lịch Cho đến nay, các hoạt động du lịch vẫn chưa được hình thành ở KBTTN BHH mặc dù đã có quy hoạch bước đầu (Hình 3.5). Tuy nhiên, sự phong phú về các tài nguyên du lịch tự nhiên và các tài nguyên văn hoá nhân văn chứng tỏ rằng nơi đây rất có tiềm năng phát triển du lịch sinh thái. Các điều kiện đó được thể hiện một cách cụ thể như sau. Tiềm năng du lịch bảng qua sự đa dạng sinh học KBTTN BHH có lớp thảm rừng rộng lớn che phủ tới 88,2% diện tích tự nhiên, bao gồm rừng nguyên sinh (chiếm 69,28%), rừng thứ sinh các loại (chiếm 23,92%). Với diện tích các cánh rừng nguyên sinh rộng lớn, dễ tiếp cận và các cảnh quan thiên nhiên độc đáo trong khu vực, cùng với văn hoá dân tộc sẽ có tiềm năng lớn về du lịch sinh thái và nghỉ ngơi của du khách trong và ngoài tỉnh. Đó là những yếu tố quan trọng thu hút đầu tư trong nước và nước ngoài. Hệ thực vật và động vật của KBTTN BHH rất đa dạng và phong phú. Hệ thực vật đại diện cho hệ thực vật Trung Trường Sơn. Khi đến tham quan du lịch tại khu vực đèo Sa Mù, đỉnh Voi Mẹp, khu vực giáp ranh Quảng Bình và Quảng Trị du khách có thể quan sát được một số loài thực vật hạt trần rất đặc trưng cho vùng; Đây là những loài thực vật cổ, kém tiến hoá hơn so với thực vật hạt kín. Những đại diện cho ngành hạt trần như Bảng tre lá dài, Bảng tre lá ngắn, Bảng nàng, Kim giao núi đất, Du sam núi đất, Đỉnh tùng,...Ngoài ra còn có thể gặp một số cây cổ thụ với hình dạng kỳ dị, tạo cảnh quan rất đặc sắc. Qua đó mang lại nhiều tiềm năng phát triển du lịch sinh thái và hình thành các tuyến điểm du lịch sinh thái trong tương lai. Khu vực núi đá vôi nằm trên ranh giới xã Hướng Lập và xã Hướng Sơn có các loài Voọc hà tĩnh (Trachypithecus hatinhensis) đặc hữu của Việt Nam và một số Chà vá chân nâu (Pygathryx nemaues) - một trong những loài linh trưởng quý hiếm đẹp nhất trên thế giới, Vượn má trắng siki (Nomascus siki) - loài thú quý hiếm, có tiếng hót du dương vào mỗi buổi sáng. Khu núi Pa Thiên xã Hướng Linh là nơi ghi nhận sự xuất hiện của đàn Bò tót. Ngoài ra, trong vùng còn rất nhiều loài động vật hoang dã có hình dáng đẹp, tiếng hót hay khác. Điều này tạo sự thuận lợi trong phát triển các loại hình du lịch nghiên cứu, khám phá sinh cảnh, tìm hiểu về đời sống động vật hoang dã Tiềm năng về sinh thái cảnh quan KBTTN BHH là điểm đến hấp dẫn cho các du khách lịch cũng như các nhà yêu thích thiên nhiên, nghiên cứu khoa học và học sinh, sinh viên thực tập đến tham quan, nghiên cứu. Một số cảnh quan thiên nhiên có tiềm năng lớn cho phát triển du lịch sinh thái trong khu vực KBTTN BHH như: - Thác Bạc nằm trên địa phận bản Cợp, xã Hướng Lập, bên cạnh đường Hồ Chí Minh và giáp với ranh giới tỉnh Quảng Bình. Tại đây có dòng suối từ trên thượng nguồn đổ xuống