Tóm tắt Luận án Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc địa chất trũng Sông Hồng theo tài liệu địa vật lý phục vụ điều tra tài nguyên than

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc địa chất trũng Sông Hồng theo tài liệu địa vật lý phục vụ điều tra tài nguyên than trang 1

Trang 1

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc địa chất trũng Sông Hồng theo tài liệu địa vật lý phục vụ điều tra tài nguyên than trang 2

Trang 2

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc địa chất trũng Sông Hồng theo tài liệu địa vật lý phục vụ điều tra tài nguyên than trang 3

Trang 3

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc địa chất trũng Sông Hồng theo tài liệu địa vật lý phục vụ điều tra tài nguyên than trang 4

Trang 4

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc địa chất trũng Sông Hồng theo tài liệu địa vật lý phục vụ điều tra tài nguyên than trang 5

Trang 5

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc địa chất trũng Sông Hồng theo tài liệu địa vật lý phục vụ điều tra tài nguyên than trang 6

Trang 6

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc địa chất trũng Sông Hồng theo tài liệu địa vật lý phục vụ điều tra tài nguyên than trang 7

Trang 7

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc địa chất trũng Sông Hồng theo tài liệu địa vật lý phục vụ điều tra tài nguyên than trang 8

Trang 8

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc địa chất trũng Sông Hồng theo tài liệu địa vật lý phục vụ điều tra tài nguyên than trang 9

Trang 9

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc địa chất trũng Sông Hồng theo tài liệu địa vật lý phục vụ điều tra tài nguyên than trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 27 trang nguyenduy 06/04/2025 110
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận án Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc địa chất trũng Sông Hồng theo tài liệu địa vật lý phục vụ điều tra tài nguyên than", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận án Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc địa chất trũng Sông Hồng theo tài liệu địa vật lý phục vụ điều tra tài nguyên than

