Tóm tắt Luận án Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học và biện pháp kỹ thuật để phát triển nguồn gen dưa chuột bản địa vùng Tây Bắc Việt Nam

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học và biện pháp kỹ thuật để phát triển nguồn gen dưa chuột bản địa vùng Tây Bắc Việt Nam trang 1

Trang 1

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học và biện pháp kỹ thuật để phát triển nguồn gen dưa chuột bản địa vùng Tây Bắc Việt Nam trang 2

Trang 2

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học và biện pháp kỹ thuật để phát triển nguồn gen dưa chuột bản địa vùng Tây Bắc Việt Nam trang 3

Trang 3

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học và biện pháp kỹ thuật để phát triển nguồn gen dưa chuột bản địa vùng Tây Bắc Việt Nam trang 4

Trang 4

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học và biện pháp kỹ thuật để phát triển nguồn gen dưa chuột bản địa vùng Tây Bắc Việt Nam trang 5

Trang 5

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học và biện pháp kỹ thuật để phát triển nguồn gen dưa chuột bản địa vùng Tây Bắc Việt Nam trang 6

Trang 6

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học và biện pháp kỹ thuật để phát triển nguồn gen dưa chuột bản địa vùng Tây Bắc Việt Nam trang 7

Trang 7

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học và biện pháp kỹ thuật để phát triển nguồn gen dưa chuột bản địa vùng Tây Bắc Việt Nam trang 8

Trang 8

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học và biện pháp kỹ thuật để phát triển nguồn gen dưa chuột bản địa vùng Tây Bắc Việt Nam trang 9

Trang 9

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học và biện pháp kỹ thuật để phát triển nguồn gen dưa chuột bản địa vùng Tây Bắc Việt Nam trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 27 trang nguyenduy 13/07/2025 90
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận án Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học và biện pháp kỹ thuật để phát triển nguồn gen dưa chuột bản địa vùng Tây Bắc Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận án Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học và biện pháp kỹ thuật để phát triển nguồn gen dưa chuột bản địa vùng Tây Bắc Việt Nam