tạo thành các tầng thác trông rất đẹp mắt. - Sông Sê Păng Hiêng với hai mùa rõ rệt, mùa mưa nước sông lên cao trung bình 5-10m, dòng sông chảy siết. Mùa khô nước cạn chảy chậm độ sâu từ 1-2m, đôi chỗ có thể lội qua được. Tại đây có thể phát triển hình thức du lịch mạo hiểm như bơi thuyền cao su trên sông. Hình 3.5 Bản đồ quy hoạch du lịch sinh thái ở KBTTN Bắc Hướng Hóa - Động Brai mới được phát hiện thuộc vùng đệm của Khu bảo tồn và thuộc khu vực dãy núi đá bản A Sóc, xã Hướng Lập, cạnh sông Sê Păng Hiêng. Đây là một hệ thống hang động còn hoang sơ với nhiều thạch nhũ rất đẹp. Hang động này có nhiều khối thạch nhũ với hình thù, màu sắc khác nhau. Phía trong hang còn có những bãi đá ngầm, có nước chảy như những dòng suối nhỏ. Càng vào sâu bên trong có nhiều khối thạch nhũ lớn và đẹp hơn. Hiện nay, Ban quản lý KBTTN BHH đang tiếp tục khảo sát, lập thủ tục báo cáo để có phương án bảo tồn và thử nghiệm loại hình du lịch khám phá. - Công trình thủy điện Rào Quán với mức đầu tư trên 2.000 tỷ đồng, công suất 64 MW, được xây dựng ở khu vực này cũng trở thành điểm nhấn trong kế hoạch xây dựng cụm du lịch sinh thái- lịch sử Bắc Hướng Hóa, bao gồm tuyến đường Trường Sơn huyền thoại, di tích lịch sử Sân bay Tà Cơn, khu bảo tồn thiên nhiên trải dài từ Hướng Phùng, Hướng Sơn vào Hướng Lập và đặc biệt là di tích động Voi Mẹp (Ao Vua) - một địa danh có từ thời vua Hàm Nghi ở độ cao 1.771 m so với mặt nước biển. Tiềm năng về di tích lịch sử Khu vực KBTTN BHH có nhiều địa danh di tích lịch sử nổi tiếng có giá trị du lịch cao như: - Cụm di tích sân bay Tà Cơn, Đường 9, Khe Sanh đã được Bộ Văn hoá bảng tin xếp hạng di tích cấp quốc gia theo Quyết định số 236/QĐ-BVHTT, ngày 12/12/1986. - Nhà tù Lao Bảo nằm trên địa bàn bản Duy Tân, xã Tân Thành, huyện Hướng Hoá, cách thị trấn Khe Sanh khoảng 22 km về phía Tây. - Di tích căn cứ Làng Vây thuộc xã Tân Long, là cứ điểm kiên cố của Hoa Kỳ và Việt Nam Cộng hoà trong hệ thống phòng ngự trên Đường 9 Khe Sanh bị quân đôi nhân dân Việt Nam đánh bại - Nghĩa trang liệt sĩ quốc gia Trường Sơn là nơi tưởng niệm các anh hùng liệt sĩ của dân tộc. - Nghĩa trang liệt sĩ quốc gia Đường 9 được xây dựng vào ngày 02/09/1995 cách trung tâm thành phố Đông Hà khoảng 6 km về phía tây. Tiềm năng văn hoá, nhân văn Ngoài các giá trị tài nguyên du lịch tự nhiên, nơi đây còn bảo tồn, lưu giữ nhiều nét đẹp văn hoá truyền thống của đồng bào Vân Kiều sinh sống trong khu vực vùng đệm của KBTTN BHH và các khu vực lân cận mang lại nhiều tiềm năng trong việc khai thác du lịch văn hoá và du lịch cộng đồng như các lễ hội: lễ hội cúng mùa lên rẫy, lễ hội mừng cơm mới của người Vân Kiều, phong tục đám cưới, đi sim của người dân tộc cũng là một trong những đặc điểm đặc biệt