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc địa chất trũng Sông Hồng theo tài liệu địa vật lý phục vụ điều tra tài nguyên than
p này thay đổi từ 1500m/s đến 2200m/s. 
- Từ chiều sâu khoảng 300m, 400m đến gần 3500m bức tranh sóng địa chấn 
phản xạ hoàn toàn khác. Tại đây có thể thấy các mặt bất chỉnh hợp, trường sóng địa 
chấn thay đổi với các tập địa chấn có biên độ mạnh yếu khác nhau, xuất hiện những 
đới mất sóng do các hoạt động kiến tạo. Vận tốc lớp của tập này thay đổi từ 1800m/s 
đến 2900m/s. 
Trong khoảng bề dày chừng 3.000 m này khối địa chất đã chứa hàng trăm 
lớp đá sét và than hoặc những dấu hiệu dầu mỏ, khí carbuahydro nặng trong những 
10 
lớp đá hạt vụn là những màn chắn rất thuận lợi để cho sóng lan truyền định hướng 
không bị thấu qua và nhiễu sóng. 
Kết quả tổng hợp tham số vận tốc truyền sóng địa chấn của một số loại đá 
phổ biến trong mặt cắt ở trũng Sông Hồng do Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam 
thực hiện như sau: 
- Cát kết hạt thô, gắn kết yếu có vận tốc truyền sóng (V) trung bình từ 1.000-
1.700 m/s; 
- Sạn kết gắn kết yếu V trung bình xấp sỉ 2.000 m/s; 
- Cát kết hạt nhỏ gắn kết yếu có V từ 2.000- 2.200 m/s; 
- Bột kết, sét kết gắn kết trung bình V từ 3.000- 3.500 m/s; 
- Bột kết gắn kết trung bình đến yếu V từ 4.000- 5.000 m/s; 
- Sét kết quánh và gắn kết chắc V từ 2.800- 7.000 m/s. 
- Than tuy có V chỉ dao động từ 1.400- 1.800 m/s, lượng thấu sóng rất ít, 
không đáng kể và có cấu tạo đồng nhất hơn nhiều so với các đá hạt vụn và đá sét, 
do đó trên băng sóng ghi được những chùm hoặc tập lớp sóng khá liên tục và mật 
độ sóng cao hơn các đá khác. 
Đặc trưng tham số vật lý xạ, mật độ, điện trở suất của than và một số loại đá 
phổ biến vây quanh than tại trũng Sông Hồng tổng hợp từ tài liệu phân tích và tài 
liệu đo địa vật lý hố khoan như sau: 
Bảng 1.1 Đặc trưng vật lý của than và một số loại đá ở trũng Sông Hồng 
TT 
Đá 
Than 
Tham số địa vật lý 
Mật độ 
(g/cm3) 
Điện trở suất 
(m) 
Gamma tự nhiên 
(CPS) 
1 Cát kết 2,1 ÷ 2,4 3 ÷ 6 50 ÷ 134 
2 Bột kết 2,3 ÷ 2,46 2 ÷ 6 120 ÷ 145 
3 Sét kết 2,2 ÷ 2,54 2 ÷ 3,6 110 ÷ 196 
4 Than 1,2 ÷ 1,4 30 ÷ 65 2 ÷ 10 
5 Sét than 1,8 ÷ 2,2 8 ÷ 15 40 ÷ 80 
1.4. ĐẶC ĐIỂM PHÂN BỐ TÀI NGUYÊN THAN THEO TÀI LIỆU ĐỊA CHẤT 
- Vùng tài nguyên 1 Khoái Châu - Tiền Hải; 
- Vùng tài nguyên 2 Quỳnh Phụ - Thái Thuỵ; 
- Vùng tài nguyên 3 Xuân Trường - Vũ Tiên. 
1.5. MỘT SỐ TỒN TẠI 
Ngoài những thành tựu đã đạt được về địa tầng, kiến tạo (cấu trúc địa chất, 
phân vùng cấu trúc địa chất, đứt gãy), khoáng sản cũng như phân chia các vùng tài 
nguyên than trũng Sông Hồng theo tài liệu địa chất, nhưng cho đến nay vẫn còn một 
số tồn tại cần nghiên cứu để giải quyết nhiệm vụ điều tra tài nguyên than khu vực 
này theo tài liệu địa vật lý: 
 1.5.1. Về nghiên cứu cấu trúc địa chất 
- Cấu trúc địa chất vùng trũng Sông Hồng đã được nhiều tác giả nghiên cứu, 