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học và biện pháp kỹ thuật để phát triển nguồn gen dưa chuột bản địa vùng Tây Bắc Việt Nam
ốc (trừ thí nghiệm 2: tỉa 
nhánh theo từng công thức thí nghiệm). Bón lót 2 tấn/ha phân hữu cơ vi sinh Sông 
Gianh (trừ thí nghiệm 3: bón lót loại và liều lượng phân hữu cơ theo từng công 
thức thí nghiệm). Bón thúc 950 kg/ha NPK Đầu Trâu 13:13:13 (trừ thí nghiệm 4: 
bón thúc phân NPK Đầu Trâu 13:13:13 theo từng công thức thí nghiệm), bón 4 đợt 
vào các giai đoạn: ra 2-3 lá thật (bón 20% NPK), xuất hiện nụ (bón 20% NPK), bắt 
đầu đậu quả (bón 30% NPK) và sau khi thu hoạch quả đợt đầu (bón 30% NPK). 
Làm giàn chữ A khi cây xuất hiện tua cuốn. Thường xuyên tưới giữ ẩm. 
* Thí nghiệm 1: Nghiên cứu ảnh hưởng của thời vụ trồng đến sinh trưởng, phát 
triển và năng suất dưa chuột H’Mông 
Thí nghiệm gồm 07 công thức: CT1 (Gieo hạt vào 15/3), CT2 (Gieo hạt vào 
15/4), CT3 (Gieo hạt vào 15/5), CT4 (Gieo hạt vào 15/6), CT5 (Gieo hạt vào 15/7), 
CT6 (Gieo hạt vào 15/8) và CT7 (Gieo hạt vào 15/9). 
* Thí nghiệm 2: Nghiên cứu ảnh hưởng của khoảng cách trồng kết hợp tỉa nhánh 
đến sinh trưởng, phát triển, năng suất và chất lượng dưa chuột H’Mông 
 Thí nghiệm hai nhân tố gồm 09 công thức: K1K1, K1K2, K1K3, K2K1, 
K2K2, K2K3, K3K1, K3K2 và K3K3. Trong đó: K là khoảng cách trồng (hàng x 
cây) và T là biện pháp tỉa nhánh: K1 (70 cm x 30 cm), K2 (70 cm x 40 cm), K3 (70 
cm x 50 cm), T1 (Để tự nhiên), T2 (Để thân chính + 2 nhánh cấp 1) và T3 (Để thân 
chính + 3 nhánh cấp 1). 
* Thí nghiệm 3: Nghiên cứu ảnh hưởng của loại phân hữu cơ và liều lượng bón lót 
đến sinh trưởng, phát triển, năng suất và chất lượng dưa chuột H’Mông 
 9 
Thí nghiệm gồm 05 công thức: CT1 (Không bón phân hữu cơ), CT2 (Bón 02 
tấn/ha phân vi sinh Sông Gianh), CT3 (Bón 15 tấn/ha phân hữu cơ hoai), CT4 
(Bón 20 tấn/ha phân hữu cơ hoai) và CT5 (Bón 25 tấn/ha phân hữu cơ hoai). 
* Thí nghiệm 4: Nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng phân hỗn hợp NPK (13:13:13) 
đến sinh trưởng, phát triển, năng suất và chất lượng dưa chuột H’Mông 
 Thí nghiệm gồm 06 công thức bón phân hỗn hợp NPK Đầu Trâu (13:13:13): 
CT1 (Không bón), CT2 (Bón 450 kg/ha), CT3 (Bón 700 kg/ha), CT4 (Bón 950 
kg/ha), CT5 (Bón 1200 kg/ha) và CT6 (Bón 1450 kg/ha). 
* Thí nghiệm 5: Nghiên cứu ảnh hưởng của số lần phun phân bón lá Pomior 298 đến 
sinh trưởng, phát triển, năng suất và chất lượng dưa chuột H’Mông 
Thí nghiệm gồm 05 công thức phun phân bón lá Pomior 298: CT1 (Phun 4 
lần nước lã), CT2 (Phun 1 lần Pomior + 3 lần nước lã), CT3 (Phun 2 lần Pomior + 
2 lần nước lã), CT4 (Phun 3 lần Pomior + 1 lần nước lã) và CT5 (Phun 4 lần 
Pomior). Cách phun: pha loãng Pomior 298 ở nồng độ 0,4%, phun ướt đều toàn bộ 
cây, 1 lít/10 m
2
 (1 ô thí nghiệm). Bắt đầu phun khi cây có 2 lá thật, 10 ngày/lần. 