để thu hút khách du lịch, chẳng hạn như kiến trúc nhà ở, văn hóa trang phục... 3.3.1.2 Xác định giá trị cảnh quan của KBTTN BHH Hiện nay, KBTTN BHH chưa triển khai các hoạt động kinh doanh du lịch. Vì vậy, để ước lượng giá trị cảnh quan của KBTTN BHH và mức sẵn lòng chi trả để bảo vệ KBT luận án sử dụng phương pháp so sánh và phương pháp chuyển giao giá trị, phỏng vấn du khách, người dân địa phương đồng thời so sánh với kết quả phỏng vấn một số đối tượng liên quan trong vùng nhằm đưa ra đánh giá chính xác hơn cho việc ước lượng giá trị cảnh quan tại BHH. Lượng giá giá trị cảnh quan KBTTN BHH bằng phương pháp so sánh Hiện tại, ở Việt Nam đã có một số vườn quốc gia, khu bảo tồn được lượng giá cảnh quan. Giá trị cảnh quan của các vườn quốc gia, khu bảo tồn này tương đối khác nhau, phụ thuộc chủ yếu vào các đặc điểm sinh thái cảnh quan, sự đa dạng loài cũng như lợi thế so sánh về giao bảng, cơ sở vật chất hạ tầng. Bảng 3.6 nêu tóm tắt giá trị cảnh quan của một số vườn quốc gia, khu bảo tồn và khu du lịch ở Việt Nam. Bảng 3.6 Tóm tắt giá trị cảnh quan của một số VQG, KBTTN và khu du lịch ở Việt Nam. Địa điểm PP lượng giá Năm nghiên cứu Giá trị du lịch (triệu đ) Giá trị du lịch quy về 2013 (triệu đ) VQG Cúc Phương TCM 1996 1.131 6.466 VQG Bạch Mã TCM 2005 2.560,38 5.816 VQG Ba Bể TCM 2006 1.550 3.178 Khu Thác Bà TCM 2006 530 1.087 VQG Kon Ka Kinh So sánh 2007 900 1.665 Có thể thấy rằng VQG Cúc Phương và VQG Bạch Mã có giá trị cảnh quan lớn nhất, trong khi VQG Kon Ka Kinh và khu du lịch Thác Bà có giá trị cảnh quan nhỏ nhất. Giá trị cảnh quan trung bình là khoảng 3.640 triệu đồng. Bảng 3.7 So sánh đặc điểm cảnh quan của khu BTTN BHH với VQG Kon Ka Kinh và VQG Bạch Mã TT Tiêu chí so sánh VQG KHK KBTTN BHH VQG BM 1 Cấp quản lý Tỉnh quản lý Tỉnh quản lý Trung ương quản lý 2 Điều kiện tự nhiên: khí hậu mát mẻ, địa hình cao, có sông suối, núi đá vôi, hang động Có Có Có 3 Diện tích rừng tự nhiên chiếm 80% tổng diện tích khu, ĐDSH học cao Có Có Có 4 Có nhiều nét văn hoá bản địa đặc sắc Có Có Có 5 Nằm gần các điểm du lịch nổi tiếng khác Có Có Có 6 Cơ sở hạ tầng được nâng cấp nhiều Có Chưa nhiều Có 7 Diện tích 41.780 ha 23.486 ha 37.487 ha 8 Đa dạng sinh học Động vật - Các loài đang bị đe doạ - Trong Sách Đỏ thế giới - Trong Sách Đỏ Việt Nam - Các loài đặc hữu 428 loài 39 loài 18 loài 32 loài 18 loài 341 loài 32 loài 40 loài 56 loài 16 loài 1.715 loài 21 loài 17 loài 69 loài 22 loài Thực vật - Các loài đang bị đe doạ - Trong Sách Đỏ thế giới - Trong Sách Đỏ Việt Nam - Các loài đặc hữu 687 loài 34 loài 16 loài 15 loài 11 loài 1.009 loài 26 loài 16 loài 24 loài 158 loài 2.373 loài 64 loài 23 loài 73 loài 204 loài 10 Ưu thế du lịch Văn hoá bản địa Danh lam thắng cảnh + Văn hóa bản