xây dựng qua các thời kỳ và với mục tiêu, nhiệm vụ cho dầu khí. Tuy nhiên việc 
11 
thu thập và tổng hợp đầy đủ tài liệu địa chất, địa vật lý phục vụ nghiên cứu tài 
nguyên than trong toàn bộ diện tích trũng Sông Hồng là chưa có. 
- Chưa xây dựng bản đồ cấu trúc địa chất tỷ lệ 1:200.000 trong vùng nghiên 
cứu và khoanh định các yếu tố cấu trúc khống chế tài nguyên than trên cơ sở thu 
thập đầy đủ tài liệu đo địa chấn phản xạ, trọng lực, đo địa vật lý lỗ khoan đã có để 
xử lý và minh giải chúng. 
- Tài liệu trọng lực tỷ lệ 1:10.000 đến 1:500.000 trong toàn bộ diện tích vùng 
trũng Sông Hồng chưa có tác giả nào thu thập được đầy đủ để phục vụ xây dựng 
cấu trúc địa chất, phục vụ điều tra tài nguyên than. Việc kết hợp tài liệu địa chấn, 
tài liệu khoan và đo karota trong xử lý minh giải tài liệu trọng lực để nghiên cứu về 
đặc điểm cấu trúc địa chất trũng Sông Hồng phục vụ điều tra tài nguyên than cũng 
chưa được thực hiện. 
 1.5.2 Về nghiên cứu tài nguyên than 
- Hầu hết các lỗ khoan dầu khí đều không lấy mẫu lõi khoan hoặc chỉ lấy 
trong từng đoạn với tỷ lệ mẫu lõi khoan thấp. Do vậy, số lượng vỉa than xác định 
được cũng như chiều dày, vị trí độ sâu của chúng trong mặt cắt địa tầng chắc nhắn 
còn thiếu nhiều. Hơn nữa, hầu hết các vỉa than chỉ xác định độ sâu phân bố, bề dày 
qua xử lí tài liệu địa vật lý lỗ khoan. 
- Chưa xây dựng được các mặt cắt địa vật lý địa chất theo tài liệu địa chấn phản 
xạ, trọng lực, địa vật lý lỗ khoan nhằm xác định đặc điểm cấu trúc địa chất theo không 
gian và cấu trúc chứa tài nguyên than (tập, lớp). 
- Trũng Sông Hồng là nơi có một tiềm năng tài nguyên than lớn nhưng trên 
diện tích rộng lớn này các số liệu về than mới ở bước phát hiện các tầng chứa than, 
tập chứa than, chưa khoanh nối được bất cứ một vỉa than cụ thể nào. 
- Chưa tiến hành liên kết các tầng, tập chứa than trong cùng một đới cấu trúc 
và giữa các đới cấu trúc khác nhau trong toàn diện tích. 
CHƯƠNG 2 
HỆ PHƯƠNG PHÁP ĐỊA VẬT LÝ NGHIÊN CỨU CẤU TRÚC ĐỊA CHẤT 
TRŨNG SÔNG HỒNG PHỤC VỤ ĐIỀU TRA TÀI NGUYÊN THAN 
2.1. HỆ CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐỊA VẬT LÝ 
Phụ thuộc vào nguồn gốc sinh thành (nền, địa máng, trung gian) việc nghiên 
cứu cấu trúc địa chất chứa than, các tập đá chứa than và vỉa than trên thế giới thường 
dùng hệ các phương pháp gồm: địa chấn (phản xạ, khúc xạ); thăm dò điện khi độ sâu 
và chiều dày tầng chứa than không lớn, gồm các biến thể: mặt cắt đối xứng, mặt cắt 
lưỡng cực, đo sâu điện thẳng đứng, điện trường thiên nhiên, nạp điện; thăm dò trọng 
lực và đo từ chủ yếu để nghiên cứu hình thái móng của bể than. 
Trong giai đoạn thăm dò thường dùng nhiều phương pháp địa vật lý lỗ khoan 
như: gamma tự nhiên, gamma-gamma, điện trở suất, thế phân cực tự nhiên. 
Trong điều kiện bể than trũng Sông Hồng, than nằm sâu dưới lớp phủ đã được 