* Xây dựng mô hình thâm canh dưa chuột H’Mông trên đất vườn tại Mộc Châu, Sơn La 
 Mô hình được thực hiện tại bản An Thái, xã Mường Sang, huyện Mộc Châu, 
tỉnh Sơn La trong 02 năm (2012-2013), 02 thời vụ (xuân hè: gieo hạt ngày 15/4 và 
thu đông: gieo hạt ngày 15/7), quy mô: 1000 m2/thời vụ/năm. Tổng diện tích mô 
hình: 4000 m
2
. Các biện pháp kỹ thuật áp dụng như sau: 
 MH1 (giống Chia Tai 578 - đối chứng): sử dụng quy trình canh tác thông 
thường mà người dân ở Mộc Châu đang áp dụng cho giống Chia Tai 578. 
 MH2 (mẫu giống SL20): áp dụng các biện pháp kỹ thuật tổng hợp được rút 
ra từ các kết quả nghiên cứu thực nghiệm của đề tài. 
2.4.3.2. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi 
 Theo dõi và lấy số liệu ở 10 cây/ô, lấy mẫu theo phương pháp đường chéo. 
 - Các chỉ tiêu sinh trưởng: Thời gian qua các giai đoạn sinh trưởng phát triển 
(ngày), chiều dài thân chính (cm), số lá/thân chính (lá), số nhánh cấp 1 (nhánh/cây). 
- Đặc điểm ra hoa: Số hoa đực, hoa cái trên cây (hoa/cây) 
- Tỷ lệ cây bị sâu hại (%), mức độ bệnh hại. 
- Yếu tố cấu thành năng suất và năng suất: Số quả trung bình trên cây 
(quả/cây), khối lượng trung bình quả (gam), năng suất cá thể (gam/cây), năng suất 
lý thuyết (tấn/ha) và năng suất thực thu (tấn/ha). 
- Đặc điểm cấu trúc quả thương phẩm: chiều dài quả (cm), đường kính quả 
(cm), độ dày thịt quả (cm) và độ cứng của quả (kgf). 
- Chất lượng hoá sinh và dư lượng Nitrat: Hàm lượng vitamin C (mg/100 
gam quả tươi), hàm lượng đường tổng số (mg/100 gam quả tươi), độ Brix (%) và 
dư lượng Nitrat (NO3
 -
) (mg/kg quả tươi). 
 10 
- Hiệu lực phân bón (kg dưa chuột/kg phân bón). 
 - Hiệu quả kinh tế: Sử dụng phương pháp của CIMMYT (1988) gồm tổng 
chi phí, tổng thu nhập, lợi nhuận trước thuế, tỷ số giá trị lợi nhuận biên (MBCR). 
2.5. Phƣơng pháp phân tích và xử lý số liệu 
 - Sử dụng hệ số đa dạng di truyền (PIC - Polymorphic Information Content) 
để đánh giá hiệu quả sử dụng mồi cho mỗi locus (Nei, 1973). 
 - Phân tích hệ số tương đồng, khoảng cách di truyền và vẽ sơ đồ hình cây 
bằng phần mềm NTSYS 2.1. và phân tích UPGMA. 
 - Các tham số thống kê cơ bản như hệ số biến động (CV%), giá trị sai khác 
nhỏ nhất có ý nghĩa (LSD0.05) và phân tích phương sai kết quả thí nghiệm nghiên 
cứu được tính toán bằng phần mềm IRRISTAT5.0 
Chƣơng 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 
3.1. Hiện trạng sản xuất và thu thập mẫu giống dƣa chuột H’Mông vùng Tây Bắc 
3.1.1. Hiện trạng sản xuất dưa chuột H’Mông vùng Tây Bắc 
 Trong sản xuất người H’Mông chủ yếu gieo trồng 2-3 giống (chiếm tỷ lệ 
28,8-41,8%), giống được trồng nhiều nhất là giống quả xanh dài (Điz Trầu) với tỷ lệ 
42,2%, tiếp đến là giống quả trắng (Điz Đơ) với tỷ lệ 25,8% và giống quả nhỏ ngọt 
(Điz Kagi) với tỷ lệ 15,7%. Giống quả xanh to (Điz Pà) hiện nay rất ít hộ trồng (chỉ 