địa Danh lam thắng cảnh 11 Cơ sở vật chất và năng lực con người Có một tuyến quốc lộ, đang hình thành các tuyến du lịch, chưa có hệ thống nhà hàng khách sạn, trình độ hướng dẫn viên còn hạn chế Chưa được chú trọng đầu tư, chưa có hệ thống nhà hàng khách sạn phục vụ cho du lịch, trình độ hướng dẫn viên còn hạn chế Đã hoàn thiện các tuyến du lịch, hướng dẫn viên du lịch được đào tạo, có hệ thống nhà hàng, khách sạn Để xác định giá trị cảnh quan của KBTTN BHH, luận án tiến hành so sánh một số đặc điểm của KBTTN BHH với VQG Bạch Mã (do có cùng vị trí ở miền Trung Việt Nam, là VQG có giá trị cảnh quan khá lớn) và VQG Kon Ka Kinh (do có một số đặc điểm tương đối giống nhau là VQG có giá trị cảnh quan nhỏ). Các đặc điểm so sánh được thể hiện ở Bảng 3.7. Từ kết quả so sánh giữa KBTTN BHH, VQG Bạch Mã và VQG Kon Ka Kinh, cho thấy VQG Bạch Mã có các đặc điểm nổi trội cho phát triển du lịch, đồng thời, đây cũng là khu vực được đầu tư rất tốt cho việc thu hút du khách và có thời gian phát triển du lịch từ thời pháp thuộc. Vì vậy, mặc dù cùng nằm ở khu vực miền Trung với các điều kiện về tự nhiên, kinh tế-xã hội tương đối giống nhau, nhưng luận án chọn VQG Kon Ka Kinh để so sánh với KBTTN BHH do VQG Kon Ka Kinh có những lợi thế nhất định cho phát triển du lịch so với KBTTN BHH như có mức độ đầu tư cao hơn cho du lịch, phát triển du lịch, ở VQG cũng là định hướng của tỉnh Gia Lai giai đoạn 2005 – 2020, một số tuyến đường cho du lịch đã được xây dựng từ năm 2007. Tuy nhiên, KBTTN BHH lại có mức độ ĐDSH cao hơn VQG Kon Ka Kinh. Vì vậy, có thể thấy rằng giá trị cảnh quan của KBT Bắc Hướng Hoá và VQG Kon Ka Kinh là tương đương nhau. Giá trị cảnh quan của VQG Kon Ka Kinh đã được ước tính là khoảng 1.665.000.000 đồng/năm, theo đó giá trị cảnh quan của KBTTN BHH ước tính là khoảng 1.665.000.000 đồng/năm. 3.3.2. Giá trị phòng chống xói mòn đất 3.3.2.1 Định lượng đất xói mòn tiềm năng Lượng đất bị xói mòn tiềm năng được hiểu là lượng đất mất đi trong điều kiện không có rừng và các công trình chống xói mòn ở khu vực nghiên cứu. Khi đó, lượng đất mất đi chỉ phụ thuộc vào lượng mưa, loại đất và địa hình. Để định lượng được lượng đất bị xói mòn tiềm năng trước tiên cần xác định các hệ số, chỉ số liên quan nhằm sử dụng cho việc tích hợp xây dựng bản đồ xói mòn tiềm năng. a. Xác định các hệ số Hế số xói mòn của mưa (R): Tại khu vực nghiên cứu, là một khu vực nhỏ nên lượng mưa trên toàn khu vực được coi là đồng nhất. Số liệu về lượng mưa được thu thập từ số liệu quan trắc ở trạm Khe Sanh, theo đó lượng mưa bình quân h
File đính kèm:
tom_tat_luan_an_nghien_cuu_da_dang_sinh_hoc_va_cac_gia_tri_d.doc
ThongTinDiemMoi cua LuanAn (ncs.KhongTrung_DHLN).docx
Tom tat luan an (ncs.KhongTrung_DHLN).doc