xác định chủ yếu nằm trong hệ tầng Tiên Hưng (N13th) với bề dày và chiều sâu phân 
bố lớn (300÷2500m) và được khống chế bởi các hệ thống đứt gãy phương khác nhau, 
chia bể than Sông Hồng thành các khối cấu trúc nhỏ, dạng bậc thang, có mức độ nâng 
12 
hạ thay đổi theo xu hướng sâu dần về hướng Đông Nam thì việc điều tra tài nguyên 
than không thể tách rời việc nghiên cứu, xác định các đơn vị cấu trúc, liên kết các tầng 
chứa than giữa các đơn vị cấu trúc đó. Vì vậy, nhiệm vụ chính của công tác địa vật lý 
là kết hợp với tài liệu khoan, địa chất giải quyết các nhiệm vụ sau: 
- Phân chia cấu trúc địa chất vùng nghiên cứu. 
- Khoanh định cấu trúc địa chất chứa than. 
- Xác định các tầng trầm tích chứa than. 
- Liên kết các tầng trầm tích chứa than. 
Một trong những nhiệm vụ của luận án là nghiên cứu lựa chọn hệ phương pháp 
địa vật lý hợp lý trong điều tra than trũng Sông Hồng nhằm tăng cả tính định lượng 
và chất lượng trong suốt quá trình kể từ đo đạc, phân tích xử lý đến minh giải địa chất. 
Để hoàn thành các nhiệm vụ với mục tiêu nêu trên cần: thu thập và tổng hợp, 
phân tích tài liệu địa chất, địa vật lý đã có; nghiên cứu cơ sở lý thuyết và khả năng 
áp dụng của từng phương pháp. Đánh giá hiệu quả của hệ phương pháp địa vật lý 
hợp lý áp dụng thực tế trong nghiên cứu bể than đồng bằng Sông Hồng. 
Việc lựa chọn các phương pháp địa vật lý phải tuân theo nguyên tắc đảm bảo 
hiệu quả thông tin địa chất của hệ phương pháp đồng thời tính tới chi phí kinh tế 
cho thực hiện hệ phương pháp này trong điều tra cơ bản địa chất, thăm dò và khai 
thác khoáng sản. 
Căn cứ vào đặc điểm cấu trúc địa chất trũng Sông Hồng, căn cứ vào mục tiêu 
nhiệm vụ, trên cơ sở lý thuyết và thực tế, NCS đã lựa chọn hệ các phương pháp địa 
vật lý nghiên cứu cấu trúc phục vụ điều tra tài nguyên than như sau: 
- Phương pháp trọng lực. Là phương pháp chủ đạo trong nghiên cứu cấu 
trúc địa chất khu vực như: xác định các hệ thống đứt gãy sâu; phân chia các đơn vị 
cấu trúc chính có bậc khác nhau như: đới, cấu trúc, dải cấu trúc và cấu trúc; liên kết 
với tài liệu địa chấn, địa vật lý lỗ khoan xác định chiều sâu, bề dày các tầng trầm 
tích chứa than (hệ tầng Tiên Hưng và/hoặc các tập của nó). 
b. Phương pháp địa chấn phản xạ. Là phương pháp chủ đạo trong nghiên 
cứu cấu trúc địa phương. Nó cho phép xác định hình thái, chiều sâu thế nằm các 
ranh giới phản xạ tương ứng các tầng chứa than, các tập vỉa than và/hoặc các vỉa 
than, đặc biệt là việc liên kết chúng khi cắt qua các cấu trúc địa chất. Mặt cắt địa 
chấn-địa chất cũng là tài liệu tựa để xác định phân bố không gian của các tầng chứa 
than theo tài liệu trọng lực. Phần mềm để xử lý tài liệu địa chấn phản xạ là Vista 
2D/3D của hãng Schlumberger. 
- Phương pháp tuyến địa chấn thẳng đứng (VSP) 
 Phương pháp tuyến địa chấn thẳng đứng (VSP) được tiến hành dọc theo 
giếng khoan để xác định vận tốc truyền sóng địa chấn của các lớp địa chất. Nó hỗ 