4,9% số hộ trồng) vì cho thu hoạch quả muộn (bảng 3.1). 
Bảng 3.1. Thành phần giống và phƣơng thức để giống dƣa chuột H’Mông 
TT Chỉ tiêu Nội dung trả lời 
Tỷ lệ % phiếu trả lời 
Sơn 
La 
Điện 
Biên 
Lai 
Châu 
Trung 
bình 
1 
Thành phần 
giống dưa 
chuột bản 
địa 
1 giống 13,8 11,5 15,2 13,5 
2 giống 32,4 25,4 28,7 28,8 
3 giống 38,2 40,8 46,4 41,8 
4 giống 15,6 22,3 9,7 15,9 
2 
Mức độ 
canh tác 
giống dưa 
chuột bản 
địa 
Giống quả xanh to (Điz Pà) 2,3 8,4 4,1 4,9 
Giống quả xanh dài (Điz Trầu) 45,2 42,8 38,5 42,2 
Giống quả trắng (Điz Đơ) 26,2 18,4 32,7 25,8 
Giống quả tròn (Điz Trư) 9,4 13,6 11,2 11,4 
Giống quả nhỏ ngọt (Điz Kagi) 16,9 16,8 13,5 15,7 
3 
Phương 
thức 
để giống 
Tự để giống 93,6 91,8 100 95,1 
Cách khác (xin từ bố mẹ, anh 
chị em) 
6,4 8,2 0 4,9 
 Dưa chuột bản địa được người dân trồng trên nương xen với lúa nương 
(chiếm 61,9%), ngô (chiếm 18,9%). Phần lớn các hộ sau khi gieo hạt xong, hoàn 
toàn không chăm sóc. Số ít hộ chăm sóc khi trồng ở vườn đồi (bảng 3.2). 
 11 
Bảng 3.2. Phƣơng thức canh tác dƣa chuột bản địa của dân tộc H’Mông 
TT Chỉ tiêu Nội dung trả lời 
Tỷ lệ % phiếu trả lời 
Sơn 
La 
Điện 
Biên 
Lai 
Châu 
Trung 
bình 
1 Thời vụ 
Gieo tháng 2- tháng 3 32,8 38,4 28,5 33,2 
Gieo tháng 4- tháng 5 67,2 61,6 71,5 66,8 
2 
Phương 
thức 
 canh tác 
Trồng xen lúa nương 58,5 62,1 65,2 61,9 
Trồng xen ngô 20,6 16,7 19,3 18,9 
Trồng xen cây khác (lạc, đậu tương) 3,7 5,8 2,8 4,1 
Trồng thuần (trên đất vườn đồi) 17,2 15,4 12,7 15,1 
3 
Diện tích 
trồng/số 
gốc dưa 
trồng 
Từ 100-500 m2/100-500 gốc 34,6 32,4 31,2 32,7 
Trên 500-1000 m
2
/500-1000 gốc 19,2 11,6 17,5 16,1 
Trên 1000-2000 m
2
/600-1500 gốc 13,8 15,2 12,9 14,0 
Không hoặc khó xác định diện tích 
trồng/số gốc 
32,4 40,8 38,4 37,2 
4 Bón phân 
Có bón (thúc NPK) 11,8 9,6 7,1 9,5 
Không bón 88,2 90,4 92,9 90,5 
5 Tưới nước 
Có tưới 7,3 7,6 5,4 6,8 
Không tưới 92,7 92,4 94,6 93,2 
6 Làm giàn 
Có làm giàn 14,6 11,2 7,8 11,2 
Không làm giàn 85,4 88,8 92,2 88,8 
7 
Tỉa nhánh, 
bấm ngọn 
Có bấm ngọn, tỉa nhánh 9,5 10 0 6,5 
Không bấm ngọn, tỉa nhánh 90,5 90 100 93,5 
8 
Phòng trừ 
sâu, bệnh hại 
Có 9,5 12,2 7,4 9,7 
Không 90,5 87,8 92,6 90,3 
9 
Chăm sóc 
khác 
Có 0 0 0 0 
Không 100 100 100 100 
Bảng 3.3. Mục đích trồng và thị trƣờng tiêu thụ 
TT Chỉ tiêu Nội dung trả lời 
Tỷ lệ % phiếu trả lời 
Sơn 
La 
Điện 
Biên 
Lai 
Châu 
Trung 
bình 
1 Số quả/cây 
Từ 2-5 quả 42,7 38,5 49,2 43,5 
Trên 5 quả 57,3 61,5 50,8 56,5 
2 
Mục đích sử 
dụng 
Ăn tươi 97,2 96,4 95,8 96,5 
Chế biến (nấu canh) 2,8 3,6 4,2 3,5 
3 
Mục đích 
trồng 
Để bán 42,2 35,5 32,6 36,8 
Thi thoảng bán và để ăn 25,4 17,1 18,1 20,2 
Không bán, để ăn 16,8 18,4 14,5 16,6 
4 
Biện pháp 
cất giữ sau 
thu hoạch 
Bán luôn sau khi thu hái 64,1 72,2 60,4 65,6 
Bảo quản ở nhiệt độ thường, để ra 
sàn nhà hay đựng trong cót, bao 
35,9 27,8 39,6 34,4 
5 Nơi tiêu thụ 