trợ cho cho xử lý và phân tích tài liệu địa chấn phản xạ. 
- Phương pháp địa vật lý lỗ khoan. Là phương pháp chủ đạo trong phân 
chia địa tầng, xác định các tập chứa than, các vỉa than; định danh các tập thạch học, 
v.v. và là phương pháp hỗ trợ cho tài liệu khoan trong xác định chính xác vị trí địa 
tầng, vị trí vỉa than cũng như chiều dày của chúng. Kết quả đo địa vật lý lỗ khoan 
13 
còn là tài liệu tựa cho phương pháp địa chấn phản xạ trong liên kết địa tầng, liên kết 
các tập chứa than và các vỉa than trong không gian. 
2.2. PHƯƠNG PHÁP TRỌNG LỰC 
Phương pháp trọng lực là phương pháp quan sát trường dị thường trọng lực 
trên mặt đất để nghiên cứu cấu trúc địa chất. 
Dị thường trọng lực bao gồm dị thường khu vực và dị thường địa phương. 
Để tách dị thường quan sát thành dị thường khu vực và địa phương NCS đã sử dụng 
các phương pháp biến đổi sau: 
- Phương pháp tiếp tục giải tích trường: nâng trường lên cao ở các mức khác 
nhau, từ đó sẽ thấy các dị thường khu vực liên quan đến cấu trúc địa chất khu vực 
khu vực. 
- Phương pháp tính đạo hàm ngang và đạo hàm đứng cho phép xác định vị 
trí đứt gãy và phương cắm của nó. 
- Phương pháp phân tích Trend. Trong phương pháp này người ta sử dụng 
phần mềm COSCAD 3D để tách trường khu vực và địa phương qua đó khoanh định 
đứt gãy sâu và phân chia cấu trúc. 
- Phương pháp lựa chọn. Trong phương pháp này người ta tính trường dị 
thường trọng lực của mô hình địa vật lý – địa chất có tham số đã biết để xác định 
đối tượng gây ra trường địa phương như đứt gãy và các lớp trong cấu trúc. 
2.3. PHƯƠNG PHÁP TUYẾN ĐỊA CHẤN THẲNG ĐỨNG (VSP) 
Phương pháp tuyến địa chấn thẳng đứng (VSP) là phương pháp địa chấn tiến 
hành theo tuyến thẳng đứng trong lỗ khoan, nghiên cứu bức tranh sóng dọc thành 
hố khoan để xác định vận tốc truyền sóng trong các lớp địa chất. Xử lý tài liệu VSP 
sẽ xây dựng được đồ thị chuyển đổi thời gian chiều sâu gọi là biểu đồ thời khoảng 
VSP (BĐTK) và kết quả sau khi xử lý sẽ được 1 đường ghi địa chấn (trace), mỗi 
mặt phản xạ trên đường ghi đó được đối sánh với các ranh giới địa chất theo tài liệu 
đo địa vật lý lỗ khoan. 
2.4. PHƯƠNG PHÁP ĐỊA VẬT LÝ LỖ KHOAN 
Phương pháp địa vật lý lỗ khoan là tổ hợp các phương pháp địa vật lý đo 
dọc thành lỗ khoan để xác định ranh giới địa tầng, thành phần và các tính chất của 
đá xung quanh lỗ khoan. 
 Các phương pháp địa vật lý lỗ khoan sau đây được sử dụng trong điều tra 
tài nguyên than trũng Sông Hồng: phương pháp điện trở, phương pháp phóng xạ, 
phương pháp đo đường kính và độ lệch-phương vị trục lỗ khoan. 
2.5. PHƯƠNG PHÁP ĐỊA CHẤN PHẢN XẠ 
Phương pháp địa chấn phản xạ là phương pháp thu sóng địa chấn phản xạ từ 
các mặt ranh giới trở kháng âm học để xác định hình dạng chiềâu đến các mặt ranh 
giới đó, từ đó nghiên cứu cấu trúc địa chất, tìm kiếm khoáng sản liên quan. 
Phương pháp địa chấn phản xạ dùng để xác định chiều sâu ranh giới các mặt 