Bán ở chợ, ven đường 64,6 68,8 74,3 69,2 
Bán tại nhà 35,4 31,2 25,7 30,8 
Một gốc dưa chuột bản địa có thể cho từ 2-7 quả tùy thuộc giống và điều kiện 
đất nương. Dưa chuột bản địa thường được bán ở các chợ địa phương và các ngã ba 
có đường quốc lộ 6 đi qua (chiếm 69,2%) hoặc có một số nhà buôn nhỏ vào mua tại 
nhà (chiếm 30,8%) (bảng 3.3). 
 12 
 Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức (SWOT): 
 - Điểm mạnh: quả dưa H’Mông được người tiêu dùng ưa chuộng, có giá bán 
cao; Giống dưa chuột H’Mông có nhiều đặc tính quý; Dưa chuột H’Mông là cây 
trồng có lịch sử canh tác lâu đời, có sự thích ứng cao với điều kiện sinh thái vùng 
núi; Người dân địa phương đang có xu hướng trồng trên đất vườn đồi. 
- Điểm yếu: Chưa có quy trình nhân giống cũng như quy trình canh tác phù 
hợp; Canh tác trên nương rẫy nặng về kinh nghiệm truyền thống, năng suất và chất 
lượng quả thương phẩm thấp, sản lượng không ổn định, trở ngại trong khâu chăm sóc, 
thu hoạch, vận chuyển và tiêu thụ sản phẩm; Quả dưa chuột H’Mông chủ yếu được 
tiêu thụ tại địa phương, chưa thiết lập được các liên minh cung cấp sản phẩm ổn 
định và có chất lượng. 
- Cơ hội: Có nhiều chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển vào nông nghiệp nông 
thôn vùng Tây Bắc; Nhu cầu tiêu dùng sản phẩm chất lượng cao, đặc biệt là các 
sản phẩm đặc sản bản địa tăng mạnh; Một số cao nguyên thuộc các tỉnh Tây Bắc 
có điều kiện thuận lợi để phát triển sản xuất rau hàng hóa; Hạ tầng giao thông hiện 
nay khá tốt tạo cơ hội dễ dàng mở rộng thị trường tiêu thụ. 
- Thách thức: Nhiều tính trạng quý đang bị suy giảm nghiêm trọng; Giống 
dưa chuột H’Mông đang có nguy cơ mất dần theo thời gian; Canh tác trên nương rẫy 
gây xói mòn, sạt lở đất ở các vùng núi cao. 
Kết quả phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của hệ thống canh 
tác dưa chuột H’Mông vùng Tây Bắc cho thấy, việc thu thập, đánh giá và đề xuất 
hướng khai thác sử dụng hợp lý nguồn gen, xác định giống và các biện pháp kỹ thuật 
thâm canh phù hợp trên đất vườn là cấp thiết, có ý nghĩa khoa học và thực tiễn cao. 
3.1.2. Kết quả thu thập mẫu giống dưa chuột H’Mông vùng Tây Bắc 
Đã thu thập được 44 mẫu giống dưa chuột H’Mông tại 03 tỉnh thuộc vùng Tây 
Bắc. Trong đó, tỉnh Sơn La: 30 mẫu giống, tỉnh Điện Biên: 11 mẫu giống và tỉnh Lai 
Châu: 03 mẫu giống. 
3.2. Đánh giá tập đoàn nguồn gen dƣa chuột H’Mông vùng Tây Bắc 
3.2.1. Đánh giá đặc điểm nông sinh học của các mẫu giống dưa chuột H’Mông 
3.2.1.1. Thời gian qua các giai đoạn sinh trưởng, phát triển 
 Trong vụ xuân hè, các mẫu giống dưa chuột H’Mông trồng tại Gia Lâm (Hà 
Nội) có thời gian sinh trưởng dao động từ 80-110 ngày, ngắn hơn so với trồng tại 
Mộc Châu (Sơn La) có thời gian sinh trưởng dao động từ 91-117 ngày; trồng tại 
Mộc Châu các mẫu giống có thời gian từ mọc đến ra hoa cái đầu cũng như thời 