phản xạ liên quan đến các yếu tố cấu trúc dưới sâu như hình thái đáy và nóc các 
tầng chứa than, nếu điều kiện thuận lợi, theo dõi cả hình thái của các tập vỉa và vỉa 
14 
than; các đứt gãy phân chia các đơn vị cấu trúc trong bể than. Độ sâu nghiên cứu 
của phương pháp địa chấn phản xạ lớn và độ phân giải của nó cao hơn nhiều các 
phương pháp địa vật lý khác. Ranh giới địa chất xác định bởi tài liệu địa chấn phản 
xạ là các ranh giới trở kháng âm học là tích số của mật độ đất đá và tốc độ truyền sóng 
địa chấn khác nhau. 
 Xử lý tài liệu địa chấn là quá trình chuyển đổi thông tin địa chấn đã được 
ghi vào băng từ thực địa thành mặt cắt địa chấn (sẵn sàng để phân tích, minh giải 
địa chất) nhằm làm rõ các yếu tố địa chất như ranh giới phản xạ, đứt gãy. Nhiệm vụ 
chủ yếu của quá trình xử lý là hạn chế tối đa phông nhiễu để số liệu sau khi xử lý - 
lát cắt địa chấn phù hợp nhất với cấu trúc dưới sâu. Trong xử lý tài liệu địa chấn 
phản xạ NCS sử dụng phần mềm Vista 2D/3D Seismic Data Processing, hãng 
Slumberger, Cộng hòa Pháp. 
Minh giải địa chất tài liệu địa chấn phản xạ là quá trình chuyển các mặt cắt 
địa chấn thu được sau xử lý, phân tích thành mặt cắt địa chất - địa chấn. Quá trình 
này sử dụng các thuộc tính địa chấn, tổng hợp các thông tin địa chất và tài liệu các 
phương pháp địa vật lý khác. Trong đó bốn nội dung quan trọng là: xây dựng băng 
địa chấn tổng hợp; khoanh định ranh giới phản xạ và tập than, xác định đứt gãy kiến 
tạo và đới dập vỡ cũng như tính liện tục của ranh giới phản xạ. 
Tóm lại, nghiên cứu sinh đã lựa chọn được hệ phương pháp nghiên cứu địa 
vật lý hợp lý và hiệu quả. Phương pháp trọng lực nghiên cứu đứt gãy và cấu trúc địa 
chất khu vực trũng Sông Hồng. Phương pháp địa chấn phản xạ, VSP, địa vật lý lỗ 
khoan và khoan nghiên cứu đứt gãy, cấu trúc địa chất địa phương và khoanh tầng 
chứa than phần Đông nam dải nâng Khoái Châu – Tiền Hải theo thuộc tính địa chấn, 
hình dạng ranh giới phản xạ. 
CHƯƠNG 3 
ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC, YẾU TỐ CẤU TRÚC ĐỊA CHẤT 
KHỐNG CHẾ TÀI NGUYÊN THAN VÀ KHOANH ĐỊNH CÁC 
TẬP ĐÁ CHỨA THAN TRŨNG SÔNG HỒNG THEO TÀI LIỆU 
ĐỊA VẬT LÝ 
Trong chương này, NCS trình bày các nội dung sau: 
- Cấu trúc địa chất trũng Sông Hồng theo tài liệu địa vật lý; 
- Cấu trúc địa chất phần đông nam dải nâng Khoái Châu - Tiền Hải theo tài 
liệu địa chấn phản xạ, VSP và địa vật lý lỗ khoan; 
- Cấu trúc địa chất phần đông nam dải nâng Khoái Châu - Tiền Hải theo tài 
liệu địa chấn phản xạ; 
- Phân chia các tập đá chứa than và không chứa than. 
3.1. ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC ĐỊA CHẤT TRŨNG SÔNG HỒNG THEO TÀI 
LIỆU ĐỊA VẬT LÝ 
 3.1.1. Đặc điểm cấu trúc địa chất trũng Sông Hồng theo tài liệu trọng lực 
Việc xử lý phân tích và luận giải cấu trúc địa chất trũng Sông Hồng được thực 