gian từ mọc đến thu quả đầu sớm và tập trung hơn so với trồng tại Gia Lâm. 
3.2.1.2. Chiều dài thân chính, số lá trên thân chính và số nhánh cấp 1 của các mẫu 
giống dưa chuột H’Mông 
 Chiều dài thân chính của các mẫu giống dưa chuột H’Mông có sự khác biệt 
lớn, dao động từ 133-476 cm. Số lá trên thân chính của các mẫu giống dưa chuột 
H’Mông khác nhau, dao động từ 23-82 lá. Số nhánh cấp 1 của các mẫu giống dưa 
chuột H’Mông dao động từ 1,0-15,4 nhánh và có sự khác biệt lớn giữa các mẫu giống. 
 13 
3.2.1.3. Đặc điểm ra hoa và đậu quả của các mẫu giống dưa chuột H’Mông 
 Phần lớn các mẫu giống dưa chuột H’Mông thuộc dạng đơn tính cùng gốc 
(Monoecious), một số mẫu giống thể hiện dạng đơn tính đực (Androecious) trong 
vụ xuân hè tại Gia Lâm, Hà Nội. Hầu hết các mẫu giống dưa chuột H’Mông có đặc 
điểm ra hoa đực trên thân phụ (các nhánh) nhiều hơn trên thân chính, số hoa đực 
dao động từ 100-647 hoa/cây. So với số hoa đực thì số lượng hoa cái ít hơn rất 
nhiều và tập trung nhiều trên thân phụ. Số quả trung bình trên cây của các mẫu 
giống dưa chuột H’Mông có sự khác nhau rõ rệt, dao động từ 1-15 quả/cây. 
3.2.1.4. Đặc điểm quả thương phẩm của các mẫu giống dưa chuột H’Mông 
Quả của các mẫu giống dưa chuột H’Mông khác nhau về các đặc điểm cấu trúc 
và chất lượng (bảng 3.4). 
Bảng 3.4. Phân nhóm các mẫu giống dƣa chuột H’Mông theo cấu trúc 
và chất lƣợng quả thƣơng phẩm, năm 2011 
TT 
Tính 
trạng 
Biểu hiện 
Mộc Châu, Sơn La Gia Lâm, Hà Nội 
Vụ xuân hè Vụ xuân hè Vụ đông 
Số 
mẫu 
giống 
Tỷ lệ 
mẫu giống 
(%) 
Số 
mẫu 
giống 
Tỷ lệ 
mẫu giống 
(%) 
Số 
mẫu 
giống 
Tỷ lệ 
mẫu giống 
(%) 
1 
Chiều dài 
quả (cm) 
10-15 10 23,3 10 23,3 29 67,5 
16-20 30 69,7 15 34,9 9 20,9 
21-25 3 7,0 1 2,3 - - 
* 17 39,5 5 11,6 
2 
Đường 
kính quả 
(cm) 
5,0-6,0 18 41,8 2 4,7 9 20,9 
6,1-7,0 16 37,2 4 9,3 22 51,2 
7,1-8,0 6 14,0 19 44,2 3 7,0 
8,1-9,0 3 7,0 1 2,3 4 9,3 
* 17 39,5 5 11,6 
3 
Độ dày 
thịt quả 
(cm) 
0,5-1,0 1 2,4 
1,1-1,5 4 9,3 4 9,3 12 27,9 
1,6-2,0 27 62,8 17 39,5 22 51,2 
2,1-2,5 11 25,6 4 9,3 4 9,3 
2,6-3,0 1 2,3 - - - - 
* 17 39,5 5 11,6 
4 
Độ Brix 
(%) 
3,0-3,5 2 4,7 3 7,0 
3,6-4,0 20 46,5 19 44,2 25 58,1 
4,1-4,5 18 41,9 4 9,3 6 14,0 
4,6-4,8 5 11,6 1 2,3 4 9,3 
* 17 39,5 5 11,6 
5 
Đường 
tổng số 
(mg/100g 
quả tươi) 
1,9-2,0 7 16,3 5 11,6 6 14,0 
2,1-2,5 23 53,5 11 25,6 21 48,8 
2,6-3,0 13 30,2 8 18,6 8 18,6 
3,1-3,3 2 4,7 3 7,0 
* 17 39,5 5 11,6 
6 
Vitamin C 
(mg/100g 
quả tươi) 
10,1-15,0 32 74,4 18 41,9 31 72,1 
15,1-17,8 11 25,6 8 18,6 7 16,3 
* 17 39,5 5 11,6 
Ghi chú: * Không có 
 14 
Phần lớn các mẫu giống dưa chuột H’Mông có chiều dài quả từ 16-20 cm 
(chiếm 69,7% khi trồng ở Mộc Châu), đường kính quả từ 5-7 cm và có độ dày thịt quả 
từ 1,6-2,0 cm (chiếm 62,8% khi trồng ở Mộc Châu). Số lượng ngăn hạt của các mẫu 
giống dao động từ 3-5 ngăn hạt. 
Hàm lượng đường tổng số của các mẫu giống dưa chuột H’Mông dao động 
từ 1,9-3,3 mg/100 gam quả tươi. Hàm lượng vitamin C của các mẫu giống dưa 
chuột H’Mông dao động từ 10,1-17,8 mg/100 gam quả tươi. 
3.2.1.5. Mức độ nhiễm bệnh đồng ruộng của các mẫu giống dưa chuột H’Mông 
Mức độ nhiễm bệnh phấn trắng rất khác nhau giữa các mẫu giống dưa chuột 
H’Mông khi trồng tại hai vùng sinh thái ở hai thời vụ khác nhau. Tại Mộc Châu, 
hầu hết các mẫu giống đều không bị nhiễm bệnh phấn trắng. 
 Tỷ lệ cây bị nhiễm virus (bệnh khảm lá dưa chuột - Cucumis mosaic virus - 
CMV) ở các mẫu giống dưa chuột H’Mông chủ yếu ở mức nhẹ hoặc không bị nhiễm. 
3.2.1.6. Các yếu tố cấu thành năng suất của các mẫu giống dưa chuột H’Mông 
 Các mẫu giống dưa chuột H’Mông có khối lượng trung bình quả dao động 
từ 200-700 gam và tập trung chủ yếu trong khoảng 300-500 gam. Năng suất cá thể 
của các mẫu giống dưa chuột H’Mông (khi trồng với mật độ 36.000 cây/ha) có sự 
biến động rất lớn, từ 140-4.230 gam/cây. Trồng ở Gia Lâm các mẫu giống cho 
năng suất cá thể thấp hơn nhiều so với trồng ở Mộc Châu (bảng 3.5). 
Bảng 3.5. Phân nhóm các mẫu giống dƣa chuột H’Mông theo các yếu tố 
cấu thành năng suất, năm 2011 
TT 
Tính 
trạng 
Biểu hiện 
Mộc Châu, Sơn La Gia Lâm, Hà Nội 
Vụ xuân hè Vụ xuân hè Vụ đông 
Số 
mẫu 
giống 
Tỷ lệ 
mẫu giống 
(%) 
Số 
mẫu 
giống 
Tỷ lệ 
mẫu giống 
(%) 
Số 
mẫu 
giống 
Tỷ lệ 
mẫu giống 
(%) 
1 
Số quả 
trên cây 
(quả) 
1-5 10 23,3 25 58,2 36 83,8 
6-10 33 76,7 1 2,3 1 2,3 
11-15 - - 1 2,3 
* 17 39,5 5 11,6 
2 
Khối 
lượng 
trung 
bình quả 
(gam) 
200-300 1 2,3 1 2,3 8 18,6 
301-400 21 48,8 8 18,6 20 46,6 
401-500 15 34,9 13 30,3 9 20,9 
501-600 6 14,0 3 7,0 1 2,3 
601-700 1 2,3 - - 
* 17 39,5 5 11,6 
3 
Năng suất 
cá thể 
(gam/cây) 
140-1.000 7 16,3 21 48,9 
1001-2.000 9 20,9 19 44,2 15 34,9 
2.001-3.000 19 44,2 - - 1 2,3 
3.001-4.000 15 34,9 - - - - 
4.001-4.230 - - 1 2,3 
* 17 39,5 5 11,6 
 Ghi chú: * Không có 
 15 
Tóm lại, các mẫu giống dưa chuột H’Mông khá đa dạng về đặc điểm sinh 
trưởng, phát triển trong điều kiện hai vùng sinh thái khác nhau. Các mẫu giống có 
khả năng sinh trưởng phát triển tốt, cho năng suất cá thể cao, chất lượng quả tốt khi 
trồng tại Mộc Châu là SL29 (3.800 gam/cây), SL20 (3.500 gam/cây), SL28 (3.400 
gam/cây) và SL7 (3.400 gam/cây). Khi trồng tại Gia Lâm các mẫu giống dưa chuột 
H’Mông ra hoa, đậu quả kém hơn nhiều so với trồng tại vùng nguyên sản. 
3.2.2. Đánh giá đa dạng hình thái các mẫu giống dưa chuột H’Mông 
3.2.2.1. Đặc điểm hình thái lá và tua cuốn của các mẫu giống dưa chuột H’Mông 
 Phần lớn các mẫu giống dưa chuột H’Mông có phiến lá nằm ngang (2) gồm 
31/43 mẫu giống (chiếm 72,1%), hình dạng đỉnh thuỳ đầu lá Tù (3) gồm 24/43 
mẫu giống (chiếm 55,8%); 11/43 mẫu giống (chiếm 25,6%) có hình dạng đỉnh thuỳ 
đầu lá Nhọn (1). Hầu hết các mẫu giống dưa chuột H’Mông có phiến lá xanh đậm 