hiện bằng phương pháp trọng lực, địa chấn phản xạ, tài liệu khoan, karota được tổng 
15 
hợp đến năm 2012 và tài liệu địa chấn mới đến 2016 nêu trong các công trình mà NCS 
là đồng tác giả. Tài liệu đo trọng lực là tài liệu duy nhất được thực hiện với mạng lưới 
đều và đầy đủ trên toàn diện tích, do vậy kết quả nghiên cứu cấu trúc địa chất trũng Sông 
Hồng được xây dựng trên cơ sở tài liệu đo trọng lực có sử dụng tài liệu đo địa chấn phản 
xạ, tài liệu khoan, karota để nâng cao tính định lượng của các yếu tố cấu trúc. 
3.1.1.1. Xử lý phân tích tài liệu trọng lực trũng Sông Hồng theo tuyến 
 Trên các tuyến phân tích, NCS sử dụng các phương pháp xử lý và phân tích 
sau: nâng trường, đạo hàm đứng và ngang bậc cao, mô hình hóa. Các phương pháp 
trên được áp dụng thành một hệ phương pháp, hỗ trợ cho nhau nhằm xác định các 
đối tượng địa chất trong mặt cắt của tuyến phân tích. 
 Mặt cắt tổng hợp trọng lực - địa chất được xây dựng trên cơ sở kết quả các 
mặt cắt biến đổi trường và phân tích mô hình: mặt cắt đạo hàm đứng, đạo hàm 
ngang; mặt cắt nâng trường; mặt cắt lựa chọn theo mô hình đa giác. Trong đó các 
đối tượng địa chất được chia thành nhiều đa giác, mỗi đa giác có giá trị mật độ được 
coi là đồng nhất. Đồ thị trường trọng lực của mô hình tinh toán được so sánh với đồ 
thị trường quan sát, khi hai đường cong lý thuyết và thực tế trùng nhau, mô hình lúc 
đó được coi là nghiệm của bài toán. Trong diện tích nghiên cứu NCS đã xây dựng 
4 mặt cắt trọng lực - địa chất kết quả như sau: 
- Xác định 06 đứt gẫy chính khống chế các vùng nâng, sụt, đó là: đứt gãy 
Hưng Yên, Sông Chảy, Thái Bình, Vĩnh Ninh, Sông Thái Bình, Kiến Thụy. Đứt gãy 
Sông Chảy, Sông Thái Bình giới hạn dải sụt trung tâm giữ vai trò khống chế tài 
nguyên than. 
- Xác định chiều dày và hình thái mặt đáy các phân vị trầm tích từ ĐG Sông 
Chảy đến ĐG sông Thái Bình gồm: 
+ Trầm tích Pliocen và Đệ tứ là lớp mỏng phủ trên mặt với chiều dày từ vài 
chục m đến 500m. 
- Trầm tích Miocen với chiều dày rất lớn từ vài trăm m đến chín, mười nghìn 
m nằm dưới lớp phủ của thành tạo Pliocen hệ tầng Vĩnh Bảo và Đệ tứ. Trong đó 
chiều dày trầm tích thay đổi như sau: Từ ĐG Sông Chảy đến ĐG Thái Bình từ 
4.500m đến 6.000m; Từ ĐG Vĩnh Ninh đến ĐG sông Thái Bình từ 6.000 đến 
10.000m. Chiều dày trầm tích hệ tầng Tiên Hưng từ 500m (gần ĐG Sông Chảy) đến 
hơn 4.500m (gần ĐG Vĩnh Ninh và ĐG Sông Lô). 
+ Trầm tích Mesozoi sớm (MZ1) và Paleozoi muộn (PZ2) có trong mặt cắt 
phát triển theo độ sâu như sau: Từ ĐG Sông Chảy đến ĐG Thái Bình từ -4.500m 
đến -9.500m; Từ ĐG Thái Bình đến ĐG Vĩnh Ninh từ -5.000m đến -9.500m; Từ 
ĐG Vĩnh Ninh đến ĐG sông Thái Bình từ -6.500m đến -11.000m. 
4/ Trầm tích biến chất tuổi Silua - Proterozoi (S - PR) có mặt khá sâu: Từ ĐG 
Sông Chảy đến ĐG Thái Bình là -8.500m đến -9.000m; Từ ĐG Thái Bình đến ĐG 
Vĩnh Ninh là -8.000m đến -8.500m và từ ĐG Vĩnh Ninh đến ĐG sông Thái Bình là 