(37 mẫu giống), có mức độ phồng ít (3), mức độ gợn sóng ở mép không có hoặc ít 
(1) và răng cưa mép lá ít (3). 
3.2.2.2. Đặc điểm hình thái, kích thước hoa và biểu hiện giới tính của các mẫu 
giống dưa chuột H’Mông 
Phần lớn các mẫu giống dưa chuột H’Mông có hoa đực nhỏ (đường kính từ 
2,0-3,0 cm), cuống ngắn (1-5 mm), số cánh hoa đực có sự biến động lớn, từ 5-8 
cánh, phần lớn hoa đực của các mẫu giống có 6 cánh (17 mẫu giống). Đường kính 
tràng và chiều dài cuống hoa cái cũng khác nhau rõ rệt giữa các mẫu giống. Hầu 
hết các mẫu giống dưa chuột H’Mông thuộc dạng hoa đơn tính đực chiếm ưu thế 
(1). Các mẫu giống dưa chuột H’Mông đều có 1 hoa cái trên đốt thân (1). Không 
có mẫu giống dưa chuột H’Mông nào biểu hiện đặc tính tạo quả không hạt. 
3.2.2.3. Đặc điểm hình thái quả của các mẫu giống dưa chuột H’Mông 
Đặc điểm hình thái quả thương phẩm: Hầu hết các mẫu giống dưa chuột 
H’Mông có hình dạng đầu quả tù (3) với 29/43 mẫu giống (chiếm 67,4%), hình 
dạng đuôi quả cụt (4) với 25/43 mẫu giống (chiếm 58,1%), màu nền vỏ quả xanh 
(3). Chỉ có 4 mẫu giống có màu nền vỏ quả trắng (1). Đa số các mẫu giống dưa 
chuột H’Mông (gồm 31/43 mẫu giống, chiếm 72,1%) đều không có hoặc ít gân quả 
(1), không có nếp nhăn (1), chỉ có gai trên quả (3) với mật độ phần lớn là rất thưa 
(1). Có 15 mẫu giống gai màu trắng (1), 15 mẫu giống gai màu nâu sáng (2), chỉ có 
2 mẫu giống (ĐB7 và LC1) có gai màu nâu sậm (3). 
Đặc điểm hình thái quả chín sinh lý: Quả chín sinh lý của các mẫu giống dưa 
chuột H’Mông có vết nứt với kích cỡ đa dạng (nhỏ, trung bình, to) và mật độ cũng 
rất khác nhau (dày, trung bình, thưa). Màu sắc vỏ quả, ruột quả và màu sắc của thịt 
quả cũng rất đa dạng giữa các mẫu giống. 
 16 
Bảng 3.6. Phân nhóm các mẫu giống dƣa chuột H’Mông theo đặc điểm 
hình thái quả thƣơng phẩm, năm 2011 
TT Tính trạng Biểu hiện 
Số mẫu 
giống 
Tỷ lệ mẫu 
giống (%) 
Mẫu giống điển hình 
1 
Hình dạng 
đầu quả 
(1-3) 
2 3 7,0 ĐB1, LC1, LC2 
3 29 67,4 SL1, ĐB2, LC3 
* 11 25,6 SL3, SL4, SL6 
2 
Hình dạng 
đuôi quả 
(1-4) 
2 3 7,0 ĐB7, ĐB8, ĐC 
3 4 9,3 ĐB1, ĐB9, LC3 
4 25 58,1 SL1, ĐB2, LC1 
* 11 25,6 SL3, SL4, SL6 
3 
Màu nền vỏ 
quả 
(1-3) 
1 4 9,3 SL11, SL14, SL15 
3 28 65,1 SL1, ĐB1, LC1 
* 11 25,6 SL3, SL4, SL6 
4 
Gân 
(1-3) 
1 31 72,1 SL1, ĐB1, LC1 
2 1 2,3 ĐC 
* 11 25,6 SL3, SL4, SL6 
5 
Nếp nhăn 
(1,9) 
1 31 72,1 SL1, ĐB1, LC1 
9 1 2,3 ĐC 
* 11 25,6 SL3, SL4, SL6 
6 
Loại gai 
(1-3) 
2 2 4,7 ĐB1, ĐB6 
3 30 69,7 SL1, ĐB2, LC1 
* 11 25,6 SL3, SL4, SL6 
7 
Mật độ gai 
(1-9) 
1 22 51,1 SL1, SL2, ĐB6 
3 7 16,3 SL12, ĐB9, LC2 
5 3 7,0 ĐB2, ĐB4, LC1 
* 11 25,6 SL3, SL4, SL6 
8 
Màu gai 
(1-3) 
1 15 34,9 SL1, ĐB4, LC2 
2 15 34,9 SL2, ĐB1, LC3 
3 2 4,6 ĐB7, LC1 
* 11 25,6 SL3, SL4, SL6 
9 
Nốt chấm 
(khô

File đính kèm:

  • pdftom_tat_luan_an_nghien_cuu_dac_diem_nong_sinh_hoc_va_bien_ph.pdf