-8.000m đến -11.000m. 
16 
 Mặt cắt trọng lực - địa chất tuyến 1 
3.1.1.2. Xử lý phân tích tài liệu trọng lực theo diện 
Xử lý phân tích tại liệu trọng lực trũng Sông Hồng nhằm xác định các hệ 
thống đứt gãy, phân loại đứt gãy theo phương kéo dài, chiều sâu phát triển; xác định 
các đơn vị cấu trúc và phân vùng cấu trúc địa chất. Để giải quyết các nhiệm vụ trên, 
NCS sử dụng các phương pháp biến đổi trường nhằm tách trường quan sát ra các 
thành phần trường khu vực phản ánh các đối tượng địa chất nằm sâu, kích thước lớn 
và trường địa phương liên quan các đối tượng địa chất kích thước nhỏ, nằm nông 
hơn. Trường phông và trường dư cho phép nghiên cứu sự phát triển theo chiều sâu 
và diện phân bố của các cấu trúc địa chất quy mô khác nhau. Các phương pháp sau 
đây được dùng xử lý theo diện: 
- Phương pháp phân tích Trend; 
- Phương pháp nâng trường; 
- Phương pháp đạo hàm ngang và đứng. 
- Phương pháp lựa chọn. 
3.1.1.3. Xác định các đứt gãy và phân đới cấu trúc theo tài liệu trọng lực 
Kết quả nghiêm cứu hệ thống đứt gẫy trũng Sông Hồng qua tài liệu nâng và 
đạo hàm được trình bày trên (bảng 3.1 và hình 3.10). NCS khoanh định 06 đứt gẫy 
chính khống chế các vùng nâng, sụt. Đó là: đứt gãy Hưng Yên, Sông Chảy, Thái 
Bình, Vĩnh Ninh, Sông Lô, Sông Thái Bình, Kiến Thụy, trong đó đứt gãy Sông 
Chảy, Sông Thái Bình giữ vai trò khống chế tài nguyên than. NCS đã sắp xếp hệ 
thống đứt gãy trũng Sông Hồng theo địa danh, thông số cơ bản của đứt gãy (phương 
phát triển, độ sâu, hướng cắm, góc dốc, biên độ và trường vật lý thể hiện cũng như 
vai trò của nó trong cấu trúc địa chất). 
Việc nghiên cứu đặc điểm cấu trúc địa chất khu vực trũng Sông Hồng được 
thực hiện trên cơ sở xử lý, phân tích và minh giải địa chất bản đồ dị thường trọng 
lực tỷ lệ 1:200.000. 
Dựa vào hình dạng, cường độ, , dị thường trọng lực, trũng Sông Hồng được 
chia thành ba đới cấu trúc khu vực chính. 
17 
- Đới cấu trúc nâng Đông Bắc. 
- Đới cấu trúc sụt Trung tâm. 
- Đới cấu trúc nâng Tây Nam. 
Sơ đồ cấu trúc địa chất trũng Sông Hồng theo tài liệu địa vật lý 
 3.1.2. Sơ đồ đẳng sâu đáy trầm tích hệ tầng Tiên Hưng trũng Sông Hồng theo 
tài liệu địa chấn phản xạ 
Phân tích tài liệu địa chấn phản xạ cho thấy mặt đáy hệ tầng Tiên Hưng tương 
ứng với mặt ranh giới phản xạ H8. Dưới mặt H8 tương ứng là các tập địa chấn phản 
ánh các thành tạo không chứa than hoặc rất ít than. Như vậy, có thể nói rằng mặt 
đáy hệ tầng Tiên Hưng đóng vai trò khống chế tài nguyên than ở khu vực trũng 
Sông Hồng theo chiều sâu (hay phương thẳng đứng), trong khi các đứt gãy kiến tạo 
là các yếu tố khống chế theo phương nằm ngang. Vì vậy, xác định được hình thái 
phát triển và chiều sâu mặt đáy hệ tầng Tiên Hưng có ý nghĩa hết sức quan trọng 
trong đánh giá định lượng tài nguyên th

File đính kèm:

  • pdftom_tat_luan_an_nghien_cuu_dac_diem_cau_truc_dia_chat_trung.pdf